Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

các giải pháp nhằm điều chỉnh hoạt động nhập khẩu của công ty yamaha motor việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.26 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ năm 1986 đến nay, với chính sách mở cửa hội nhập kinh tế, phát
huy lợi thế của đất nước, tranh thủ vốn kỹ thuật hiện đại của các nước tiên
tiến đã mang lại cho Việt Nam một bộ mặt hoàn toàn mới. Qua đó chúng ta
cũng nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương – đòn bẩy
phát triển kinh tế. Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế
cộng với những chính sách khuyến khích hoạt động ngoại thương đã đem lại
cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới, thích nghi dần với sự cạnh tranh từ
bên ngoài, từ đó không ngừng đi lên, thể hiện chính mình.
Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu
nói riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
-xã hội của đất nước và đây cũng chính là một trong những hoạt động của
công ty lắp ráp xe máy Yamaha Motor Việt Nam.
Tôi may mắn được thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của công ty
Yamaha Motor Việt Nam. Là một công ty lắp ráp xe máy liên doanh giữa
ba nước Việt Nam, Nhật Bản và Malaysia.
Trong quá trình thực tập, tụi đó cố gắng khảo sát tìm hiểu mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để hoàn thành bản thu hoạch
thực tập tốt nghiệp này với mong muốn có thể rút ra nhiều bài học kinh
nghiệm từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên
chắc chắn bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi xin ghi nhận
và cảm ơn những ý kiến góp ý phê bình của các thầy cô và các bạn.
Bài thu hoạch này gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty xe máy Yamaha Motor Việt Nam
1
Chương II: Thực trạng nhập khẩu thiết bị và nguyên vật liệu của
công ty.
Chương III: Các giải pháp nhằm điều chỉnh hoạt động nhập khẩu
của công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giỏo cựng toàn thể ban lãnh


đạo và cán bộ công nhân viên của công ty Yamaha Motor Việt Nam đã góp
ý và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình viết bài.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XE MÁY YAMAHA
MOTOR VIỆT NAM
I.Giới thiệu chung về công ty Yamaha Motor Việt Nam
1.Quỏ trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Yamaha Motor Nhật Bản (YMC) bắt đầu đặt văn phòng
đại diện thường trú chính thức tại Việt Nam từ năm 1993 tại Thành Phố Hồ
Chí Minh và từ năm 1995 tại Thành Phố Hà Nội. Cả hai văn phòng đại
diện của YMC tại Việt Nam đã từng bước tìm hiểu nhu cầu và khả năng
của thị trường Việt Nam cho các sản phẩm của mình vì vậy YMC đã quyết
định xây dựng tại Việt Nam thị trường cho sản phẩm xe gắn máy, thị
trường mà các sản phẩm mang nhãn hiệu Yamaha đang chiếm ưu thế cùng
với các đối tác liên doanh là Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam
(VINAFOR) và tập đoàn Hong Leong Industries Malysia (HLI)
- YMC đóng góp: 11.155.000 USD, chiếm 46%
- VINAFOR đóng góp: 7.275.000 USD, chiếm 30%
- HLI đóng góp: 5.820.000 USD, chiếm 24%
Trước khi được cấp giấy phép, cỏc bờn liên doanh đó cú cỏc phương
hướng và biện pháp từng bước giới thiệu sản phẩm và tìm hiểu, thăm dò
nhu cầu thị trường Việt Nam. Năm 1994, Yamaha Showroom – Vinafor
Thành Phố Hồ Chí Minh đã khai trương đánh dấu sự trở lại của Yamaha
vào thị trường Việt Nam.
Tiếp sau đó là Yamaha Showroom – Vinafor Thành Phố Hà Nội và
Yamaha Showroom – Vinafor Thành Phố Đà Nẵng đã được khai trương
vào cuối năm 1995.
3
Tháng 1 năm 1998, Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam ( YMVN )

đã được Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cấp giấy phép thành lập số 2029/GP với
chức năng và nhiệm vụ: sản xuất, lắp ráp và tiêu thụ xe gắn máy mang
nhãn hiệu Yamaha: cung cấp linh kiện, phụ tùng xe máy và dịch vụ bảo
hành, sửa chữa xe máy.
Tên công ty: Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
Văn phòng chính và nhà máy: Xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Chi nhánh tại Hà Nội: Số 6 Thỏi Phiờn
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: 38 Trương Quốc Dung, Phường 10, Quận
Phú Nhuận, TPHCM
Website: www.yamaha-motor.com.vn
2. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chủ yếu của công ty Yamaha.
Theo như trong giấy phép đăng ký của công ty, lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của công ty rất rộng bao gồm cả kinh doanh những sản phẩm về máy
nông nghiệp: máy kéo, máy xúc, máy thủy lực, máy bơm, động cơ thủy:
động cơ xuồng máy, Cano, Điện tử, nhưng hiện tại, trong những năm đầu,
lĩnh vực đầu tư chủ yếu của công ty là: sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm xe gắn máy mang nhãn hiệu Yamaha, nhập khẩu và nhập trong nước
các linh kiện xe, tiến hành lắp ráp tại Việt Nam loại xe gắn máy chất lượng
cao đáp ứng cho nhu cầu của thị trường xe máy trong và ngoài nước.
Với phương châm của công ty là: "đi lên cùng sự phồn vinh của đất nước”.
Cùng lời cam kết của Tổng giám đốc, công ty Yamaha bằng mọi nỗ lực để
trở thành một thành viên của cộng đồng Việt nam góp phần vào sự nghiệp
phát triển công nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực xe gắn máy.
4
Phương châm này dựa trên cơ sở "hướng vào thị trường, hướng vào khách
hàng”. Với phương châm này, Yamaha Motor Việt Nam đáp ứng phần nào
sự mong đợi của khách hàng cả về chất lượng và dịch vụ sau mua. Nhờ đó,
cuối cùng Yamaha Motor Việt Nam sẽ tạo được một "Kando”- nghĩa là sẽ
chiếm lĩnh được trái tim khách hàng, điều này vốn nằm trong phương châm
của tập đoàn Yamaha.

