Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu bệnh đạo ôn (pyricularia cav ) hại lúa ở hải dương vụ xuân năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.88 MB, 121 trang )


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội












Vũ thị chanh


NGHIấN CU BNH O ễN ( Pyricularia oryzae Cav.)
HI LA HI DNG V XUN NM 2012




Luận văn thạc sĩ nông nghiệp



Chuyên ngành : bảo vệ thực vật
Mã số : 60.62.10



Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. nguyễn văn viên





Hà Nội - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan:
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề
ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị, một công trình nghiên cứu nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñều ñược cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tac giả luận văn


Vu Thị Chanh














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo, gia ñình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Văn Viên Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình chỉ bảo, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thanh cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Bệnh cây ñã
quan tâm giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cung xin chân thành cám ơn Ban lãnh ñạo Sở Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Hải Dương, Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Dương, Ban
lãnh ñạo Xí nghiệp Giống cây trồng Nam Sách, Công ty Giống cây trồng Hải
Dương ñã giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuôi cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, bạn bè ñã rất quan
tâm, luôn ñộng viên khích lệ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Ha Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2012
Tac giả luận văn



Vu Thị Chanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng…………………………………………………………… vii
Danh mục ñồ thị…………………………………………………………….viii
Danh mục chứ viết tắt………………………………………………… ….ix
PHẦN 1 MỞ ðẦU 88
I. ðẶT VẤN ðỀ 1
II. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI 2
1. Mục ñích 2
2. Yêu cầu 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN ðỀ TÀI 4
2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh ñạo ôn hại lúa Pyricularia oryzae Cav.
trong và ngoài nước
4
2.1.1 Lịch sử phát triển bệnh 4
2.1.2. Mức ñộ phổ biến, triệu chứng và tác hại của bệnh ñạo ôn 5
2.1.3 Phân loại và hình thái của nấm: 11
2.1.4 Nguồn bệnh của nấm ñạo ôn 12
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến bệnh ñạo ôn 12
2.1.6 Những nghiên cứu về chủng sinh lý của nấm gây bệnh và tính
chống chịu bệnh ñạo ôn của các giống lúa:
21

2.1.7 Các biện pháp phòng trừ bệnh ñạo ôn hại lúa Pyricularia oryzae Cav. 25
PHẦN 3 VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
3.1. Vật liệu nghiên cứu 30
3.1.1 Nguồn nấm Pyricularia oryzae Cav. 30
3.1.2 Các giống lúa dùng ñể nghiên cứu trong nhà lưới 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

3.1.3 Các hóa chất, nguyên vật liệu khác dùng trong thí nghiệm. 31
3.1.4 Thuốc trừ nấm. 31
3.1.5 Môi trường nhân tạo nuôi cây nấm. 31
3.1.6 Các dụng cụ dùng trong phòng thí nghiệm. 32
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 32
3.2.1 Nghiên cứu ngoài ñồng 32
3.2.2 Nghiên cứu trong nhà lưới 33
3.2.3 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 33
3.3 Nội dung nghiên cứu 33
3.4 Phương pháp nghiên cứu. 33
3.4.1 Phương pháp ñiều tra tình hình bệnh hại lúa của ở tỉnh Hải
Dương năm 2012.
33
3.4.2 Phương pháp ñiều tra diễn biến bệnh ñạo ôn trên ñồng ruộng vụ
xuân năm 2012.
34
3.4.3 Phương pháp ñiều tra ảnh hưởng của các tiểu vùng sinh thái khác
nhau ñến mức ñộ phát sinh, phát triển của bệnh ñạo ôn vụ xuân năm
2012 ở tỉnh Hải Dương
36

3.4.4 Phương pháp phân lập nấm theo phương pháp cấy ñơn bào tử. 36
3.4.5 Phương pháp xác ñịnh chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae Cav.
và khả năng kháng nhiễm các chủng sinh lý nấm Pyricularia
oryzae Cav. vừa ñược phân lập với 12 giống lúa chỉ thị của Nhật
Bản và 12 giống lúa thuần ñang có trong sản xuất.
37
3.4.6 Phương pháp nghiên cứu khả năng phát triển của nấm Pyricularia
oryzae Cav. trên các môi trường nhân tạo.
39
3.4.7 Phương pháp xác ñịnh hiệu lực của một số thuốc hóa học trong
phòng trừ bệnh ñạo ôn hại lúa ngoài ñồng ruộng.
41
3.5 Công thức tính toán số liệu. 43
3.6. Xử lý số liệu: 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Kết quả ñiều tra tình hình bệnh hại lúa của tỉnh Hải Dương 44
4.1.1 ðiều tra, ñánh giá tình hình một số bệnh chính hại lúa tại Hải
Dương từ năm 2010- 2012 44
4.1.2 Tình hình bệnh ñạo ôn hại lúa tỉnh Hải Dương vụ xuân 2012 46
4.1.3 Tình hình bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa ñược gieo cấy tại
huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương vụ xuân năm 2012.
48
4.1.4 Tình hình bệnh ñạo ôn trên tập ñoàn giống lúa ñang ñược khảo
nghiệm, sản xuất ở Xí nghiệp Giống cây trồng Nam Sách tỉnh
Hải Dương vụ xuân năm 2012
52

4.1.5 Kết quả ñiều tra diễn biến của bệnh ñạo ôn trên giống BC15 tại hai
huyện Thanh Miện và Gia Lộc, tỉnh Hải Dương vụ xuân năm 2012.
56
4.1.6 Tình hình bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa ở các trà gieo cấy
khác nhau trong vụ xuân năm 2012 tại Hải Dương.
59
4.1.7 Ảnh hưởng của các tiểu vùng khác nhau ñến mức ñộ phát sinh, phát
triển của bệnh ñạo ôn vụ xuân năm 2012 tại Hải Dương
63
4.2 Nghiên cứu xác ñịnh mã số chủng sinh lý của nấm Pyricularia oryzae
Cav. gây bệnh ñạo ôn ở Hải Dương.
68
4.2.1 Cấp bệnh ñạo ôn trên các giống lúa chỉ thị của Nhật Bản thông qua
lây nhiễm bệnh nhân tạo trong nhà lưới từ các mẫu phân lập nấm
Pyricularia oryzae Cav. gây bệnh ñạo ôn ở Hải Dương.
68
4.2.2 Mức ñộ kháng, nhiễm của một số dòng, giống lúa ñang có trong sản
xuất ñối với các chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae Cav. ñã ñược
phân lập
72
4.2.3 Kết quả nghiên cứu ñặc tính của một số chủng nấm Pyricularia
oryzae Cav. gây bệnh ñạo ôn tại Hải Dương.
76
4.3 Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trong phòng
trừ bệnh ñạo ôn ngoài ñồng ruộng.
83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


