BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
NGHIÊN CỨU NẤM FUSARIUM FUJIKUROI
TRÊN HẠT LÚA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NGUYỄN HÀ
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này ñược hoàn thành bằng sự nhận thức chính
xác của bản thân.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa
ñược sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện ñược ñề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi xin ñược
bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Nguyễn Hà – Bộ môn
Bệnh cây - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dành
cho tôi sự chỉ dẫn và giúp ñỡ tận tình trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu hoàn thành ñề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong bộ môn -
khoa Nông học, những người ñã trực tiếp giảng dạy trang bị những kiến thức
bổ ích trong thời gian học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình ñến tất cả các bạn bè,
người thân và gia ñình những người luôn bên cạnh ñộng viên giúp ñỡ và tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
VÀ THẾ GIỚI 4
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4
2.1.1 Tình hình nghiên cứu Fusarium trên thế giới 4
2.1.2 Nghiên cứu nấm Gibberella fujikuroi trên thế giới. 11
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 14
2.2.1 Các nghiên cứu Fusarium tại Việt Nam. 14
2.2.2 Nghiên cứu nấm Gibberella fujikuroi ở Việt Nam 16
3 VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 18
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 18
3.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu : 19
3.1.3 Thời gian nghiên cứu 19
3.2 Phương pháp nghiên cứu 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
3.2.1 Nghiên cứu, xác ñịnh thành phần nấm hại trên hạt thóc giống 19
3.2.2 Phương pháp khử trùng dụng cụ và nuôi cấy nấm trong phòng thí
nghiệm 21
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nấm Fusarium spp. ñến
khả năng nảy mầm của hạt. 23
3.2.4 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp xử lý
hạt ñến khả năng nảy mầm và mức ñộ nhiễm nấm trên hạt. 24
3.2.5 Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của một số nấm F. fujikuroi trên lúa 26
3.2.6 Nghiên cứu khả năng xâm nhiễm của nấm F. fujikuroi trên lúa
bằng phương pháp lây bệnh nhân tạo trong phòng thí nghiệm và
trong ñiều kiện chậu vại. 28
3.3 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 31
3.3.1 Các công thức tính toán 31
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu 32
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1 Thành phần nấm gây hại trên hạt lúa bị bệnh 33
4.2 Mức ñộ nhiễm nấm Fusarium spp. trên các mẫu hạt lúa. 39
4.2.1 Mức ñộ nhiễm nấm Fusarium spp. trên các mẫu hạt thương phẩm 40
4.2.2 Mức ñộ nhiễm nấm Fusarium spp. trên các mẫu hạt giống 42
4.2.3 So sánh mức ñộ nhiễm nấm Fusarium spp. trên các mẫu hạt 43
4.3 Kết quả giám ñịnh thành phần các loài nấm Fusarium phân lập từ
các mẫu hạt thóc. 45
4.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của nấm Fusarium spp. ñến khả năng nảy
mầm của hạt 48
4.5 Ảnh hưởng của các công thức xử lý ñến khả năng nảy mầm của hạt 50
4.6 Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, ñặc ñiểm sinh học của nấm
Fusarium. 55
4.6.1 ðặc ñiểm hình thái của 4 loài Fusarium ñã ñược phân loại 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
4.6.2 Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái của nấm F. fujikuroi trên một số
môi trường nuôi cấy 59
4.6.3 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm trên môi
trường PGA. 64
4.6.4 Ảnh hưởng của pH ñến sự phát triển của nấm F. fujikuroi 67
4.6.6 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thuốc hóa học ñến sự phát
triển của nấm F. fujikuroi trên môi trường PGA ở nhiệt ñộ 25 – 30
0
C 69
4.7 Nghiên cứu khả năng xâm nhiễm của nấm F. fujikuroi trên lúa
bằng phương pháp lây bệnh nhân tạo trong phòng thí nghiệm và
trong ñiều kiện chậu vại. 71
4.7.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ bào tử nấm F. fujikuroi ñến
khả năng gây bệnh trên cây mạ. 71
4.7.2 Nghiên cứu khả năng xâm nhiễm của nấm F. fujikuroi trên hạt
thóc trước khi gieo. 74
4.7.3 Nghiên cứu khả năng xâm nhiễm của nấm F. fujikuroi trên lúa
giai ñoạn mầm 2 ngày tuổi. 77
4.7.3 Nghiên cứu khả năng xâm nhiễm của nấm F. fujikuroi trên lúa
giai ñoạn cây mạ 3 -5 lá. 79
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 822
5.1 Kết luận 822
5.2 ðề nghị: 833
TÀI LIỆU THAM KHẢO 844
PHỤ LỤC 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Từ viết tắt
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CT Công thức
3 CTV Cộng tác viên
4 CSB Chỉ số bệnh
5 ðKTN ðường kính tản nấm
6 ð/C Công thức ñối chứng
7 HLT Hiệu lực thuốc
8 NXB Nhà xuất bản
9 TLB Tỷ lệ bệnh
10 STT Số thứ tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
4.1 Thành phần nấm gây bệnh hại trên hạt lúa 33
4.2 ðặc ñiểm hình thái của một số loài nấm gây hại chủ yếu trên các
mẫu hạt thóc thu thập. 36
4.3 Mức ñộ nhiễm nấm Fuarium spp. trên các mẫu hạt thương phẩm 41
4.4 Mức ñộ nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống 42
4.5 Mức ñộ nhiễm nấm Fusarium spp. trên các mẫu hạt. 44
4.6 Thành phần 4 loài Fusarium phân lập ñược. 45
4.7 Thành phần các loài Fusarium nhiễm trên hạt một số giống lúa 46
4.8 Ảnh hưởng cuả nấm Fusarium spp. ñến khả năng nảy mầm của
giống Hương Việt 48
4.9 Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý ñến khả năng nảy mầm và
mức ñộ nhiễm nấm trên hạt giống Hương Việt 51
4.10 Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hóa học khả năng nảy mầm
và mức ñộ nhiễm nấm trên hạt giống Hương Việt 53
4.11 ðặc ñiểm của các loài Fusarium ñã phân lập ñược 56
4.12 ðặc ñiểm hình thái của tản nấm F. fujikuroi trên các loại môi
trường 60
4.13 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của nấm F.