Phương châm đầy ý nghĩa của Công ty cũng như của tập đoàn Yamaha nói
lên được tinh thần làm việc và quyết tâm lớn của người Nhật trên đất nước
Viện Nam góp phần vào "sự nghiệp hiện đại húa-cụng nghiệp húa” đất
nước ta.
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại xe gắn máy, bao gồm có hai
loại xe: loại xe số và loại xe tay ga. Sau đây là các hình ảnh chi tiết về các
sản phẩm của công ty.
5
3. Cơ cấu tổ chức của công ty Yamaha Motor Việt Nam.
Công ty Yamaha Motor Việt Nam có bộ máy quản lý theo cơ cấu trực
tuyến chức năng.
Tổng giám đốc: giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, chịu trách nhiệm
trước nhà nước và pháp luật, là người đại diện đứng ra do phía liên doanh
cử ra. Tổng giám đốc duyệt các chứng từ thanh toán. Tại công ty Yamaha
Motor Việt Nam, Tổng giám đốc là người Nhật.
Phó tổng giám đốc: gồm hai người đại diện của hai bên: một người của
Việt Nam và một người của Malaysia.
Phó tổng giám đốc là người hỗ trợ tổng giám đốc, thay mặt tổng giám đốc
hỗ trợ điều hành kinh doanh khi Tổng giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách
các mảng công việc cụ thể. Đồng thời có quyền ra lệnh cho cỏc phũng ban,
phân xưởng trong phạm vi quyền hạn của mình.
Phòng quản lý sản xuất: dựa vào những số liệu đưa ra từ bộ phận bán hàng
để lập nên kế hoạch sản xuất cho tháng, năm.
Phòng mua bán: có nghĩa vụ đặt hàng cho công ty: nguyờn nhiờn vật liệu,
dụng cụ, phục vụ cho hoạt động của công ty. Dựa vào những kế hoạch đặt
ra từ phòng kế hoạch sản xuất để nhập.
Phòng thiết kế: Nhận được những yêu cầu thay đổi về model hay bản thiết
kế mới và đưa ra ý kiến để phù hợp với tình hình và nhu cầu của khách
hàng Việt Nam.
Phòng kiểm tra chất lượng: Kiểm tra chất lượng từ khâu nhập vào đến sản

phẩm đầu ra của công ty.
6
Phòng nhân sự: Giúp Tổng giám đốc công ty quản lý nhân sự, quản lý hành
chính, thực thiện các chế độ cho cán bộ công nhân viên và phụ trách các
công việc về nhân sự trong công ty.
Phòng bán hàng: Phụ trách việc điều tiết hàng bán ra thị trường và hàng
bán cho các đại lý phân phối. Dự đoán được sự biến động của thị trường để
quá trình sản xuất đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của người dân Việt Nam.
Bộ phận kế toán: Gồm phòng Kế Toán-Tài Chính: chịu sự quản lý trực tiếp
của phó tổng giám đốc công ty, tham mưu tài chính cho Tổng giám đốc,
quan hệ chức năng với cỏc phũng ban khác về lĩnh vực kế toán, tài chính,
tiền lương.
Các phân xưởng sản xuất: Đảm bảo cung cấp hàng hóa đầy đủ tiêu chuẩn
về chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng theo kế hoạch sản xuất.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty.
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty Yamaha Việt Nam)
7
Tổng giám đốc
Phó tổng giám
đốc
Giám đốc
Các bộ phận kinh doanh Các bộ phận quản lý
Phòng
Quản
Lý SX
Phòng
Bán
Hàng
Phòng
Chât