4.3.1 Hiệu lực của thuốc Ensino 400SC, Help 400SC, BanKan 600WP
phòng trừ bệnh ñạo ôn lá
83
4.3.2 Hiệu lực của thuốc Cowboy 600WP ở các nồng ñộ khác nhau
ñối với ñạo ôn cổ bông. 85
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89
5.1. Kết luận 89
5.2. ðề nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 4.1 Tình hình bệnh chính hại lúa tại Hải Dương trong 3 năm 2010-
2012
45
Bảng 4.2 Tình hình bệnh ñạo ôn hại lúa tại Hải Dương năm 2012 47
Bảng 4.3 Diễn biến bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa tại Ninh Giang -
Hải Dương vụ xuân năm 2012 50
Bảng 4.4 Tình hình bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa tại Xí nghiệp giống
cây trồng Nam Sách
, tỉnh Hải Dương vụ xuân 2012 54
Bảng 4.5 Kết quả ñiều tra diễn biến bệnh ñạo ôn trên giống BC15 ñược
gieo cấy phổ biến tại Hồng Quang, Thanh Miện và Hồng Hưng,
Gia Lộc vụ xuân 2012
57

Bảng 4.6 Tình hình bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa ở các trà gieo cấy
khác nhau trong
vụ xuân năm 2012 tại Hải Dương 61
Bảng 4.7 Tình hình phát sinh, phát triển của bệnh ñạo ôn trên giống lúa
Q
5
và Nếp DT22 trong vụ xuân 2012 tại một số huyện thuộc tỉnh
Hải Dương.
65
Bảng 4.8 Cấp bệnh biểu hiện trên các giống lúa chỉ thị của Nhật Bản ñối với
các mẫu phân lập của nấm Pyricularia oryzae Cav. gây bệnh ñạo ôn
70
Bảng 4.9 Phản ứng kháng, nhiễm của các giống lúa chỉ thị của Nhật Bản
ñược lây nhiễm bởi các mẫu phân lập nấm Pyricularia oryzae Cav.
71
Bảng 4.10 Kết quả xác ñịnh mã số các chủng sinh lý của nấm Pyricularia
oryzae Cav. ñã ñược phân lập.
82
Bảng 4.11. Hình thái tản nấm của một số chủng sinh lý nấm Pyricularia
oryzae Cav. trên môi trường PSA
77
Bảng 4.12 Mức ñộ phát triển của tản nấm trên một số môi trường nhân tạo 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

Bảng 4.13 Mức ñộ hình thành bào tử của một số chủng sinh lý nấm Pyricularia
oryzae Cav. sau khi cấy 10 ngày trên một số môi trường nhân tạo
80
Bảng 4.14 Phản ứng kháng, nhiễm của một số dòng, giống lúa ñối với các

chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae Cav. ñã ñược phân lập 72
Bảng 4.15 Phản ứng kháng, nhiễm của một số giống lúa với chủng nấm
Pyricularia oryzae Cav. ñã ñược phân lập
74
Bảng 4.16 Hiệu lực của các loại thuốc khác nhau trong phòng trừ bệnh
ñạo ôn lá trên giống Nếp DT 22 tại Nam Sách, Hải Dương 84
Bảng 4.17 Hiệu lực của thuốc Cowboy 600WP các nồng ñộ khác nhau ñối với
ñạo ôn hại
cổ bông trên giống Nếp DT 22 tại Nam Sách, Hải Dương. 87



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix

DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 1: Diễn biến bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa tại Ninh Giang, Hải
Dương vụ xuân năm 2012
51
Hình 2: Giống lúa Q
5
bị ñạo ôn lá ở giai ñoạn ñẻ nhánh tại Ninh Giang,
Hải Dương vụ xuân 2012
51
Hình 3: Giống lúa Nếp TT bị ñạo ôn cổ bông tại Ninh Giang, Hải Dương
vụ xuân 2012
52
Hình 4: Tình hình bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa tại Xí nghiệp giống
cây trồng Nam Sách tỉnh Hải Dương vụ xuân 2012
55
Hình 5: Giống lúa Nếp DT 22 bị bệnh ñạo ôn ở giai ñoạn ñẻ nhánh tại xí
nghiệp Giống cây trồng Nam Sách vụ xuân năm 2012
55
Hình 6: Diễn biến bệnh ñạo ôn trên giống BC15 ở các trà lúa vụ xuân
năm 2012 58
Hình 7: Giống lúa BC 15 bị bệnh ñạo ôn ở giai ñoạn cuối ñẻ nhánh vụ
xuân năm 2012
58
Hình 8: Giống lúa BC15 bị bệnh ñạo ôn cổ bông vụ xuân năm 2012 58
Hình 9: Tình hình bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa ở các trà gieo cấy
khác nhau trong vụ xuân năm 2012 tại Hải Dương