fujikuroi 61
4.14 Ảnh hưởng của các ngưỡng nhiệt ñộ khác nhau trên môi trường
PGA ñến sự phát triển của nấm F. fujikuroi 64
4.15 Ảnh hưởng của các ngưỡng pH khác nhau trên môi trường PGA
ñến sự phát triển của nấm F. fujikuroi 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
4.16 Ảnh hưởng của một số thuốc BVTV ñến sự phát triển của nấm F.
fujikuroi trên môi trường PGA ở nhiệt ñộ 25 – 30
0
C. 69
4.17 Ảnh hưởng của nồng ñộ bào tử nấm F. fujikuroi ñến khả năng
gây bệnh trên cây mạ 3 – 5 lá trên giống lúa Hương Việt. 71
4.18 Nghiên cứu khả năng xâm nhiễm của nấm F. fujikuroi trên hạt
thóc trước khi gieo. 74
4.19 Nghiên cứu khả năng nhiễm bệnh của nấm F. fujikuroi ở giai
ñoạn hạt mầm 2 ngày tuổi. 77
4.20 Nghiên cứu khả năng nhiễm bệnh của nấm F. fujikuroi ở giai
ñoạn cây mạ 3 – 5 lá. 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Bào tử phân sinh nấm Cuvurlaria sp 38
4.2 Bào tử phân sinh nấm Bipolaris oryzae 38
4.3 Bào tử phân sinh nấm Alternaria sp 38
4.4 Bào tử của Phoma sp 38
4.5 Bào tử nấm Fusarium spp. 39
4.6 Hạt thóc nhiễm Fusarium spp. 39
4.7 Cành bọc bào tử nấm Aspergillus flavus 39
4.8 Cành bọc bào tử nấm Aspergillus niger 39
4.9 Hạt nhiễm Fusarium spp. 47
4.10 Hạt nhiễm F. fujikuroi 47
4.11 Hạt, mầm bị nhiễm Fusarium spp. 50
4.12 Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý ñến tỷ lệ nhiễm nấm 52
4.13 Ảnh hưởng của biện pháp xử lý hóa học ñến tỷ lệ nhiễm nấm 54
4.14 Chuỗi bào tử của các loại nấm Fusarium phân lập ñược trên môi
trường CLA 58
4.15 Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng ñến sự phát triển của
nấm F. fujikuroi 61
4.16 Tản nấm F. fujikuroi trên môi trường PGA, PCA, CLA 63
4.17 Tản nấm F. fujikuroi trên môi trường WA 63
4.18 Ảnh hưởng của các ngưỡng nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm F.
fujikuroi 65
4.19 ðường kính tản nấm F. fujikuroi ở ngưỡng 25
0
C 66
4.20 ðường kính tản nấm F. fujikuroi ở ngưỡng 30
0
C 66
4.21 ðường kính tản nấm F. fujikuroi ở ngưỡng 35
0
C 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
x
4.22 ðường kính tản nấm F. fujikuroi ở ngưỡng 40
0
C 66
4.23 Ảnh hưởng của các ngưỡng pH khác nhau ñến sự phát triển của
nấm F. fujikuroi 68
4.24 Ảnh hưởng của một số thuốc hóa học ñến sự phát triển của nấm
F. fujikuroi 70
4.25 Ảnh hưởng của nồng ñộ bào tử nấm F. fujikuroi ñến khả năng
gây bệnh trên cây mạ 3 – 5 lá giống Hương Việt 72
4.26 Mầm nhiễm nấm F. fujikuroi 76
4.27 Triệu chứng hạt bị nhiễm nấm F. fujikuroi trong thí nghiệm lây
bệnh trên hạt trước khi gieo 76
4.28 Triệu chứng hạt, ầm bị nhiễm nấm F. fujikuroi trong thí nghiệm
lây bệnh nhân tạo 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Lúa (Oryza sativa L) thuộc họ hoà thảo, là một trong ba cây lương thực
chủ yếu trên thế giới, có nguồn gốc từ Ấn ðộ và Trung Quốc. Lúa là cây
lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Nó là nguồn cung cấp năng
lượng lớn nhất cho con người, bình quân 180 - 200 kg gạo/ người/ năm tại các
nước châu Á , khoảng 10 kg/ người/ năm tại các nước châu Mỹ.
Việt Nam ñược coi là một trong những nơi phát sinh cây lúa, nó
ñược thuần hoá và trồng cấy từ hơn 4.000 năm nay. Với ñiều kiện khí hậu
nhiệt ñới của miền Nam, có mùa ñông lạnh ở miền Bắc, lượng mưa hàng
năm lớn, rất thích hợp cho cây lúa sinh trưởng và phát triển. Cùng với
việc tăng cường ñổi mới về giống, ñầu tư phân bón ñể ñạt ñược năng suất
cao, thì việc phải ñầu tư vào công tác bảo vệ thực vật là không thể tránh
khỏi. Mặc dù phạm vi và biện pháp phòng chống sâu bệnh hại ñã và ñang
ñược tiến hành rộng rãi với hiệu quả ngày càng cao, song tổn thất về mùa
màng do sâu bệnh gây ra cho cây lúa vẫn còn rất lớn.