Lượn
g
Phòng
Thiết
Kế
Phòng
Mua
Hàng
Phòng
HCNS
Phòng
KTTC
II. Một số đặc điểm về nguồn lực.
1. Đội ngũ công nhân viên công ty Yamaha Việt Nam
Công ty Yamaha là công ty có quy mô lớn và có chế độ dành cho người lao
động tốt. Tính đến 12/20009 công ty Yamaha hiện đó cú 4023 cán bộ công
nhiên viên. Trình độ lao động của công ty đều đã được đào tạo bài bản
trước khi bắt đầu vào công việc.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài thì công ty đã và đang xây
dựng kế hoạch tuyển dùng, đào tạo và chính sách nhân sự hợp lý để tạo ra
nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức để nâng cao tối đa năng suất lao động.
Nhằm đảm bảo duy trì và thu hút đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và có
trình độ cao thì công ty đã xây dựng riêng cho mình một hệ thống lương
hấp dẫn, xây dựng môi trường làm việc thoải mái để mặc dù họ đang làm
việc trong công ty nhưng họ luôn có cảm giác được làm việc như ở nhà.
Hàng năm Công ty đều tổ chức ngày hội "Yamaha family day” cho toàn
cán bộ công nhân viên và gia đình của họ, đây là sự kiện rất có ý nghĩa của
Công ty không chỉ quan tâm tới cán bộ công nhân viên Yamaha mà còn
quan tâm đến đời sống gia đình của tất cả các cán bộ trong công ty. Hoạt
động này còn là dịp để mọi người gần gũi nhau hơn. Qua ngày hội này thì

toàn bộ công nhân viên đều có cơ hội gặp gỡ, trao đổi, chia sẻ và hiểu biết
nhiều hơn về công ty Yamaha và ngày càng thúc đẩy tình đoàn kết trong
nội bộ công ty.
Công ty Yamaha là công ty lớn và hoạt động trong lĩnh vực xe máy nên
qua bảng bên ( bảng 1) chúng ta có thể thấy nam chiếm tỉ lệ lớn (69%) so
với nữ (31%). Nhìn vào bảng biểu chugns ta thấy rằng nguồn lao động có
trình độ PTTH chiếm nhiều nhất (76% ) tổng số lao động công ty, lực
8
lượng này có trình độ không cao nên ý thức và kỷ luật cũn kộm và đây lại
là người trực tiếp làm ra sản phẩm để cung cấp cho thị trường nên nếu
không được quản lý tốt và có chương trình đào tạo và giám sát chặt chẽ thì
sẽ gây ảnh hưởng lớn trong quá trình sản xuất. Để ngăn chặn điều này thì
công ty đã tiến hành lựa chọn những biện pháp để tuyển được những người
có trình độ khá như khi muốn trở thành thành viên chính thức thì phải qua
hai vòng thị: trắc nghiệm và phỏng vấn. Sau khi trúng tuyển công nhân sẽ
được tham gia vào khóa đào tạo về lịch sử công ty. Chính sách của công ty,
an toàn, 5S(sạch sẽ, sàng lọc, sắp xếp, săn sóc, sẵn sàng) và sau đó sẽ
tham gia vào khóa đào tạo với sự hướng dẫn và giám sát của chuyên gia
Nhật và các quản đốc có uy tín.
Đội ngũ nhân viên chỉ chiếm 11% nhưng đây là chìa khóa chính cho sự
thành công của công ty nên công ty rất chú ý để đào tạo và duy trì vì đây là
đội ngũ phụ trách chính về kỹ thuật và quản lý
Bảng 1: Cơ cấu lao động công ty Yamaha Việt Nam (2007-2009)
Trình độ
Tổng số
Phân theo giới
tính
Phân theo tính chất
lao động
Số lượng Tỉ trọng Nam Nữ Trực tiếp Gián tiếp

Đại học 325 11% 201 124 0 325
Cao đẳng 242 8% 201 41 200 42
Trung cấp 152 5% 95 57 152 0
PTTH 2304 76% 1605 699 2154 150
Tổng 3023 100 2102 921 2506 517
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty Yamaha Việt Nam.)
9
2. Nguồn lực tài chính của công ty Yamaha Motor Việt Nam
Qua số liệu trang bên (bảng 2) công ty Yamaha có thể tăng vốn kinh doanh
của công ty qua các năm, đặc biệt năm 2008 tổng vốn kinh doanh của công
ty đã tăng 114% so với năm 2007. Tuy nhiên, năm 2009 do 6 tháng cuối
năm nhu cầu mua sắm giảm nên nhu cầu vốn của công ty cũng giảm xuống
còn 1%.
Trong các năm qua, vồn chủ sở hữu của công ty tăng nhiều: Năm 2008 thì
vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng nhiều nhất, nhiều hơn mức tăng 100%
so với năm 2007. Tuy nhiên năm 2009 thì công ty đã giảm số lượng vốn
chủ sở hữu với mức giảm là 12% so với năm 2007 vì nhu cầu mua sắm
giảm nên sản phẩm xe máy của công ty bị tồn ứ trong kho. Hơn nữa, công
ty rút vốn chuyển sang kinh doanh một số mặt hàng khác như: đàn
Yamaha, cano
Các khoản nợ phải trả trong năm 2008 là rất lớn với mức tăng 151% so với
năm 2007 nguyên nhân là lúc này công ty phải sản xuất nhiều hàng xe máy
để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nên công ty phải nhập nhiều hàng
về và tăng diện tích kho để giữ nguyên vật liệu và xe thành phẩm. Tuy
nhiên trong năm 2009 thì công ty đã giảm đi được nhiều so với năm 2008
với mức tăng chỉ 28% so với năm 2008.
Vốn cố định của công ty tăng nhiều vào năm 2008 với mức tăng 102% so
với năm 2007 vì lúc này công ty phải mở rộng dây chuyền sản xuất nên
nhập khẩu nhiều máy móc về. Tuy nhiên trong năm 2009 thỡ đó giảm đi
5% so với năm 2008.