62
Hình 10: Tình hình phát triển của bệnh ñạo ôn trên giống lúa Q
5
và nếp
DT22 trong vụ xuân 2012 tại một số tiểu vùng khác nhau của
tỉnh
Hải Dương 66
Hình 11: Lây bệnh ñạo ôn trên lúa trồng trong khay ở nhà lưới số 3 của
bộ môn Bệnh cây…………………………………………… 75
Hình 12: Vết bệnh ñạo ôn do lây nhiễm mẫu phân lập HD 57 trên
giống Yashiromochi………………………………………………… 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

x

Hình 13: Bào tử nấm P.oryzae mẫu phân lập HD2 80
Hình 14: Hiệu lực của các loại thuốc hóa học ñối với bệnh ñạo ôn lá hại
lúa vụ xuân năm 2012 tại Hải Dương
85
Hình 15: Thí nghiện hiệu lực của thuốc Help 400SC trên giống lúa Nếp
DT22 vụ xuân 2012 ở Nam Sách
85
Hình 16: Hiệu lực của thuốc Cowboy 600WP ở một số nồng ñộ ñối với
bệnh ñạo ôn cổ bông hại lúa vụ xuân năm 2012 tại Hải Dương.
88
Hình 17 : Thí nghiệm hiệu lực của thuốc Cowboy 600WP phòng trừ
bệnh ñạo ôn cổ bông trên giống lúa Nếp DT22 vụ xuân 2012 ở
Nam Sách Hải Dương……………………………………………
88














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

xi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

∑ Tổng
CSB Chỉ số bệnh
CSH Chỉ số hại
CN Công nghiệp
CBPB Cấp bệnh phổ biến
DT Diện tích
ðB ðột biến
TB Trung bình
TLB Tỷ lệ bệnh
STT Số thứ tự
XNGCT Xí nghiệp giống cây trồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

PHẦN 1
MỞ ðẦU

I. ðẶT VẤN ðỀ
Cây lúa (Oryzae sativa L.) là cây lương thực ñứng thứ hai trên thế giới.
Cây lúa ñược trồng rộng rãi ở nhiều nơi và trong những ñiều kiện sinh thái
khác nhau như châu Á, châu Phi, châu Mĩ, châu Âu và châu ðại Dương.
Trước năm 1945 diện tích trồng lúa của cả ñồng bằng Bắc Bộ chỉ ñạt 1.8
triệu ha, ñồng bằng Nam Bộ chỉ ñạt 2.7 triệu ha. Với sản lượng lúa tương
ứng là 2.4 và 3 triệu tấn, năng suất lúa bình quân là 13tạ/ha.
Vào những năm 1960 miền Bắc phát ñộng phong trào năng suất lúa 5
tấn/ha/năm. ðến năm 1974 năng suất lúa ñã vượt chỉ tiêu ñạt 51,4tạ/ha. Từ
ñó ñến nay năng suất lúa của nước ta mỗi năm một tăng và ñã ñạt trên
140tạ/ha/năm. Nhìn lại những thành tựu của ngành sản xuất lúa cho thấy: Từ
chỗ hàng năm nước ta phải nhập khẩu khoảng 0.8 triệu tấn lương thực quy
gạo ñến nay ta ñã tự túc ñược lương thực cho khoảng 80 triệu dân, ñồng thời
ñã xuất khẩu gạo ra thị trường hơn 40 quốc gia và ñã trở thành nước xuất
khẩu gạo thứ hai sau Thái Lan.
Ở tỉnh Hải Dương cây lúa là cây lương thực chính và là cây không thể
thay thế ñược ở những vùng ñất trũng. ðồng thời ngành trồng lúa cũng trở
thành sản xuất chính của tỉnh. Diện tích trồng lúa hàng năm của tỉnh khoảng
128.000 ha với sản lượng ñạt gần 15 tấn/ha/năm.
ðạt ñược sản lượng và năng suất như trên là nhờ có sự ñầu tư thâm canh
ngày càng cao về phân bón, việc chuyển ñổi các cơ cấu giống lúa ñịa phương
bằng các giống lúa cho năng suất cao. ðiều ñáng quan tâm là cùng với việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và ñầu tư thâm canh thì các ñối tượng dịch
hại cũng phát sinh ngày càng nhiều về số lượng và chủng loại với quy mô

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

ngày càng lớn. Trong ñó bệnh ñạo ôn là một trong những bệnh hại có ý nghĩa
kinh tế cao gây hại ở các nước trồng lúa trên thế giới cũng như ở Việt Nam do
nấm Pyricularia oryzae Cav. gây ra.
Trong những năm 1955-1961 bệnh ñạo ôn ñã phát sinh gây hại nhiều nơi ở
Miền Bắc nước ta như Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình, Nam ðịnh, Thái
Bình Riêng vụ ñông xuân năm 1991-1992 ở miền Bắc diện tích lúa bị nhiễm
ñạo ôn lá là 292.000 ha và 214.000 ha bị bệnh ñạo ôn cổ bông. Thiệt hại của
bệnh ñạo ôn cổ bông gây ra là rất lớn và không thể cứu chữa ñược. Ở Hải
Dương trong những năm gần ñây do việc chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng
làm diện tích lúa bị mất trắng, bị nhiễm bệnh ñạo ôn có giảm. Tuy nhiên hàng
năm diện tích bị nhiễm ñạo ôn lá và ñạo ôn cổ bông vẫn còn cao và có những
diện tích bị nhiễm ñạo ôn nặng có thể làm giảm năng suất tới 70-80% và nếu
cứ bố trí cơ cấu giống lúa như vậy thì trong những năm tới bệnh ñạo ôn có
nguy cơ bùng phát thành dịch gây hại nghiêm trọng.
Xuất phát từ lý do trên, ñược sự phân công của bộ môn Bệnh cây Trường
ðại học Nông nghiệp chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu bệnh
ñạo ôn (Pyricularia oryzae Cav.) hại lúa ở Hải Dương vụ xuân năm 2012”.
II. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI
1. Mục ñích
- Nghiên cứu thành phần bệnh gây hại trên lúa của tỉnh Hải Dương
- Nắm ñược tình hình phát sinh, gây hại của bệnh ñạo ôn hại lúa của
tỉnh Hải Dương vụ xuân 2012.
- Xác ñịnh chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae Cav. của các mẫu
bệnh ñược thu thập từ các huyện ở tỉnh Hải Dương.
- Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của các chủng sinh lý nấm Pyricularia
oryzae Cav. gây bệnh ñạo ôn tại Hải Dương

- Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trong phòng trừ
bệnh ñạo ôn vụ xuân năm 2012 tại Hải Dương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

2. Yêu cầu
- Có ñược bảng thành phần các loại bệnh hại lúa tại Hải Dương
- ðiều tra tình hình phát sinh, phát triển của bệnh ñạo ôn hại lúa vụ
xuân 2012 tại Hải Dương.
- Xác ñịnh chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae Cav. phân lập từ
giống lúa bị nhiễm bệnh thu thập ở tỉnh Hải Dương vụ xuân 2012
- Nắm ñược một số ñặc ñiểm sinh học của một số chủng sinh lý nấm
Pyricularia oryzae Cav. phân lập từ giống lúa bị nhiễm bệnh thu thập từ các
huyện trong tỉnh Hải Dương trên các môi trường PSA, PGA, OMA, cám Agar
- Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh
ñạo ôn hại lúa tại Hải Dương vụ xuân 2012.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

PHẦN 2
TỔNG QUAN ðỀ TÀI

2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh ñạo ôn hại lúa Pyricularia oryzae Cav.
trong và ngoài nước
2.1.1 Lịch sử phát triển bệnh
Bệnh ñạo ôn còn gọi là bệnh cháy lá do nấm Pyricularia grisea Sacc
(P.oryzae cavara) gây ra. Theo viện nấm Commowealth (1981) bệnh này có ở
87 nước trồng lúa trên thế giới (Lê Xuân Cuộc, 1994) [4]
Nấm Pyricularia oryzae Cav. gây bệnh ñạo ôn có lịch sử lâu ñời nhất
trong các bệnh hại lúa. Từ nhiều thế kỷ trước bệnh ñạo ôn hại lúa ñã ñược
quan sát thấy ở các nước Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn ðộ, các nước
vùng Trung Á, Tây Á), ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, quần ñảo Antin, Bungari,
Rumani, Bồ ðào Nha, Ý, Liên Xô (Lê Lương Tề, 1988) [21]. Bệnh ñược
phát hiện ñầu tiên ở Italia năm 1560, sau ñó ở Trung Quốc năm 1637, Nhật
Bản năm 1760, Mỹ năm 1906, Ấn ðộ năm 1913 (Vũ Triệu Mân và Lê Lương
Tề, 2001) [17].
Nấm gây bệnh ñạo ôn hại lúa ñã ñược phát hiện từ rất lâu và ñược ñặt
những tên gọi khác nhau. Năm 1871 theo Garovaglio ở Italia cho ñó là do
nấm Pleospora oryzae. ðến năm 1891 Cavara là người ñầu tiên mô tả nấm
bệnh trên cây lúa xác ñịnh chính thức nấm Pyricularia oryzae Cav. là nguyên
nhân gây ra bệnh ñạo ôn trên lúa theo phân loại nấm của Saccardo (Lê Lương
Tề, 1988) [21]. Nấm Pyricularia oryzae Cav. còn có tên khác là Pyricularia

grisea, Magnaporthe grisea ( Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề , 2001) [17].
Ở Việt Nam bệnh ñạo ôn còn ñược gọi là bệnh “Tiêm lui”; “Cháy lá lúa”
ñã ñược biết từ lâu. Năm 1921, Vincens (người Pháp) ñã phát hiện bệnh ở các
tỉnh phía Nam. Sau ñó ñến năm 1951, Roger (người Pháp) ñã xác ñịnh sự xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

hiện và gây hại của bệnh ở vùng Bắc Bộ. Nhưng thời kỳ ñó bệnh ít phổ biến,
gây hại nhẹ nên không ñược chú ý nghiên cứu (Vũ Triệu Mân và Lê Lương
Tề, 2001)[17].
ðến năm 1956 một trong những vùng trồng lúa cạn ở nông trường ðồng
Giao tỉnh Hà Nam bệnh ñạo ôn bột phát làm chết lụi 200 ha lúa. Trong những
năm 1956- 1961 bệnh phát sinh gây hại nghiêm trọng nhiều nơi trên miền Bắc
nước ta như Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình, Bắc Giang, Hà ðông. Vụ
ñông xuân 1991-1992 ở miền Bắc diện tích lúa bị bệnh ñạo ôn lá là 292.000
ha trong ñó có tới 214.000 ha bị ñạo ôn cổ bông. Ở miền Nam diện tích bị
bệnh ñạo ôn năm 1992 là 165.000 ha (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 2001)
[17]. Có thể nói từ năm 1956-1962 là thời kỳ bệnh ñạo ôn phát sinh thành
dịch ở miền Bắc nước ta. ðiều ñó chứng tỏ bệnh ñạo ôn là một bệnh khá phổ
biến và là ñối tượng gây hại nguy hiểm ñối với ngành sản xuất lúa. Từ năm
1972 ñến nay bệnh ñạo ôn ñã gây thành dịch phá hại ở nhiều vùng trọng
ñiểm thâm canh lúa thuộc ðồng bằng Sông Hồng, ðồng bằng sông Cửu
Long, các tỉnh Duyên Hải miền Trung và Tây Nguyên, một số vùng Trung Du
miền núi Phía Bắc trên các giống lúa như NN8; IR 1561-1-2; CR203; Nếp cái
hoa vàng v.v. (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 2001) [17].
Trong thời gian 1970 -1990, giống lúa NN8 chiếm cơ cấu chủ yếu trong
trà lúa xuân chính vụ, trà xuân muộn cấy chủ yếu là giống CR 203; IR1561-1-
2; T1; TH2, cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh cao chủ
yếu là tăng lượng ñạm vô cơ ñã làm thay ñổi và tích lũy các chủng sinh lý

trong quần thể nấm gây bệnh, làm bệnh ñạo ôn phát triển mạnh (Vũ Triệu
Mân và Lê Lương Tề, 2001)[17].
2.1.2. Mức ñộ phổ biến, triệu chứng và tác hại của bệnh ñạo ôn
Nấm Pyricularia oryzae Cav. có thể tấn công gây hại ở hầu hết các giai
ñoạn sinh trưởng của cây lúa. Triệu chứng ñiển hình của bệnh là vết ñốm nhỏ
hình tròn hoặc hình bầu dục có mầu xanh xám hoặc xanh sẫm, trong ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