Ở nước ta, các bệnh có ý nghĩa quan trọng ñối với lúa có thể kể ñến
là bệnh ñạo ôn do nấm Pyricularia oryzae gây ra, bệnh lúa von do nấm
Fusarium moniliforme, bệnh bạc lá do vi khuẩn Xanthomonas oryzae,
nhưng ñến nay hầu như các dịch bệnh này ñã bị dập tắt do có nhiều loại
thuốc BVTV ñặc hiệu và áp dụng chương trình ICM (quản lý cây trồng
tổng hợp). Tuy nhiên các nguồn bệnh vẫn còn tiềm ẩn ở trong hạt giống
với các mức ñộ khác nhau tuỳ theo từng vùng, từng vụ và từng năm. ðặc
biệt ñối với nấm Fusarium hại lúa do chúng có khả năng sinh ñộc tố ảnh
hưởng ñến sức khoẻ của người tiêu dùng, như nấm F. moniliforme sinh ra
ñộc tố: Fumonisin, moniliformin, beauvere,… trong ñó chất Fumonisin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
(Gelderblom et al., 1988) ñược tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp vào nhóm
2B là nhóm có khả năng gây ung thư. Chất này rất nguy hiểm ñối với người
và ñộng vật khi ăn phải sản phẩm có chứa ñộc tố này, nó là nguyên nhân gây
ra ung thư não, mù mắt ở ñộng vật (Kellerman et al., 1990; Nelson et
al.,1994). ðộc tố của nấm F. tricinctum có thể gây tiêu chảy và giảm cân
(Lillehọ, Ciegler và Detrov, 1970). ðặc biệt nguy hiểm ñối với người là ñộc
tố sinh ra từ nấm Fusarium sporotrichioides, nấm này thường xuất hiện ở các
loài ngũ cốc, ñộc tố này gây ra bệnh xuất huyết dưới da, giảm bạch cầu, sốt
cao và tiêu giảm tuỷ xương. Nếu ăn phải thực phẩm bị nhiễm nấm này có thể
bị ngộ ñộc dẫn ñến tử vong (Sarkisov, 1954; Spesivtseva, 1954; Bilai,1965).
Chính vì vậy chúng ta không thể chủ quan không ñề phòng vì chỉ cần gặp
ñiều kiện thuận lợi là các bệnh này sẽ bùng phát, gây tổn thất lớn cho sản
xuất, không những ảnh hưởng ñến lợi ích kinh tế của người dân mà còn ảnh
hưởng ñến kế hoạch lương thực của cả nước. Và sau khi ñổi tên nấm F.
moniliforme chưa có kết quả nghiên cứu xác ñịnh lại loài nấm Fusarium
gây hại trên lúa.
Từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất ñòi hỏi trên chúng tôi tiến
hành thực hiện ñề tài: "Nghiên cứu nấm Fusarium fujikuroi trên hạt lúa”.
1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
- ðiều tra xác ñịnh mức ñộ phổ biến của nấm F. fujikuroi trên các mẫu
hạt lúa một số giống ñang ñược gieo trồng.
- Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học nấm F. fujikuroi hại trên hạt
lúa.
1.2.2 Yêu cầu
- ðiều tra xác ñích thành phần nấm gây hại trên các mẫu hạt lúa và mức
ñộ phổ biến nấm Fusarium spp. trên các mẫu hạt lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
- Nghiên cứu xác ñịnh thành phần một số chủng nấm Fusarium spp.
trên hạt lúa và mức ñộ nhiễm của chúng.
- Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học nấm F. fujikuroi trên hạt lúa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp xử lý nấm bệnh trên hạt
lúa trước khi gieo.
- Nghiên cứu khả năng xâm nhiễm của nấm F. fujikuroi trên hạt lúa ở
các giai ñoạn khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
VÀ THẾ GIỚI
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1. Tình hình nghiên cứu Fusarium trên thế giới
Fusarium ñược mô tả ñầu tiên bởi Link (1809) là loài với các bào tử
dạng hình thoi không có vách ngăn sinh ra từ stroma. ðây là chi vô tính ñược
xác nhận bởi Fries (1821) trong ñiều khoản của ngân hàng bệnh cây IBCN.
Khi ñi sâu nghiên cứu xác ñịnh ñặc ñiểm hình thái nấm sự xuất hiện bào tử
lớn với các tế bào cuối hình bàn chân là nét ñặc sắc quan trọng của chi thay vì
sự có mặt của stroma (Booth C, 1971) [12].
Lịch sử phân loại Fusarium không ổn ñịnh. Trong thế kỷ ñầu tiên sau
khi chi ñược thành lập , hơn 1.000 loài ñã ñược xác ñịnh trên cơ sở quan sát
bề ngoài và dựa vào phạm vi ký chủ (Toaussoun TA, Nelson, 1975). Và một
trăm năm sau có rất nhiều loài nấm trong chi Fusarium ñã ñược ñịnh tên.
