Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đang triển mạnh mẽ và đạt đợc nhiều thành công rực rỡ.
Chúng ta vừa thoát khỏi một nền kinh tế tự cung tự cấp với một cơ chế quản lý quan
liêu bao cấp trì trệ kéo dài hàng chục năm để chuyển sang nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Doanh nghiệp Nhà nớc và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
(kinh tế Nhà nớc, kinh tế hợp tác, kinh tế t bản Nhà nớc, kinh tế cá thể tiểu chủ, và
kinh tế t bản t nhân) đã lập ra cùng với nó là sản phẩm hàng hoá nớc ta ngày càng
phong phú và đa dạng đã dần đáp ứng đủ nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cho toàn
xã hội. Việc gia nhập hiệp hội ASEAN, WTO cùng với xu thế quốc tế hoá toàn bộ
đời sống chính trị, kinh tế, xã hội để hoà nhập vào thế giới đã làm cho thị trờng nớc
ta ngày một phong phú về hàng hoá sản phẩm trong và ngoài nớc, điều này đã gắn
nền kinh tế nớc ta gặp những khó khăn và thử thách trớc mắt.
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh tranh, ra
sức tìm chỗ đứng vững trên thị trờng bằng các sản phẩm và hàng hoá của mình. Cho
nên việc hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú cả trong và ngoài nớc là một
điều hết sức khắc nghiệt và khó khăn cho các doanh nghiệp là muốn tồn tại và đứng
vững trên thị trờng thì phải tìm mọi cách, mọi biện pháp để cạnh tranh và phát triển.
Do vậy, sản phẩm, hàng hoá có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng phải là những sản
phẩm, hàng hoá có chất lợng cao, mẫu mã đẹp và đơng nhiên điều quan trọng không thể
thiếu đó là sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng và giá bán phải
hạ.
Trong quá trình thực tập, nhận thấy vấn đề tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản
phẩm là một vấn đề rất thiết thực với tình hình sản xuất của Công ty nên em đã
chọn đề tài: Biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm của Công ty cổ
phần nhựa Năm Sao " làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Phạm vi nghiên cứu và đối tợng nghiên cứu lấy từ cơ sở thực tiễn qua quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phơng pháp nghiên cứu là phơng pháp phân tích, phơng pháp so sánh kết hợp
quan sát thực tế với lý thuyết đã học.
Trong thời gian thực hiện đề tài em có sử dụng các kiến thức đã học, các loại
sách, các bài giảng thông qua việc nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty.
Báo cáo tốt nghiệp
1
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Cơ cấu của báo cáo nh sau:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm các chơng:
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận chung về giá thành sản phẩm
Ch ơng 2: Thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ở Công ty cổ phần
nhựa Năm Sao.
Ch ơng 3: Một số giải pháp nhằm thực hiện việc hạ giá thành của Công ty cổ
phần nhựa Năm Sao.
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung của giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng trong
công tác quản lý kinh tế tài chính của mỗi doanh nghiệp, chúng gắn liền với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong khi vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng thì các doanh nghiệp
phải tự hạch toán kinh doanh độc lập, tự bù đắp chi phí và thu lợi nhuận chính đáng.
Muốn vậy doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, quản lý chất lợng và chú trọng tốt
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính chính xác đợc giá thành sản phẩm. Trên cơ
sở thông tin kế toán tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó hạ giá bán
Báo cáo tốt nghiệp
2
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
cho lợi nhuận cao. Do đó tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết không thể thiếu đợc.
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp huy động, sử dụng các nguồn lực (lao
động, vật t, tiền vốn) để thực hiện việc sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện các
công việc lao vụ dịch vụ, thu mua dự trữ, luân chuyển hàng hoá.
Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chỉ ra trong một thời kì nhất định, biểu hiện bằng tiền.
1.1. 2. Phân loại chi phí sản xuất:
a) Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao động
nh nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích
trên tiền lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Loại
chi phí này có thể phân chia theo hai yếu tố là chi phí tiền lơng và chi phí BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Chi phí KHTSCĐ: Số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ trong doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp (nh dịch vụ cung cấp điện, nớc, sửa
chữa TSCĐ).
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh
nghiệp ngoài các loại chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố chi
phí nói trên cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp chi ra
và cũng là căn cứ lập thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho quản trị
doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí.
b) Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng:
Báo cáo tốt nghiệp
3
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp
vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất, bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng:gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân viên quản lý, nhân
viên thống kê, nhân viên tiếp liệu tại phân xởng sản xuất theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: gồm vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của
phân xởng sản xuất nh dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho công tác quản lý tại phân
xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí về các loại CCDC dùng cho nhu cầu sản
xuất chung ở phân xởng sản xuất nh: khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộChi phí dụng cụ
sản xuất có thể bao gồm trị giá thực tế CCDC xuất kho và số phân bổ về chi phí
CCDC trong kỳ này dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm KH TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình,
TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xởng sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị
sản xuất, khấu hao nhà xởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản xuất nh chi
phí về điện, nớc, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản
chi trên sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc,
lao vụ sản xuất trong kỳ:
Báo cáo tốt nghiệp
4
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ
lệ thuận với khối lợng hoạt động trong kỳ nh CPNVLTT, tiền công trả theo sản
phẩm.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự
thay đổi về mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm công việc, lao vụ
trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp là khoản chi phí sản xuất mà bản thân nó bao gồm cả định phí
và biến phí.
d) Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định và có thể tập hợp quy nạp trực
tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau
nên việc tập hợp phân bổ cho các đối tợng gánh chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
e) Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí:
- Chi phí đơn nhất: Là các chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh nguyên vật
liệu dùng cho sản xuất, tiền lơng CNSX
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng nh CPSXC.