ẩm ướt vết bệnh lan rộng ra và có dạng hình thoi, ở giữa (trung tâm vết bệnh)
có mầu xám trắng, có ñường viền xung quanh mầu nâu hoặc mầu nâu ñỏ. Vết
bệnh có thể kéo dài tới 1 - 1,5cm, rộng từ 0,3 - 0,5cm trên giống nhiễm ở ñiều
kiện ñộ ẩm cao. Nấm bệnh có khả năng xâm nhiễm gây hại trên lá, ñốt thân,
ñặc biệt là ở giai ñoạn hình thành bệnh trên cổ bông và trên các gié của bông
lúa gây hại tới năng suất[72].
* Bệnh trên mạ: Vết bệnh trên mạ lúc ñầu hình bầu dục nhỏ sau tạo
thành hình thoi nhỏ hoặc dạng tương tự hình thoi, màu nâu hoặc nâu vàng.
Khi bệnh nặng, từng ñám vết bệnh kế tiếp nhau làm cây mạ có thể héo khô
hoặc chết[17].
* Vết bệnh trên lá lúa: Trên lá vết bệnh ban ñầu là những chấm nhỏ mầu
xanh xám, dạng thấm nước. Vết bệnh ñiển hình có dạng hình thoi, trung tâm
vết bệnh có mầu trắng xám, xung quanh vết bệnh có viền nâu ñỏ. Kích thước
vết bệnh trên lá của giống nhiễm thường lớn hơn giống kháng; các vết bệnh
có thể liên kết với nhau làm lá bị khô cháy (ðặng Vũ Thị Thanh, 2008) [23].
Sự phát triển tiếp tục của triệu chứng bệnh thể hiện khác nhau tùy thuộc vào
mức ñộ phản ứng của cây; trên các giống lúa mẫn cảm các vết bệnh to, hình
thoi, mầu nâu nhạt, có khi có quầng mầu vàng nhạt, phần giữa vết bệnh có
mầu xám tro. Trên các giống chịu bệnh, vết bệnh là những chấm rất nhỏ hình
dạng không ñặc trưng. Triệu chứng này thể hiện phản ứng siêu nhạy của

giống kháng. Ở các giống có phản ứng trung gian, vết bệnh hình tròn hoặc
hình bầu dục nhỏ xung quanh vết bệnh có viền mầu nâu[17].
* Bệnh ở ñốt thân: Trên ñốt thân, triệu chứng bệnh ban ñầu là những vết
lõm mầu xám xanh. Vết bệnh lớn dần, ñốt có thể bị thắt lại, thân gãy[17].
* Vết bệnh ở cổ bông: Cổ gié và các vị trí khác nhau của bông lúa ñều có
thể bị bệnh. Cổ bông bị bệnh với triệu chứng các vết mầu nâu xám hơi teo
thắt lại. Vết bệnh trên cổ bông xuất hiện sớm thì bông lúa bị lép, bạc lá; nếu
bệnh xuất hiện muộn khi hạt ñã vào chắc thì gây hiện tượng gãy cổ bông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

Bệnh nặng bông lúa có thể khô trắng. Trong ñiều kiện ẩm ướt trên bề mặt vết
bệnh có thể có lớp mốc mầu xám xanh[17].
*Vết bệnh ở hạt: Không ñịnh hình, có mầu nâu xám hoặc nâu ñen.Nấm ký
sinh ở vỏ trấu và có thể ở trong hạt. Hạt giống bị bệnh là nguồn bệnh truyền
từ vụ này qua vụ khác[17].
Bào tử nấm Pyricularia oryzae Cav. có thể tồn tại trên bề mặt của hạt, sợi
nấm ở dạng tiềm sinh có thể tồn tại ở các mô của phôi, nội nhũ, các lớp vỏ
trấu và mày hạt. Nấm tồn tại trên hạt cũng là một trong những nguyên nhân
làm cho hạt biến màu và làm giảm sức sống của hạt [72].
Những nghiên cứu của Manandha và cộng tác viên, (1998) cho biết hạt
của những giống lúa bị nhiễm bệnh ngoài ñồng ñược thu thập từ 3 ñịa phương
của Nêpan có tỷ lệ truyền bệnh qua hạt là rất thấp. Khi gieo hạt trong ñiều
kiện nhiệt ñộ thấp 15
0
C- 20
0
C cây mạ sẽ không biểu hiện triệu chứng, nhưng
nếu gieo hạt trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao hơn 25

0
C- 30
0
C cho thấy biểu hiện
triệu chứng trên mạ và tác giả ñã phân lập ñược nấm bệnh từ cây mạ bị
bệnh[41].
Ở Triều Tiên trên một lô hạt bị nhiễm nấm Pyricularia oryzae Cav. nặng
tác giả Jnheung kiểm tra trong phòng thí nghiệm cho thấy 65% số hạt bị
nhiễm bệnh trên vỏ trấu, 25% số hạt bị nhiễm bệnh ở trong vỏ, 4% hạt bị
nhiễm bệnh trong phôi. Lô hạt giống khác bị nhiễm bệnh tương tự khi gieo
hạt kết quả có 7% - 8% cây con bị nhiễm bệnh và 90% cây con biểu hiện triệu
chứng không rõ ràng (Chung H.S, 1974)[41].
Theo Lamey (1970) nghiên cứu ở Mỹ cho thấy: Một mẫu hạt bị nhiễm
bệnh ñạo ôn với tỷ lệ nấm trên bề mặt hạt là 40% thì kết quả có 3-13% cây
con bị nhiễm bệnh[63].
Ở Nhật Bản từ 1953-1960 thiệt hại bình quân mỗi năm lên tới 2,89% tổng
sản lượng lúa, mặc dù ñã có lỗ lực sử dụng thuốc hóa học phun phòng trị
bệnh[45]. Năm 1988 dịch bệnh ñạo ôn gây thiệt hại nặng ở vùng duyên hải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