Những loài nấm này thường ñược mô tả một cách không ñầy ñủ, chỉ dựa vào
việc quan sát bào tử ñược sinh ra trong tế bào cây bệnh chứ không phải từ
việc nuôi cấy thuần khiết trên môi trường nhân tạo (Nelson PE, Tousson TA
Marassas WFO, 1983) [32]. Từ ñó dẫn ñến có rất nhiều tên khác nhau ñặt tên
cho một loài nấm. Cho tới ñầu những năm 1900 ñã có hơn 100 loài, giống và
dạng ñã ñược các tác giả mô tả (Taylor JW, Jacobson DJ, Kroken S. Kasuga
T, Geiser DM, Hibbbett DS, Fisher MC. 2000) [36].
Theo chẩn ñoán của Link, những nghiên cứu ñầu tiên về Fusarium tập
trung vào việc xác ñịnh, chẩn ñoán và liệt kê các loài gây bệnh thực vật. Một
ñiểm chung là phân lập nấm từ các cá thể loài thực vật ñại diện cho cá thể loài
nấm. Có nhiều loài, nhiều ñề xuất ñặc biệt, và nhiều môi trường cho việc chẩn
ñoán, xác ñịnh chủng và loài rất phức tạp. Trong vòng một thời gian tương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
ñối ngắn một số lượng lớn (>1000) các loài Fusarium ñược mô tả. Giai ñoạn
nhầm lẫn này kéo dài tới giữa những năm 1930 khi nghiên cứu Wollenweber
& Reinking’s [43] cải tiến khái niệm về các loài trong chi này và cung cấp
hướng dẫn xác ñịnh các ký chủ ñộc lập dựa trên ñặc trưng của các chủng có
liên quan.
H.W. Wollenweber, ñược coi là người tiên phong của việc phân loại
nấm Fusarium hiện ñại nhất làm việc tại Viện quản lý ñất và rừng Hoàng gia
ðức ñã giám ñịnh lại một số lượng lớn các loài nấm Fusarium trong một thời
gian dài. Ông ñã tiến hành lấy mẫu và nuôi cấy các loài nấm Fusarium trên
nhiều loại môi trường khác nhau ñể nghiên cứu các ñặc tính hình thái của
chúng. Qua nghiên cứu sâu như vậy ông ñã dần dần giảm số loài nấm
Fusarium thông qua quá trình loại bỏ và hợp nhất các loài nấm cùng loài mà
khác tên với nhau (Appel O, Wollenweber HW, 1910) [11]. Những nghiên
cứu của ông cuối cùng cũng ñược xuất bản thành cuốn sách “Die Fusarien”
năm 1935 cùng với ñồng tác giả O.A.Reiking. Họ ñã xác ñịnh ñược 65 loài,
55 giống và 22 dạng và phân chia chúng theo 16 nhóm (Nelson PE, Dignani
MC, Anaissie EJ, 1994) [31].
Kể từ ñó, phân loại Fusarium ñã trải qua nhiều tranh cãi và thay ñổi
dẫn ñến nhiều hệ thống phân loại khác nhau. Một trong những hệ thống phân
loại ra ñời ñã gây nhiều tranh cãi và thay ñổi trong việc phân loại nấm
Fusarium là hệ thống phân loại của Snyder và Hasen ra ñời (Snyder và Hasen,
1940, 1941, 1945) [ 38,39,40]. Trong hệ thống này số lượng loài Fusarium
trong 16 nhóm của Wollenweber và Reinking ñã giảm xuống còn 9 loài. ðóng
góp lớn nhất của Snyder và Hasen là việc giới thiệu phương pháp cấy ñơn bào
tử ñể tạo ñược những mẫu nấm thuần rất thuận tiện cho việc giám ñịnh bằng
hình thái và kết quả giám ñịnh chính xác và có ñộ tin cậy rất cao. Việc sử
dụng hệ thống phân loại này ñã dẫn ñến việc bỏ qua nhiều thông tin từ những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
nghiên cứu trước ñây về bệnh và sinh thái học của Fusarium. Song song với
những nghiên cứu ñã ñược công bố của Snyder và Hasen, một số hệ thống
phân loại Fusarium khác ñã ra ñời. Messiaen và Cassini (1968) ñi theo hệ
thống phân loại của Snyder và Hasen với 9 loài và 9 giống.
Theo nghiên cứu của tác giả Raillo (1950) công nhận 55 loài nấm
Fusarium, 10 chủng (dưới loài), 55 giống, 61 dạng thuộc 17 nhóm và 12 dưới
nhóm (nhóm phụ). Bà cho rằng dạng của tế bào ñỉnh bào tử là một ñặc tính
quan trọng cho việc xác ñịnh loài. Tiếp theo công việc của Raillo, Bilai ñã sửa
chữa lại hệ thống phân loại Fusarium và chia chi này thành 9 nhóm gồm 26
loài và 29 giống. Hệ thống phân loại Fusarium của Raillo và Bilai không
ñược biết ñến nhiều và không ñược sử dụng rộng rãi như các hệ thống phân
loại nấm Fusarium khác.