10
Bảng 2: Bảng nguồn vốn của công ty Yamaha Việt Nam
Đơn vị: Triệu USD/(%)
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2008 – 2007 2009 - 2008
Số
lượng
Tỉ
trọng
Số
lượng
Tỉ
trọng
Số
lượng
Tỉ
trọng Tuyệ
t đối
Tuyệ
t đối
(%)
Tuyệ
t đối
Tuyệt
đối
(%)
1.Phân theo nguồn
vốn
1a.Vốn chủ sở hữu
110 72% 220 67% 194 58% 110 100% -26 -12%

1b. Nợ phải trả
43 28% 108 33% 138 42% 65 151% 30 28%
2.Phân theo tính
chất vốn
2a. Vốn cố định 103 67% 208 63% 197 59% 105 102% -11 -5%
2b. Vốn lưu động 50 33% 120 37% 135 41% 70 140% 15 13%
Tổng vốn 153 328 332 175 114% 4 1%
3. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm ( 2007 – 2009 )
Nhìn vào trang bên (sơ đồ 2) chúng ta thấy tốc độ tăng trưởng về
doanh thu và lợi nhuận trong những năm vừa qua cho thấy tình hình kinh
doanh của công ty tăng trưởng tốt mặc dù trong năm 2008 có cuộc khủng
hoảng kinh tế, cụ thể:
Năm 2009 doanh thu của công ty đạt được: 560 triệu đô tăng 43 % so
với năm 2008. Nguyên nhân tăng trưởng là do công ty đã mở rộng hệ thống
11
bán hàng và sản phẩm đã được khách hàng đánh giá cao và sản phẩm mới
ngày càng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Năm 2008 vì mặt hàng xe máy của công ty có giá trị cao, giá tối
thiểu là 16,5 triệu VND và tối đa là 32,5 triệu VND nên ảnh hưởng sức tiêu
thụ trên thị trường. Do vậy tình hình doanh thu của công ty đã chịu tác
động của lý do này. Doanh thu trong năm 2008 chỉ đạt được 446 triệu
USD, giảm đi 114 triệu USD ( tương ứng giảm đi 25% ) sơ với năm 2007.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 đạt được 260,25 triệu USD
tăng hơn năm 2006 là 137% đây là năm thành công nhất của công ty
Yamaha từ khi bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 1998.
Trong năm 2008 mặc dù gặp khó khăn về kinh tế toàn cầu và Việt
Nam cũng bị ảnh hưởng do vậy lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt được
180,75 triệu USD, giảm đi 79,5 triệu USD ( giảm đi 31% ) so với năm
2007.
Nhìn vào tốc độ tăng quỹ lương thì hàng năm công ty đều có chính

sách tăng lương ( năm 2007 tăng 132% so với năm 2006 và năm 2008 mặc
dù có khó khăn về hoạt động kinh doanh thì công ty cũng tăng lương 6% so
với năm 2007) cho cán bộ công nhân viên nhằm đảm bảo cuộc sống cho họ
để họ yên tâm công tác. Đây là kết quả tích cực trong bối cảnh nền kinh tế
suy thoái.
Tỉ suất lợi nhuận của công ty tăng 72% năm 2006 lên 79% của năm
2007 nhưng lại giảm xuống còn 75% trong năm.
Trong năm 2008 thì công ty có đầu tư để xây dựng dây chuyền sơn
mới để nâng cao chất lượng sơn nhựa và sơn sắt hiện nay để đáp ứng nhu
cầu và thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
12
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty ngày càng tăng
điều này thể hiện trình độ quản lý về tài chính của công ty rất tốt. Năm
2007 tăng 18% so với năm 2006. Tuy nhiên trong năm 2008 thì tỉ suất này
đã giảm đi 25%. Do vậy trong năm 2009 công ty cần nghiên cứu để tăng
doanh thu và tỉ suất lợi nhuận. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty
tăng mạnh đặc biệt là năm 2007 tăng 46% so với năm 2006 và năm 2008
cũng đạt được mốc như năm 2007 với mức tăng 46%.
Sơ đồ 2: Doanh thu của công ty trong 3 năm (2007-2009)
Đơn vị: Triệu đô
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VÀ
NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY YAMAHA
I.Tỡnh hình nhập khẩu.
1.Quy trình nhập khẩu
Trên thực tế, quy trình nhập khẩu của Yamaha bao gồm các bước
sau:
Nghiên cứu thị trường trong hoạt động nhập khẩu là một loạt các thủ
tục và kỹ thuật đưa ra để giỳp cỏc nhà nhập khẩu có đầy đủ thông tin cần