phía Bắc Nhật Bản, tổng sản lượng lúa bị thiệt hại của quận Fukushima là
24%, có những nơi thiệt hại lên tới 90%[51].
Ở Liên Xô trong các thí nghiệm xác ñịnh tác hại của bệnh ñạo ôn Potkin,
(1983)[21] cũng thấy ở các mức ñộ bị bệnh với chỉ số cấp bệnh: 0%; 25%;
33%; 42%; 63%; 75%; 100%, ñã làm giảm năng suất ở mức ñộ 0% -22% ñối
với dạng ñạo ôn lá, từ 0% - 64% ñối với ñạo ôn ñốt thân, từ 0% - 78% ñối với
ñạo ôn cổ bông.
Ở Philippin năm 1962 và 1963 năng suất lúa bị giảm do bệnh ñạo ôn gây

ra ước tính là 90% ở một số nơi, từ 50% - 60% ở tỉnh Bicol và tỉnh Leyte[69].
Ở Nam Triều Tiên năm 1989 cũng có báo thiệt hại về sản lượng lúa do bệnh
ñạo ôn gây ra là 4,2% năm 1978 và 3,9% năm 1980[23].
Cho tới nay mức ñộ thiệt hại do bệnh ñạo ôn gây ra vẫn chưa ñược tính
một cách chính xác, vì ñây là một vấn ñề phức tạp phụ thuộc vào nhiều nhân
tố khác nhau như: giống lúa, biện pháp phòng trừ, ñiều kiện vùng sinh thái.
Trong những năm 1955- 1961 bệnh ñã phát sinh gây hại nghiêm trọng
nhiều nơi trên miền Bắc nước ta như ở Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình,
Bắc Giang, Hà ðông. Vụ ñông xuân 1991- 1992 ở miền Bắc diện tích lúa bị
bệnh ñạo ôn lá là 292.000 ha trong ñó có tới 214.000 ha bị ñạo ôn cổ bông. Ở
miền Nam diện tích bị bệnh ñạo ôn năm 1992 là 165.000 ha. Tác hại của bệnh
làm giảm 40% năng suất trung bình ở các vùng bị bệnh[17].
Bệnh ñạo ôn ñược coi là một trong những bệnh chính gây hại nghiêm
trọng ñối với sinh trưởng, năng suất và chất lượng lúa. Bệnh phân bố ở hầu
hết các nước trồng lúa và có thể gây thành dịch trong những ñiều kiện thuận
lợi ở nhiều quốc gia. Mức ñộ thiệt hại năng suất lúa do bệnh ñạo ôn gây ra ñã
ñược nhiều tác giả nghiên cứu.
Trong các bệnh hại lúa, ñạo ôn ñược coi là bệnh phổ biến và gây hại trầm
trọng nhất. Theo Hà Minh Trung (1993) ở nước ta bệnh ñạo ôn gây hại nặng
nhất tiếp theo là bệnh khô vằn. Thiệt hại do bệnh ñạo ôn gây ra ñứng thứ 3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

sau sâu cuốn lá và rầy nâu trong vụ chiêm xuân 1989- 1990 và xếp hàng ñầu
trong các vụ chiêm xuân 1990- 1991, 1991- 1992 và 1992- 1993[4].
Theo Padmanabhan (1965) khi luá bị ñạo ôn cổ bông 1% thì năng suất có
thể giảm từ 0,7 – 17,4% tùy thuộc vào nhiều nhân tố liên quan khác[17].
Bệnh ñạo ôn không chỉ làm thất thu năng suất, nó còn làm giảm chất lượng
gạo khi say sát như làm giảm phần trăm gạo nguyên, tăng phần trăm tấm và

gaọ bạc bụng. Kết quả nghiên cứu của Candole etal. , 1999 cho thấy bệnh ñạo
ôn ñã làm tăng 30% hạt lửng, 21% hạt bạc bụng, 7% hạt gãy và giảm 12%
gạo nguyên so với ñối chứng không bị bệnh gây hại. Theo Lê Hữu Hải, Phạm
Văn Dư, Trần Thị Thu Thủy, Phạm Văn Kim và ctv (2005) cho thấy kể cả khi
bệnh ñạo ôn cổ bông xuất hiện với mức ñộ không cao nhưng ảnh hưởng của
ñạo ôn cổ bông ñến chất lượng gạo xay xát là khá cao, làm giảm rất ñáng kể
phần trăm gạo lứt, gạo trắng và gạo nguyên (giảm 6,84%) dẫn ñến làm tăng
tấm từ 15,28% lên 18,97%, làm tăng gạo bạc bụng từ 3,96% lên 8,66%[13].
Toàn miền Bắc riêng vụ ñông xuân năm 1979 ñã có trên 15.000 ha lúa bị
nhiễm bệnh ñạo ôn, vụ ñông xuân 1981 là trên 40.000 ha lúa bị nhiễm bệnh
ñạo ôn, vụ chiêm xuân năm 1982 có trên 80.00 ha lúa bị nhiễm bệnh ñạo ôn,
vụ chiêm xuân năm 1985 có trên 160.000 ha lúa bị nhiễm bệnh ñạo ôn, vụ
ñông xuân năm 1986 có 119.977 ha lúa bị nhiễm bệnh ñạo ôn (trong ñó nhiều
vùng bị nhiễm nặng là Nghệ Tĩnh, Thái Bình, Hà Nam Ninh và Hải Phòng ).
năm 1997 có trên 150.000 ha lúa bị nhiễm bệnh ñạo ôn, trong ñó có trên 10%
diện tích nhiễm nặng, trên 20.000 ha nhiễm ñạo ôn ở mức trung bình. Cá biệt
có nơi ñạo ôn cổ bông tới 60%-70%[21].
Theo Phạm Văn Dư, (1997)[12]. Ở Việt Nam trong những năm 1980,
1981, 1982 dịch bệnh ñạo ôn gây hại nặng ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre,
Cửu Long, ðồng Tháp và An Giang trên một số giống như NN3A, NN7A,
MTL32, MTL36 thiệt hại về năng suất khoảng 40%. Bệnh ñạo ôn tái phát
hàng năm và gây thiệt hại trên diện rộng, ñến năm 1995 các giống như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