Hệ thống phân loại của Booth (1971) [12] là sự dung hòa giữa hai hệ
thống phân loại nấm Fusarium của Wollenweber, Reinking và Snyder, Hasen
(1940, 1941, 1945). Sự ñóng góp lớn nhất của Booth là sự phát hiện tế bào
sinh bào tử ñể dựa vào ñó làm cơ sở cho việc ñịnh loại các loài nấm của
Fusarium. Các tiêu chí này cho phép phân biệt các loài sản sinh ra các bào tử
nhỏ một cách ñáng tin cậy hơn bởi vì ñặc tính này khá ổn ñịnh trên các môi
trường khác nhau và dưới các ñiều kiện môi trường khác nhau (Nelson PE,
Dignani MC, Anassine EJ, 1994) [31]. Những kết quả nghiên cứu ñã công bố
gần ñây của Nelson PE, Toussoun TA, Marasas WFO (1983) [32]; Bergess và
Liddell (1983) [15]; Burgess LW, Liddell CM, Summerell BA (1988a) [16];
Burgess LW, Summerell BA, Bullock S. Gott KP, Backhouse D(1994) [17]
ñã kết hợp các công trình của Wollenweber và Reinking, Snyder và Hasen và
Booth. Hệ thống phân loại và ñịnh nghĩa các loài nấm Fusarium theo hình
thái học ñã ñược rất nhiều nhà khoa học trên thế giới chấp nhận và sử dụng
rộng rãi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
Giai ñoạn hữu tính (Giai ñoạn quả thể) của 28 loài Fusarium ñã ñược
Booth (1981) liệt kê tập trung ở 3 chi: Gibberella Sacc., Calonectria de Not.
Và Nectria Fries (Booth C, 1981)[13]. Tuy nhiên giai ñoạn hữu tính của một
số loài nấm Fusarium có tầm quan trọng về kinh tế như: Fusarium oxysporum
và Fusarium culmorum vẫn chưa tìm thấy. Gibberella là chi hữu tính phổ biến
nhất của rất nhiều loài nấm Fusarium. Chi này do Sacardo ñưa ra năm 1877
và ñược xác ñịnh bằng quả thể mà ñen hoặc màu xanh ñậm. Hầu hết các loài
Gibberella ñược mô tả ở cuối thế kỷ 19 và ñầu thế kỷ 20 ñều dựa vào những
quả thể lấy từ các cây gỗ trong tự nhiên. Theo hai nhóm tác giả Dejardins
(2003) [19] và Samuel GJ, Nirenberg HI, Seifert KA (2001)[42] qua kết quả
nghiên cứu ñã cho rằng rất nhiều trong số chúng vẫn chưa ñược kiểm tra lại.
Gần ñây, một khóa học phân loại các loài Gibberella ñã ñược Samuels công
bố và xuất bản thành sách với 21 loài chính.
Khái niệm loài trong phân loại nấm Fusarium
Cũng trong công trình nghiên cứu của mình tác giả Leslie JF, Zeller
KA, Summerell BA (2001) [23] ñã cho rằng những thay ñổi trong phân loại
chi nấm này ñã liên tục xảy ra kể từ khi việc áp dụng khái niệm loài sinh học
và loài phát sinh trở nên quan trọng. Sự kết hợp của khái niệm loài hình thái,
loài sinh học và loài phát sinh ñã làm nên một khái niệm loài trong phân loại
nấm Fusarium.
Khái niệm loài hình thái:
Khái niệm loài hình thái ñược coi là khái niệm phổ biến nhất mà các
nhà khoa học và các nhà sinh học nói chung sử dụng (Mayden RL, 1997)
[26]. Theo nghiên cứu của các tác giả Taylor JP, Jacobson DJ, Kroken S,
Kasuga T, Geiser DM, Hibbett DS, Fisher MC (2000) [36] ñã cho rằng hầu
hết các loài nấm ñược mô tả dựa vào ñặc tính hình thái. Các ñặc tính hình thái
ñược sử dụng cho việc phân loại các loài Fusarium bao gồm kích thước và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
hình dạng bào tử, dạng hình thành bào tử, loại cành bào tử, sự có mặt của hậu
bào tử và các ñặc tính thứ cấp như: màu sắc và hình thái tản nấm.
Khái niệm loài sinh học:
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Mayr E. (1940), (1963) [27,28] ñã
nghiên cứu sâu về các loài sinh học. Loài sinh học là loài “nhóm các quần thể
tự nhiên mà các cá thể giao phối hoặc có khả năng giao phối nhau và không
có khả năng sinh sản với các nhóm quần thể khác”. Một nghiên cứu khác của
các tác giả Taylor JW, Jacobson DJ, Kroken S, Kasuga T, Geiser DM, Hibbett
DS, Fisher MC (2000) [36] thì cho rằng khái niệm loài sinh học có vai trò
quan trọng trong nấm học và ñã ñược áp dụng ñể phân biệt giữa các loài khác
nhau về di truyền mà ñặc ñiểm hình thái không thể phân biệt ñược. Khái niệm
loài sinh học ñược áp dụng rộng rãi trong nhóm nấm có tên gọi “Gibberella
fujikuroi complex” thuộc chi Fusarium.
Khái niệm loài phát sinh:
Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về loài phát sinh (Phylogenetic), nhưng
ñịnh nghĩa ñược sử dụng nhiều nhất là của Cracraft J (1983) [18], trong ñó
loài phát sinh ñược ñịnh nghĩa là “nhóm cá thể sinh vật nhỏ nhất có thể phân
loại ñược mà trong ñó có mẫu hình cha mẹ của tổ tiên và dòng dõi”. Theo kết
quả nghiên cứu của các tác giả O’Donnell K, Cigelnik E (1997) [33]; O’Donnell
K, Gray LE (1995); O’Donnell K, Cigelnik E, Nirenberg H (1988a) [34] và
nghiên cứu của các tác giả Steenkamp ET, Wingfield BD, Coutinho TA,
Wingfield MJ, Marasas WFO (2000) [41] cho rằng khái niệm loài phát sinh ñã
ñược sử dụng trong phân loại nấm Fusarium trong khoảng 10 năm và hầu hết
các nghiên cứu ñều tập trung vào Fusarium oxysporum, Fusarium solani và ñặc
biệt là “Gibberella fujikuroi complex” số lượng loài trong Gibberella fujikuroi
complex ñã tăng lên gấp 3 lần kể từ khi khái niệm loài phát sinh ñược áp dụng.