thiết để từ đó đưa ra các quyết định chính xác.
Hiện nay, công tác nghiên cứu thị trường thuộc nhiệm vụ của phòng
xuất nhập khẩu thiết bị của Công ty. Tiến hành nghiên cứu thị trường gồm
có 20 nhân viên phòng kinh doanh thiết bị và xuất nhập khẩu, các nhân
viên này vừa tiến hành kinh doanh vừa tiến hành các hoạt động tìm kiếm
nhà cung ứng đầu vào, đối tác, vừa tìm kiếm nhu cầu thị trường, thị trường
tiêu thụ. Đây coi như là hoạt động Marketing kiêm nhiệm. Các thông tin
thu thập được, được tập hợp tại phòng xuất nhập khẩu thiết bị. Kết hợp với
các thông tin về nhu cầu vật tư, thiết bị qua các đơn đặt hàng, các thông
báo và yêu cầu đặt hàng, phòng xuất nhập khẩu thiết bị sẽ tiến hành nhập
khẩu vật tư, thiết bị. Mặt khác, tuỳ thuộc vào phương thức kinh doanh nhập
khẩu thiết bị mà việc nghiên cứu thị trường được tiến hành ở thị trường
nước ngoài hoặc thị trường trong nước hoặc với cả hai thị trường.
Với phương thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác, việc nghiên cứu
thị trường chỉ tiến hành ở thị trường nước ngoài. Trong trường hợp
khách hàng uỷ thác tự tìm được nhà cung cấp đầu vào, Công ty không
cần phải nghiên cứu thị trường này, đây là trường hợp đơn giản nhất
14
trong kinh doanh nhập khẩu đem lại lợi nhuận cao- Công ty không phải
tìm cả hai thị trường đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên, Công ty cần phải
thực hiện đúng những quy định trong hợp đồng, nếu có thay đổi phải báo
với đối tác kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa uy tín lâu dài của Công ty
trong kinh doanh uỷ thác.
Sau khi nghiên cứu thị trường, các nhân viên trong phòng sẽ đưa ra
danh sách một loạt nhà cung cấp, đặt ra các câu hỏi và các yêu cầu của
Công ty xem các nhà cung cấp nào có khả năng đáp ứng tốt nhất. Căn cứ
vào các thông tin có được từ công tác nghiên cứu thị trường, phòng xuất
nhập khẩu sẽ tiến hành gửi yêu cầu báo giá cho một số nhà cung ứng. Sau
khi tổng hợp các báo giá phù hợp, phòng xuất nhập sẽ tiến hành phân tích,
đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng có khả năng nhất trờn cỏc tiêu chuẩn

sau:
- Khả năng đảm bảo về số lượng và chủng loại vật tư, thiết bị cho
Công ty. Nhật Bản là thị trường thường có nhiều loại vật tư, thiết bị đủ
cung cấp cho Công ty.
- Khả năng cung cấp vật tư, thiết bị đúng tiêu chuẩn chất lượng. Do
Công ty kinh doanh các loại vật tư, thiết bị, phụ tùng, linh kiện cho việc lắp
ráp và sản xuất sản phẩm với yêu cầu của khách hàng nên lựa chọn nhà
cung cấp nào có khả năng về chất lượng cũng như các thông số kỹ thuật.
- Các điều kiện về phương thức thanh toán, thời gian vận chuyển, cự
li vận chuyển…
Tuỳ vào từng mặt hàng vật tư, thiết bị mà thứ tự ưu tiên, xây dựng
các tiêu chuẩn cụ thể thích hợp đối với người sẽ cấp hàng cho Công ty.
Chẳng hạn, đối với loại vật tư, thiết bị như: lò trung tần, máy công cụ, máy
cắt, mỏy đỳc núng buồng, súng phun bi… đòi hỏi yêu cầu thông số kỹ
15
thuật cao thì tiêu chuẩn thông số kỹ thuật được ưu tiên hàng đầu. Đối với
các loại thiết bị toàn bộ: Xe máy Novou 135, xe máy Jupiter 110, Mino
115, Serious 110… đòi hỏi về chất lượng nên tiêu chuẩn về chất lượng
được ưu tiên.
Đàm phán thương mại là quá trình mặc cả và thuyết phục giữa bên
mua và bên bán về một loạt các nội dung liên quan đến giao dịch mua bán.
Đây là một khâu vô cùng quan trọng trong quy trình nhập khẩu và có ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động nhập khẩu. Do vậy, đảm nhiệm công
việc này phải là người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn để có thể
giành thế chủ động trong đàm phán. Trưởng phòng xuất nhập khẩu thường
là người phụ trách bước này.
Thông thường Công ty thường đàm phán với đối tác qua email và
điện thoại. Các nội dung mà hai bên thường xuyên phải thương lượng với
nhau là giá cả, chất lượng, giao hàng và thanh toán. Khi hai bên đó cú một
sự thống nhất với nhau thì Công ty sẽ yêu cầu người xuất khẩu soạn thảo