IR50404, OM269-65 và một số giống lúa khác bị nhiễm bệnh ở hầu hết các
tỉnh ñồng bằng Sông Cửu Long với trên 200.000 ha, mức thiệt hại chung từ
10- 15%.
Theo Cục Bảo vệ thực vật năm 2001 diện tích nhiễm bệnh ñạo ôn lá là

336.370 ha, chiếm khoảng 4,56% diện tích gieo cấy, trong ñó diện tích nhiễm
nặng là 5.790 ha,diện tích bị lụi là 62,4 ha. Trong vụ ðông xuân bệnh gây hại
nặng cục bộ trên giống lúa nhiễm như nếp DT13, IR17494, IR38, IR1820,
Q5 Ở một số tỉnh Thừa Thiên Huế, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thái Bình và một
vài tỉnh khác thuộc ñồng bằng Bắc Bộ. Bệnh ñạo ôn lá ở các tỉnh Miền Trung
khoảng 7.780 ha. Tại các tỉnh ñồng bằng Sông Cửu Long bệnh phát sinh trên
diện rộng, diện tích nhiễm là 199.480 ha. Diện tích nhiễm ñạo ôn cổ bông
khoảng 91.760 ha, trong ñó diện tích nhiễm nặng là 4.930 ha, diện tích bị
giảm trên 70% nặng suất không ñáng kể. Ở các tỉnh phía Bắc bệnh hại chủ
yếu trên các giống Q5, DT10, Khâm Dục. Ở các tỉnh Khu Bốn và miền Trung
bệnh hại chủ yếu ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, ðà Nẵng. Ở các tỉnh ñồng
bằng Sông Cửu Long vụ ñông xuân có 46.000 ha nhiễm bệnh ñạo ôn cổ
bông[7].
Năm 2002 diện tích nhiễm bệnh ñạo ôn lá khoảng 208.399 ha trong ñó
diện tích nhiễm nặng là 3.915 ha, diện tích bị lụi không ñáng kể. Bệnh gây hại
nặng hơn ở các tỉnh ðồng bằng Sông Cửu Long. Ở các tỉnh phía Bắc bệnh
phát sinh cục bộ và gây hại chủ yếu trên lúa ñông xuân ở các giống lúa
IR17494, IR38, IR1820, Q5 tại các tỉnh miền Nam diện tích nhiễm bệnh
toàn vùng là 169.138 ha, trong ñó diện tích nhiễm nặng là 1.084 ha. Diện tích
nhiễm bệnh ñạo ôn của cả nước là 42.684 ha, trong ñó diện tích nhiễm nặng là
1.067 ha[8].
Năm 2003 diện tích nhiễm bệnh ñạo ôn lá là 265.216 ha trong ñó diện tích
nhiễm nặng là 1.532 ha, diện tích bị lụi không ñáng kể. Bệnh gây hại chủ yếu
ở các tỉnh ðồng bằng Sông Cửu Long diện phân bố của bệnh tương ñối rộng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

diện tích nhiễm bệnh toàn vùng là 254.149 ha. Diện tích nhiễm bệnh ñạo ôn
cổ bông cả nước là 25.715 ha, trong ñó diện tích nhiễm nặng là 166 ha[9].

Năm 2004 diện tích nhiễm bệnh ñạo ôn lá 225.870 ha trong ñó diện tích
nhiễm nặng là 5.716 ha, diện tích bị lụi không ñáng kể. Diện tích nhiễm ñạo
ôn cổ bông là 40.470 ha diện tích nhiễm nặng là 1.866 ha[10].
2.1.3 Phân loại và hình thái của nấm:
Theo Pidoplichko, N.M(1978) nấm ñạo ôn thuộc họ Mucedinaceae, bộ
Hyphomycetales lớp nấm bất toàn (Deuteromicetes), ngành nấm (fungi)[4].
Giai ñoạn hữu tính Magnaportha thuộc lớp nấm túi. Cành bào tử phân sinh
hình trụ, ña bào không phân nhánh, ñầu cành thon và hơi gấp khúc. Nấm
thường sinh ra các cụm cành từ 3-5 chiếc. Bào tử phân sinh hình nụ sen hoặc
hình quả lê phía dưới phình to, phía trên hơi nhọn thường có 2-3 vách ngăn
ngang, không màu, kích thước trung bình của bào tử là (19 - 23 x 10 - 12
µm). Nhưng nhìn chung kích thước của bào tử nấm biến ñổi tùy thuộc vào
mẫu phân lập, ñiều kiện ngoại cảnh cũng như các giống lúa khác nhau (Vũ
Triệu Mân và Lê Lương Tề, 2001) [17].
Cơ quan sinh trưởng của nấm Pyricularia oryzae Cav. là sợi nấm không
màu ña bào, phân nhiều nhánh, sống ký sinh trong mô thực vật. Nấm có thể
hình thành “bào tử hậu” xong ít gặp trong ñiều kiện thông thường. Bào tử hậu
có thể sống lâu dài trên hai năm trong ñiều kiện khô. Trong quá trình sinh sản
vô tính hình thành cành bào tử phân sinh và các bào tử phân sinh. Cành bào tử
phân sinh là cơ quan sinh ra bào tử vô tính tạo thành một lớp mốc mịn mầu
xám trên bề mặt vết bệnh ở lá, ở cổ bông và ñốt thân. Một cành bào tử có thể
sinh ra 3- 10 bào tử phân sinh, khi thành thục bào tử ngắt ra ñể lại vết hằn trên
cành. Cành bào tử mọc ra ñơn lẻ hoặc thành cụm nhỏ chui qua lỗ khí trên lá,
lộ thiên ngoài, dễ dàng phát tán ñi xa[21].
Theo Ou S.H (1985) [71] cơ quan sinh trưởng là sợi nấm không màu, ña
bào, ñơn bội thể (n) ñường kính từ 5µ- 20µ, sống ký sinh bên trong mô cây, từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