Tên gọi “Gibberella fujikuroi complex” ñược sử dụng như một tiện lợi trong quá
trình nghiên cứu và phân loại các loài nấm Fusarium.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
Tác hại của nấm:
Fusarium Link ex. Fr. là một trong những chi nấm quan trọng nhất về
mặt kinh tế. Theo những nghiên cứu của Burgess LW (1981) [14] các loài
Fusarium phân bố rộng khắp nơi ở hầu hết các vùng ñịa lý khác nhau trên thế
giới. Chi nấm Fusarium bao gồm các loài hoại sinh, nội ký sinh và cả các loài
ký sinh gây hại thực vật. Cũng một nghiên cứu khác của các tác giả Burgess
LW, Summerell BA, Bullock S, Gott KP, Backhouse D (1994) [17]cho thấy
chúng là nguyên nhân gây ra rất nhiều loại bệnh cây trong ñó có thối rễ, cổ rễ,
thân, sẹo, cháy bông, thối bắp và các bệnh héo. Theo các tác giả Moore NY,
Pegg KG, Buddenhagen IW, Bentley S (2001)[24] thì các bệnh héo do các
dạng chuyên hóa thuộc loài Fusarium oxysporum gây ra trên rất nhiều loài
thực vật thuộc nhiều họ khác nhau. Ví dụ: Bệnh Panama trên chuối do
Fusarium oxysporum Schlecht f.sp.Cubense (E.F.Smith) Snyd. & Hans ddax
gây thiệt hại to lớn cho ngành công nghiệp bông ở Australia.
Bệnh lụy bông ngũ cốc vụ ðông do Fusarium graminearum Schwabe
(Gibberella zea (Schwabe) Petch) gây thiệt hại nghiêm trọng ở nhiều nơi trên
thế giới mà những nơi có phong tục canh tác không làm ñất khi trồng trọt
(Krebs H, Streit B, Forrer HR, 2000) [21]. Thối bắp và thối thân do nấm
Fusarium verticiloides, Fusarium subglutinans và Fusarium proliferatum
(Matsush) Nirenberg gây ra ñược phát hiện ở hầu hết các vùng trồng ngô trên
khắp thế giới. Theo kết quả nghiên cứu của Ploets (2001) [35] thì bệnh biến
dạng quả xoài là bệnh duy nhất gây hại trên cây xoài do Fusarium
subglutinans gây ra làm giảm năng suất quả xoài tới 80% ở Ấn ðộ và 90% ở
một số vườn xoài ở Ai Cập. Kết quả nghiên cứu của Elmer WH, Summerell
BA, Burgess LW, EL Nigh J (1999) [20] cho thấy bệnh sùi cành thông con ở
Nam Phi. Bệnh này cũng ñã ñược phát hiện ở các vùng trồng thông tại nước
Mỹ, Châu Âu và Châu Phi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
Gần ñây, một số triệu chứng bệnh mới do nấm Fusarium gây ra cũng
ñã ñược một số nhà khoa học nghiên cứu và ñã phát hiện trên một số cây
trồng như: ñốm tím trên cây Lô hội (Aloe arborescens Mill) do nấm Fusarium
phyllophilum Nirenberg et O’Donnell gây ra, thối rễ cây ñậu faba (Vicia faba
L) do nấm Fusarium nygamai Burgess&Trimbolim gây ra và thối trên cây
chuối do Fusarium verticiloides (Sacc.) gây ra (Keroojnyl Z, Zeller KA,
Homok L, Leslie JF, 1999)[34]
Theo kết quả nghiên cứu của hai tác giả Booth (1971) và Burgess
(1981) thì các loài Fusarium phân bố chủ yếu trong ñất, trên tàn dư thực vật
và các giá thể hữu cơ khác. Kết quả trên còn ñược các tác giả Nelson PE,
Dignani MC, Anaissie EJ (1994) bổ sung rằng nhiều loài trong số ñó thường
ñược tìm thấy ở rễ thực vật dưới dạng hoại sinh hoặc ký sinh.
Một số loài Fusarium thường sống dưới dạng nội ký sinh và gây hại
trên các giống cây trồng như ngô, cao lương, kê và nhiều loại cỏ nhiệt ñới
khác ñã ñược tác giả Leslie JF, Pearson CAS, Nelson PE, Toussoun TA
(1990) [30] ñã phát hiện ra sự có mặt phổ biến của Fusarium moniliforme
Sheldon ký sinh trên ngô và cao lương mà không thấy biểu hiện ra triệu
chứng bên ngoài.
ðộc tố của nấm:
Một số nhóm ñộc tố quan trọng do nấm Fusarium sản sinh ra là
Fumonisins (Fumonisin B1, Fumonisin B2, Fumonisin B3). Trong kết quả
nghiên cứu của các tác giả Marasas WFO, Miller JD, Riley RT, Visconti A
(2001b) [24]; Nelson PE. Desjardins AE, plattner RD (1993) [34] chúng ñã
ñược chứng minh là có khả năng gây bệnh Equine leucoencephalomalacia
cho ngựa, ung thư gan ở chuột, và hội chứng sưng phổi ở lợn. Một số nghiên
cứu dịch tễ học của nhóm tác giả Marasas WFO, Nelson PE, Toussoun TA
(1984) [25] cũng phát hiện ra rằng Fumonisins có liên quan ñến bệnh ung thư
thực quản ở người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
Một số loại ñộc tố như: Fusaric acid, 5-(butyl)-2-pyridinecarboxylic
acid là một trong những ñộc tố phổ biến nhất do một số loài nấm Fusarium
sản sinh ra như: Fusarium verticiloides (Sacc.) Nirenberg, Fusarium
subglutinans (Matsush) Nirenberg, Fusarium oxysporum, Fusarium
protiferatum (Matsush) Nirenberg. Fusaric acid có tác ñộng hóa học rất lớn
ñối với hệ thần kinh và có thể ảnh hưởng ñến hệ sinh sản, sự sinh trưởng và
các hoạt ñộng của ñộng vật (Leslie JF và các cộng tác viên, 1990).