hợp đồng, ký vào đó và gửi sang cho mình hoặc các nhân viên trong phòng
sẽ soạn thảo hợp đồng và gửi sang cho họ. Sau khi xem xét hợp đồng, nếu
đồng ý với nội dung của hợp đồng đú thỡ Giám đốc hoặc người có thẩm
quyền sẽ ký vào hợp đồng và fax lại cho bên xuất khẩu và mỗi bên giữ một
bản. Khi hợp đồng đã được kí kết, cỏc bờn không có quyền từ chối quyền
và nghĩa vụ của mình đối với bên kia.
Sau khi trưởng phòng đàm phán thành công và kí được hợp đồng,
công việc thực hiện hợp đồng sẽ được giao lại cho các nhân viên trong
phòng. Quy trình thực hiện hợp đồng gồm các bước sau:
16
Bảng3: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Thực tế quy trình nhập khẩu nội bộ của Yamaha cũng giống như các
công ty khác. Quy trình gồm các bước sau.
Cỏc phòng ban muốn mua vật tư, thiết bị, linh kiện và các nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất thì phải điền vào một phiếu yêu cầu mua
hàng đưa trưởng phòng phê duyệt rồi gửi sang phòng xuất nhập khẩu.
Phòng xuất nhập khẩu chia thành hai nhóm: một nhúm chuyờn về
hàng tiêu hao, nhóm còn lại chuyên về hàng xuất nhập khẩu.
Phòng xuất nhập khẩu sau khi nhận được đơn xin mua hàng từ cỏc
phũng ban khác, họ sẽ tiến hành các thủ tục xin phê duyệt từ trưởng phòng
của họ đến giám đốc, phó tổng giám đốc và cuối cùng đến tổng giám đốc.
Tuy nhiên, đối với những mặt hàng dưới 200$ thì chỉ cần có sự chấp thuận
từ trưởng phòng đến giám đốc. Cũn cỏc mặt hàng có giá trị trên 200$ trở
lên phải có sự chấp thuận đầy đủ từ giám đốc tới tổng giám đốc.
17
Më L/c Xin giÊy
phÐp NK
Giôc NB
giao
hµng

Thuª tµu
KiÓm tra
hµng
NhËn
hµng
Lµm thñ
tôc HQ
Mua b¶o
hiÓm
Thanh
to¸n
KhiÕu
n¹i nÕu

Cuối cùng đối với hàng nhập khẩu của công ty, Yamaha mở L/C vì
công ty nhập hàng từ chớnh cỏc công ty Yamaha ở các nước Nhật Bản và
Indonesia. Các thủ tục còn lại như: thuê tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải
quan, nhận hàng, kiểm tra hàng đều do một bên là Forwader thực hiện. Sau
khi công ty Yamaha nhận được bộ chứng từ gốc chuyển lên bộ phận Kế
Toán- Tài Chính để tiến hành thủ tục thanh khoản. Khiếu nại nếu hàng
không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về chất lượng
2. Kim ngạch nhập khẩu
Nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước phát triển, do vậy nhu cầu
nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, xây dựng
cơ sở hạ tầng hay nhập khẩu hàng hóa phục vụ đời sống nhân dân ngày
càng cao. Nhận thức được điều đó, Công ty Yamaha đã đi đúng hướng
trong việc gia tăng nhập khẩu hàng hóa, vừa thu được lợi nhuận cho bản
thân Công ty, vừa đóng góp cho nền kinh tế quốc.
Biểu đồ 2: Kim ngạch nhập khẩu của Yamaha
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Yamaha)

18
Nhìn vào ( biểu đồ 2) ta thấy mặt hàng đai ốc bằng thép có kim ngạch
nhập khẩu tăng đều qua các năm và là mặt hàng tăng mạnh nhất, đạt 40560
USD tương đương với 31.74% tỷ trọng của năm. Tiếp theo là mặt hàng đai
ốc bằng thép cũng tăng dần đều qua các năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu
giai đoạn này đạt 318.211 USD.
3.Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
Bang 3: Kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2007-2009
Đơn vị: USD/(%)
Từ những số liệu ở (bảng 3) ta có thể thấy kim ngạch nhập khẩu của công
ty thường xuyên năm sau cao hơn năm trước và luôn vượt kế hoạch được
giao. Đặc biệt là năm 2008, kim ngạch nhập khẩu đạt 107.754 USD, đạt
135% kế hoạch được giao. Tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu trong ba năm
từ năm 2007 đến năm 2009 là 318.211 USD.
Có được sự tăng đều kim ngạch nhập khẩu này là do trong giai đoạn này
các sản phẩm xe máy của công ty đã được người dân đánh giá cao, cùng
với nó là sức tiêu thụ lớn trên thị trường Việt Nam. Vì vậy như cầu nhập
khẩu nguyên vật liệu, linh kiện lắp ráp xe máy tăng đều góp phần trong
việc tăng kim ngạch nhập khẩu của công ty.
19
Có thể khảng định rằng với tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu từng năm rất
ổn định và có chiều hướng tăng dần cho thấy từ khâu quản lý đến khâu tiêu
thụ sản phẩm có hệ thống đó giỳp cho Yamaha ngày càng không ngừng
phát triển.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Yamaha là đai ục bằng thép,
vít bằng thép, vòng đệm bằng thép, bu gi, đai ốc mũ, bu lông bằng thép và
các mặt hàng khác như: ống lọc sơn, đầu chụp, bộ kim cối, khăn lau tem,
giây tĩnh điện Trong những năm gần đây, mặc dù giá xăng dầu và kim
loại trên thế giới liên tục biến động và luôn ở mức cao, gây ảnh hưởng tới
hoạt động nhập khẩu và kinh doanh mặt hàng xe máy, kim ngạch nhập