sợi nấm có thể hình thành bào tử hậu (chlamydo spore) màu nâu, cành bào tử
phân sinh dạng thon dài, bào tử phân sinh hình quả lê kích thước 19-23 x 7-9µ
không màu. Bào tử nẩy mầm thành ống mầm và vòi bám hình cầu mầu nâu
nhạt trơn nhẵn ñường kính 5 x 15µ. Sinh sản hữu tính nhờ giao phối với mầm
Pyricularia trên cỏ tạo thành quả thể bầu perithecium bên trong có bào tử túi.
2.1.4 Nguồn bệnh của nấm ñạo ôn
Nguồn có thể là nấm ở cỏ dại ở vùng nhiệt ñới do ñiều kiện khí hậu nóng
ẩm và chế ñộ canh tác không theo vụ rõ rệt nên nguồn bệnh có trên ñồng
ruộng quanh năm. Có thể bắt ñược 4.000 bào tử/1 lít không khí ngay trong
nương mạ ñạo ôn (Ou S.H, 1985)[71].
Nguồn bệnh của nấm ñạo ôn tồn tại ở dạng sợi nấm và bào tử trong rơm
rạ, hạt bị bệnh, ngoài ra nấm còn tồn tại trên một số cây cỏ dại khác. Ở ñiều
kiện khô ráo trong phòng bào tử có thể sống ñược hơn một năm và sợi nấm
sống ñược gần 3 năm, nhưng trong ñiều kiện ẩm ướt chúng không sống sót
ñược sang vụ sau( Lamey. H.A, 1970) [64].
Phương thức truyền lan bằng bào tử trong không khí là chính. Có thể bắt
ñược bào tử trên ñộ cao 2000m, nấm có thể truyền lan nhờ mưa, qua hạt
giống, tàn dư rơm rạ ( Ou S.H, 1985)[71]. Nấm tồn tại trên tàn dư cây bệnh,
trên hạt giống và một số loài cỏ là nguồn lan truyền cho vụ sau (ðặng Vũ Thị
Thanh, 2008) [23]. Tuy chuyển ký chủ từ cây lúa bị bệnh sang các cây ký
chủ phụ sinh trưởng phát triển quanh năm ( Lê Lương Tề, 2007) [22].
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến bệnh ñạo ôn
a. Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật ñến bệnh:
Những chân ruộng nhiều mùn, trũng khó thoát nước, những vùng ñất mới
vỡ hoang, ñất nhẹ giữ nước kém, khô hạn và những chân ruộng có lớp sét
nông ñều tạo ñiều kiện cho nấm bệnh ñạo ôn phát triển và gây hại. Phân bón
giữ vai trò ñặc biệt quan trọng ñối với sự phát sinh và phát triển của bệnh ñạo
ôn ngay cả ở những năm ñiều kiện thời tiết không thuận lợi cho nấm bệnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

phát triển, nhưng bón phân không hợp lý tạo ñiều kiện cho nấm bệnh phát
triển mạnh ( Lê Lương Tề, 2007) [22].
Ảnh hưởng của giống lúa:
ðặc tính của giống có ảnh hưởng rất lớn tới mức ñộ phát triển của bệnh ở
trên ñồng ruộng. Những giống nhiễm bệnh nặng (giống mẫn cảm) không
những là ñiểm bệnh phát sinh ban ñầu mà còn là ñiều kiện cho bệnh dễ dàng
lây lan hàng loạt hình thành dịch bệnh trên ñồng ruộng. Tính chống bệnh của
cây lúa tăng khi hàm lượng SiO
2
/N tăng (Sakomoto và Abe 1993). Giống lúa
chống chịu chứa nhiều polyphenon hơn ở giống nhiễm bệnh (Wakimoto và
Yoshii, 1958) trong giống lúa chịu bệnh sẽ sản sinh hàm lượng lớn hợp chất
Phytoalexin có tác dụng ngăn cản sự phát triển của nấm trong cây ( Nguyễn
Thị Thanh Xuân, Trần Vũ Phấn và Phạm Văn Kim, 2003) [31]. Tính chống
bệnh của cây do 23 gen kháng ñạo ôn ñã ñược phát hiện và ñồng thời còn phụ
thuộc vào ñặc ñiểm cấu tạo của giống, nhìn chung các giống ñẻ nhánh tập
trung, cứng cây, chịu phân, tỷ số khối lượng thân trên khối lượng 20cm gốc
nhỏ, ống rơm dày, lá cứng, có tầng cutin dày là những giống có khả năng
chống bệnh ñạo ôn tốt ( Lê Lương Tề, 2007) [22].
Theo tác giả (Lê Xuân Cuộc, Vũ Tuyên Hoàng, Hà Minh Trung, 1993)[6].
Về di truyền tính kháng bệnh ñạo ôn ở hai giống CH3 và CH133 do Viện Cây
lương thực và thực phẩm chọn từ cặp lai DCH1/ 424 và lúa khô Nghệ
An/Xuân số 2 ñã kết luận: Mỗi giống có ít nhất một gen trội riêng kháng bệnh
ñạo ôn. ðây là cơ sở cho công tác lai tạo giống kháng bệnh ñạo ôn có hiệu
quả trong sản xuất ( Lê Xuân Cuộc và ctv, 1994)[5] cho thấy các loài nấm
Pyricularia oryzae Cav. rất dễ bị biến dị và tạo ra nòi mới, sinh ra các ñộc
tính và khả năng xâm nhiễm khác nhau trên cây lúa.
Việc nghiên cứu và sử dụng các giống chống bệnh ñạo ôn ở nước ta ñược

tiến hành rộng rãi, kết quả bước ñầu ñã phát hiện ñược trong tập ñoàn giống
cổ truyền Việt Nam có nhiều giống chống bệnh cao như Tẻ Tép, Chiêm

×