Một loại ñộc tố khác là moniliformin là loại ñộc tố có tính ñộc rất cao
do một số loài nấm Fusarium sản sinh ra như Fusarium oxysporum, Fusarium
protiferatum, Fusarium semitectum , Fusarium subglutinans. ðộc tố này có
thể tìm thấy trong tự nhiên, thấy cả trong thức ăn và trên cả các sản phẩm
dùng làm thức ăn gia súc (Leslie JF, Pearson CAS, Nelson PE, Toussoun TA,
1990). Kết quả nghiên cứu khác của nhóm tác giả Marasas WFO, Miller JD,
Riley RT, Visconti A (2001b) [24] cho thấy ñộc tố Deoxynivalenol ñược sản
sinh ra từ một số loài nấm gây hại trên ngũ cốc như: Fusarium graminearum
và Fusarium culmorum và một số loài khác, là một loại ñộc tố có ảnh hưởng
mạnh nhất khi tiếp xúc với cơ thể con người. Zearalenon là một loại ñộc tố
khác của nấm Fusarium có thể gây ra hiện tượng vô sinh cho ñộng vật ñã
ñược phát hiện trên nhiều cây trồng nông nghiệp. Zearalenon do các loài nấm
F. graminearum, F. culmorum, F. equiseti và F. crookwellens sản sinh ra.
2.1.2. Nghiên cứu nấm Gibberella fujikuroi trên thế giới.
Năm 1962 nhà khoa học Nhật Bản Eiichi Kurosawa nghiên cứu kĩ cây
lúa von (bệnh bakanae) ở ðài Loan. Ông phát hiện trong gốc của cây lúa von
có một loại vi nấm phát triển. Nấm này ñầu tiên ñược xếp vào nhóm nấm bất
toàn và ñược ñặt tên là Fusarium moniliforme. Sau khi tìm ñược cơ quan sinh
sản của chúng là bào tử túi người ta chuyển chúng vào dạng nấm túi
(Ascomycota) và ñổi tên thành Gibberella fujikuroi. Năm 1935 Teijiro
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
Yabuta ñã chiết xuất ñược hoạt chất khi nuôi cấy nấm này và ñặt tên cho nó là
Gibberellin.
Trên thế giới Gibberella fujikuroi ñược các nhà khoa học nghiên cứu
rất nhiều, hiện nay nấm Gibberella fujikuroi, ñã ñược phát hiện và nghiên cứu
ở 16 nước châu Âu, 23 nước châu Á, 34 nước châu Mĩ, 31 nước châu phi và 8
nước châu ðại Dương, bởi nó là một loại nấm gây hại cũng khá phổ biến bên
cạnh ñó nó còn chứa ñộc tố ảnh hưởng ñến sinh vật và sức khỏe con người.
ðã có nhiều công trình nghiên cứu cấu trúc bộ gen của tác nhân gây bệnh
nhằm ñưa nó vào ứng dụng nông nghiệp trong việc biến ñổi gen tạo dòng,
giống kháng, ñồng thời tách chiết ñộc tố của nấm phục vụ nghiên cứu sinh.
Theo nhiều kết quả nghiên cứu ñã công bố cho thấy, nấm
F.moniliforme có sợi nấm ña bào, nhiều vách ngăn, sợi nấm phân nhánh nhiều.
Trên môi trường PDA, sợi nấm mọc bông và có màu hồng phớt. Bào tử hình
trùy, một ñầu bằng, ñơn bào, các bào tử nhỏ sắp xếp tạo thành chuỗi có khi
chúng cuộn lại thành bọc giả. Bào tử lớn thon dài, hơi cong, ña bào hơi cong,
có từ 3 – 5 vách ngăn, tế bào ñỉnh hơi thon nhọn, tế bào cuối hình bàn chân
hoặc hình chữ V. Cành bào tử phân sinh phân nhánh hoặc không phân nhánh.
Ngoài tự nhiên, nấm hình thành các quả thể màu ñen, có hình cầu hoặc
hình trứng bám xung quanh ñốt thân, bẹ của tàn dư cây kí chủ bệnh và các
cây cỏ dại. Trong quả thế có chứa rất nhiều túi bào tử, mỗi túi bào tử thường
có từ 4, 6, 8 bào tử túi. Bào tử túi có một vách ngăn, tạo thành hai tế bào,
nấm không hình thành bào tử hậu. Nấm có khả năng hình thành hạch nấm.
Nấm Gibberella fujikuroi phát triển gây hại chủ yếu ở các vùng nhiệt
ñới, á nhiệt ñới và những vùng có nhiệt, ẩm ñộ cao. Nấm cũng có thể phát
triển ở vùng ôn ñới trừ những vùng quá lạnh (Booth,1971).