khẩu vẫn tăng đều qua các năm.
Từ số liệu bảng 4 trên ta thấy, mặt hàng bu lông bằng thép và đai ốc
bằng thép đều chiếm hơn 1/3 tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty.
Năm 2008 ta thấy kim ngạch nhập khẩu cảu các mặt hàng đều tăng
đáng kể. Trong đó kim ngạch của hai mặt hàng bu lông bằng thép và đai ốc
bằng thép là tăng nhiều nhất (bu lông bằng thép tăng 30100.00 USD tương
đương 27.93%, đai ốc bằng thép tăng 35186.00 tương đương 32.65%. Tiếp
đó là kim ngạch của các mặt hàng vít bằng thép và các phụ kiện khỏc.
Chớnh vì thế tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2008 tăng lên
250.66 USD tương đương tăng 18.83% so với năm 2007.
Sang năm 2009 cả kim ngạch nhập khẩu và tỷ trọng các mặt hàng
đều có nhiều thay đổi. Cụ thể là mặt hàng bu lông bằng thép và đai ốc bằng
thép là hai mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong công ty. Đặc biệt mặt hàng
bu lông bằng thép tăng 40.560.00 USD tương đương tăng 31.74%, đai ốc
bằng thép tăng 39.970.00 USD tương đương 31.28%. Nhìn chung năm
20
2009 kim ngạch nhập khẩu tăng một cách mạnh mẽ 127.769.00 USD tương
đương 99.99%.
4. Cơ cấu thị trường nhập khẩu.
Trong cơ chế kinh doanh cạnh tranh hết sức khốc liệt như hiện nay
thì công tác thị trường đóng một vai trò không nhỏ góp phần đem lại hiệu
quả hoạt động kinh doanh cho mỗi công ty. Nhận thức được điều nay,
trong mấy năm gần đây Công ty đã đặc biệt chú ý đến và bước đầu tổ chức
thực hiện tốt một số công việc của công tác này.
Công ty đã nghiên cứu, khai thác và đáp ứng nhu cầu của khách hàng
trờn cỏc thị trường mới, mở rộng thị trường nhập khẩu của mình. Đồng
thời Công ty cũng tổ chức nắm bắt tốt các thông tin về thị trường, có những
hình thức nhập khẩu và thanh toán phù hợp với điều kiện kinh doanh linh
hoạt trên thế giới
Bảng 4: Kim ngạch nhập khẩu hàng theo thị trường

Đơn vị tính: USD/(%)
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Yamaha )
Nhìn vào bảng 4 ta thấy, thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty là
thị trường Nhật Bản, Trong 3 năm gần đây khu vực thị trường này luôn
chiếm một tỷ trong lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty
(chiếm trên 50%) và luôn tăng lên. Đứng thứ hai là thị trường Indonesia,
21
kim ngạch và tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường này cũng tương đối lớn và
năm sau tăng cao hơn năm trước.
Năm 2007, hầu hết các thị trường nhập khẩu của công ty đều tăng
trưởng. Riêng chỉ có kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường khác như Thái
Lan, Malaysia là tăng nhẹ, tương ứng với 62.305 USD vào năm 2007.
Qua sự phân tích ở trên ta thấy rằng thị trường Nhật Bản là thị
trường nhập khẩu lớn nhất của công ty và có sự tăng trưởng đều về kim
ngạch nhập khẩu trên thị trường này. Đồng thời thấy được các thị trường
khác Thái Lan, Malaysia là các thị trường tiềm năng để chúng ta có thể so
sánh lựa chọn giá cả tốt nhất, phương thức ưu đãi tốt nhất, vì hai thị trường
này nằm trong khu vực Đông Nam Á nờn cú sẽ có được nhiều ưu đãi.
III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của công ty.
1. Thuận lợi và khó khăn.
Trong mấy năm gần đây, Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên
trong Công ty đã làm việc nỗ lực với một tinh thần trách nhiệm cao đã đem
lại nhiều thành tựu góp phần làm phát triển Công ty như ngày nay:
Doanh số hoạt động nội thương cũng tăng nhanh tạo công ăn việc
làm cho người lao động cả về thu nhập.
Bổ sung thêm được tài sản cố định, tài sản lưu động và phương tiện,
công cụ làm việc kết nối mạng với Quốc tế. Trang bị ô tô, mua sắm bàn
ghế, máy thiết bị văn phòng.
Duy trì và mở rộng các quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại trên cơ
sở lấy yếu tố an toàn, hiệu quả, hợp tác cùng có lợi. Đồng thời công ty còn