Trên thế giới, nấm gây hại ở rất nhiều loại cây trồng trong ñó chủ yếu
là cây trồng thuộc họ hòa thảo. Chúng gây bệnh thối rễ, thối thân, thối bắp ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
ngô, thối ngọn ở mía, thối gốc, thối rễ ở lúa.
Hạt ngô bị bệnh thường biểu hiện triệu chứng ra bên ngoài là các vết
sọc trắng trên bề mặt hạt, hạt bị nặng sẽ bị thối ñen và bị nát (Koehler,1959;
Lal et at. 1976). Các bắp bị bệnh thường có những ñám nấm màu hồng nhạt
hoặc màu trắng mọc thành từng vùng hoặc trên toàn bộ bắp. Những sợi nấm
ñược hình thành nhiều và nằm xen kẽ giữa các hàng hạt và các hàng hạt khi
gặp ñiều kiện ẩm ướt.
Cây lúa bị bệnh, cây thường mọc cao vống, ñẻ nhánh kém, nhánh yếu
ớt, lá màu xanh nhạt. Khi bệnh nặng, nhánh khô dần rồi chết. Những cây bị
bệnh thường cho bông lúa bị lép, không cho năng suất (Thomas,1931). Ngoài
ra Ou còn cho rằng, nấm Gibberella fujikuroi gây bệnh thối rễ, thối chết mạ
có thể bị chết trước hoặc sau khi gieo cấy.
Bệnh ñã gây thiệt hại về kinh tế rất ñáng kể như Hokkaido (Nhật Bản)
có khoảng 20% sản lượng lúa bị mất, nơi thiệt hại cao nhất là vùng Kinki –
Chugoku (Nhật Bản) sản lượng lúa bị mất lên tới 40 – 50% . Ở những vùng
phía ðông Uttar Pradesh (Ấn ðộ) bị giảm tới 15% sản lượng lúa, những vùng
phía Bắc Thái Lan sản lượng lúa bị mất khoảng 3,7 tới 14,7% (Ou,1985). Còn
những vùng ở ðông Nam Á (Châu Á), bệnh lúa von thường xuyên xuất hiện,
gây hại nhưng ở tỉ lệ nhiễm bệnh thấp: ở tỉnh Laguna (Philippin) với giống
IR24 sản lượng lúa bị mất khoảng 1-13% (Nuque et al.,1980).
Gibberella fujikuroi nằm trong ñất, bào tử lớn, sợi nấm có thể tồn tại
trong ñất khoảng 4 tháng.
Ở các nước nhiệt ñới, nguồn bệnh của nấm Gibberella fujikuroi thường
truyền qua hạt giống và qua tàn dư cây trồng bị nhiễm. Trong ñiều kiện khô,
nấm có thể tồn tại trên tàn dư cây trồng ñể ở ñiều kiện trong phòng ít nhất là 3
năm. Nhưng ngoài ñiều kiện tự nhiên khẳ năng bảo tồn của nấm bị giảm
xuống (Wollenweber and Reinkinh, 1935). Ở nhiệt ñộ phòng, nấm có thể tồn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
tại trong vòng 4-10 tháng, nếu ñược ñể ở nhiệt ñộ 7
0
C thì chúng có thể bảo
tồn trên 3 năm (Kanjanason, 1965).
Gibberella fujikuroi là một loài có nguồn bệnh truyền qua hạt quan
trọng. Summer (1986) ñã phát hiện ra nấm có khả năng tồn tại trong phôi, nội
nhũ của hạt. IRRI ñã phân lập và giám ñịnh thành phần nấm gây bệnh trên hật
giống lúa và ñã ghi nhận: trên 25% hạt giống lúa bị nhiễm Gibberella
fujikuroi (Merca and Mew, 1986; Misr et al.,1994).
Trong suốt 40 năm người ta vẫn dùng tên nấm F.moniliforme phát hiện
gây hại trên ngô, lúa. Tuy nhiên ñến năm 2003, Hiệp hội Bệnh cây quốc tế và
Ủy ban quốc tế, tiểu ban phân loại nấm ñã gửi bức thư ñưa ra lý do không nên
sử dụng tên nấm này. Qua quá trình sử dụng nhiều phương pháp tiếp cận bao
gồm quá trình phân tích cấu trúc trên môi trường CLA, kiểm tra giao phối với
các chủng thử nghiệm tiêu chuẩn và kỹ thuật phân tử như DNA trình tự hoặc
AFLP ñã ñưa ra kết luận loài F. moniliforme bao gồm ít nhất 3 loài nấm ñã
ñược xác ñịnh là F. proliferatum, F. subglutinans, F. verticillioides. ðối với
những lý do này, chúng tôi nhất trí trong khuyến nghị là tác giả của các bài
viết về khuẩn học, phytopathology hoặc mycotoxicology, và biên tập viên của
tạp chí về các chủ ñề này, không tiếp tục sử dụng tên F. moniliforme (The
British Mycological Society)[37].
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Các nghiên cứu Fusarium tại Việt Nam.
Theo Nguyễn ðức Trí (1993) [9], ñã chỉ ra rằng Fusarium là loại nấm
có thành phần phong phú, gây hại nặng trên nhiều loài cây trồng và trên rất
nhiều vị trí khác nhau, thối thân ngô, bệnh vết xám cành quýt, thối khô quả
ñậu ñen, chết ñen ngọn nhãn, bệnh thối khô hoa, ñốm lá hoa cúc… Kết quả
xác ñịnh bệnh xuất hiện trên 10 cây kí chủ khác nhau ñã chỉ ra 2 loại nấm mới
Fusarium longipes, Fusarium semitectum, lần ñầu tiên ñược xác ñịnh gây hại