thường xuyên tham gia các hoạt động tiếp thị, hội chợ, triển lãm quảng cáo
trong và ngoài nước và đạt kết quả khả quan.
22
Tuy nhiên, công ty vẫn gặp một số khó khăn trong vấn đề tìm kiếm thị
trường.
Trong cơ chế kinh doanh cạnh tranh hết sức khốc liệt như hiện nay
thì công tác thị trường đóng một vai trò không nhỏ góp phần đem lại hiệu
quả hoạt động kinh doanh cho mỗi công ty. Nhận thức được điều nay,
trong mấy năm gần đây Công ty đã đặc biệt chú ý đến và bước đầu tổ chức
thực hiện tốt một số công việc của công tác này.
Công ty đã nghiên cứu, khai thác và đáp ứng nhu cầu của khách hàng
trờn cỏc thị trường mới, mở rộng thị trường nhập khẩu của mình. Đồng
thời Công ty cũng tổ chức nắm bắt tốt các thông tin về thị trường, có những
hình thức nhập khẩu và thanh toán phù hợp với điều kiện kinh doanh linh
hoạt trên thế giới.
Nhập khẩu hàng hóa luôn gắn liền với việc bán hàng nhập khẩu ở thị
trường trong nước. Nhập khẩu tăng đồng nghĩa với việc thị trường cả trong
nước và nước ngoài được mở rộng, vốn lưu động gia tăng, tiêu thụ sản
phẩm tăng. Trong thời gian qua, mặc dù thị trường có những biến động lớn
về giá cả nhưng với sự chỉ đạo và phối hợp đồng bộ, biết tận dụng những
điều kiện thuận lợi, nhập khẩu vật tư, thiết bị của công ty vẫn tăng đều qua
các năm. Do đặc thù kinh doanh của công ty, kim ngạch nhập khẩu vật tư
thiết bị sản xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các mặt hàng khác,
thường từ 80 đến 90% tổng kim ngạch nhập khẩu. Ban lãnh đạo cùng cán
bộ công ty đó gúp công sức tính toán nhập khẩu ở mức hợp lý, dự báo tại
thời điểm giá cả có thể biến động để quyết định tăng hoặc giảm khối lượng
từng mặt hàng nhập khẩu.
Có thể khẳng định rằng hoạt động nhập khẩu của công ty đã đưa
thương hiệu Yamaha trở thành một thương hiệu có uy tín hiện nay ở thị
23

trường trong nước. Những sản phẩm mà công ty nhập khẩu về đã và đang
có mặt ở khắp thị trường nội địa. Điều này khẳng định vị trí mặt hàng nhập
khẩu của công ty trên thị trường và được nhà sản xuất cũng như người tiêu
dùng tin tưởng.
Để có đủ hàng hóa cung ứng cho nhu cầu lắp ráp và sản xuất xe máy
trong giai đoạn phát triển tương đối mạnh mẽ về kim ngạch cũng như thị
trường nhập khẩu, Công ty đã không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị
trường nguồn hàng. Nguồn hàng của Công ty một phần là tự sản xuất, còn
phần lớn là lấy từ các công ty con Yamaha toàn cầu có lợi thế đặc trưng
riêng chẳng hạn như thủ tục đặt hàng, thanh toán đơn giản và nhanh gọn,
chất lượng hàng tốt,
Tại công ty, do tính hoạt động tương đối phụ thuộc lẫn nhau nờn cỏc
phũng ban khác muốn tìm kiếm nguồn hàng thì phải phụ thuộc vào phòng
xuất nhập khẩu. Phòng xuất nhập khẩu thương cử cán bộ xuống tận các cơ
sở theo địa chỉ được giới thiệu hoặc tìm kiếm để khảo sát, xem xét hình
thức, qui mô sản xuất, khả năng tài chính, kho bãi, năng suất và chất lượng
sản phẩm. Từ đó khi có nhu cầu, mỗi phòng sẽ gửi phiếu yêu cầu mua hàng
đến phòng xuất nhập khẩu. Dựa vào phiếu này, phòng xuất nhập khẩu se
tiến hành ký kết hợp đồng cung ứng với các đối tác.
2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Tuy nhiên, dù Công ty đã cố gắng trong khâu tìm kiếm thêm đối tác
kinh doanh, mở rộng thị trường nhưng vẫn còn hạn chế và phụ thuộc nhiều
vào các đối tác có quan hệ từ trước ở các thị trường chính như Thái Lan,
Nhật Bản, Indonesia. Do vậy, Công ty không tránh khỏi bị động về mặt
thời gian và giá cả khi tiến hành nhập khẩu. Bên cạnh đó, Công ty vẫn chưa
tận dụng tốt những điều kiện ưu đãi về thuế quan sau khi Việt Nam gia
nhập AFTA, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Asean còn rất hạn chế.
24
Một hạn chế nữa là đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kĩ thuật của
Công ty còn thiếu, nhất là cán bộ có nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Do vậy

trong giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng, khách hàng nước ngoài
thường giành thế chủ động.
25

×