1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm:
1.2.1. Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối
lợng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí và
tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá
bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Vì vậy việc tính giá thành
Báo cáo tốt nghiệp
5
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, chỉ khi tính đợc giá
thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể tính đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ
đó mới đa ra đợc các quyết định đúng đắn các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
giai đoạn tiếp theo.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
a) Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu, thời điểm tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lợng kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và tiến hành
trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở xác định định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức đợc thực
hiện trớc khi tiến hành sản xuất. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức
của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t,
lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn và các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
đã phát sinh và đợc tập hợp trong kỳ cũng nh số lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản
xuất. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức,để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc cũng
nh đối tác liên doanh liên kết.
b) Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán:
- Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm ( CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Giá
thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá
vốn hàng bán (trờng hợp bán thẳng cho khách hàng không nhập kho). Giá thành là
căn cứ xác định giá vốn hàng hóa và lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
Báo cáo tốt nghiệp
6
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất và CPBH,
CPQLDN tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ xác
định khi sản phẩm xác nhận là tiêu thụ.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau,
chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác đợc biểu hiện bằng tiền của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có biện pháp tiết kiệm chi phí thì đồng thời cũng có
nghĩa là đã giảm giá thành sản phẩm.Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cũng có sự khác nhau:
- Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ còn giá thành sản
phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với quá trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản xuất sản phẩm (kết quả sản xuất) là hai mặt của quá trình hoạt
động kinh doanh.
- Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp còn giá thành sản phẩm gắn với từng loaị sản phẩm, từng đơn vị sản phẩm
hoàn thành mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trớc trong kỳ nhng
cha phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả của kỳ trớc nhng kỳ này mới phát
sinh thực tế. Tuy nhiên, chi phí sản xuất lại không bao gồm chi phí sản xuất của kỳ
trớc phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả của kỳ này nhng thực tế cha phát
sinh.
- Về mặt lợng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản
phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ, sự khác nhau về mặt lợng và mối quan
hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành
tổng quát.
Giá thành sản phẩm = CPSXDD đk + CPPS tk CPSPDD ck
Nh vậy chi phí sản xuất là cơ sở hình thành lên giá thành sản phẩm và giá
thành sản phẩm là thớc đo chi phí sản xuất doanh nghiệp bỏ ra để có đợc khối lợng
sản phẩm nhất định. Từ các đặc điểm khác nhau trên đòi hỏi chúng ta phải phân
biệt rõ hai khái niệm này, từ đó giúp chúng ta có những phân tích đúng đắn và đa ra
đợc những giải pháp hiệu quả trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Báo cáo tốt nghiệp
7
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
1.4. Kết cấu giá thành sản phẩm
Kết cấu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đợc hình thành nh sau:
Chi phí
NVL trực
tiếp
Chi phí
NC trực
tiếp
Chi phí
sản xuất
chung
Z sản xuất (phân xởng)
Chi phí
QLDN
Z công xởng
Chi phí
bán hàng
Z toàn bộ
Thuế
VAT
Lãi doanh
nghiệp
Z bán buôn doanh nghiệp
Lãi
nghành
Z bán buôn công nghiệp
Lãi
TM
Z bán lẻ
1.5. ý nghĩa của giá thành
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh toàn diện
chất lợng công tác của doanh nghiệp bao gồm: Trình độ công nghệ, trình độ tổ chức
sản xuất, trình độ quản lý, nó có ý nghĩa quan trong đối với doanh nghiệp và nền
kinh tế.
Giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lợng sản phẩm.
1.5.1. Đối với doanh nghiệp
- Thông qua giá thành sản phẩm các doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác hiệu
quả quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Chứng minh đợc khả năng phát triển,
sử dụng các yếu tố vật chất, các nguồn lực đầu vào đã thực hiện tiết kiệm và hợp lý
cha?
- Giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán chi phí trên một đơn vị sản phẩm,
dịch vụ, khi đã xác định đợc một cách chính xác chi phí bỏ ra trên một đơn vị sản
phẩm thì doanh nghiệp mới có kế hoạch bù đắp lại các hao phí sản xuất một cách
chính xác. Có thể nói, giá thành có một ý nghĩa rất lớn dối với công việc bù đắp chi
phí trong mỗi doanh nghiệp.
Báo cáo tốt nghiệp
8
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Giá thành sản phẩm có ý nghĩa cụ thể đối với một số doanh nghiệp trong việc
lập giá bán sản phẩm, việc định giá sản phẩm khi tiêu thụ trên thị trờng đợc căn cứ
vào rất nhiều yếu tố khác nhau nhng một trong những yếu tố quan trọng là giá
thành sản phẩm, chi khi tính toán đợc một cách chính xác giá thành sản phẩm
doanh nghiệp mới có thể định ra giá bán hợp lý vfa bù đắp đợc các chi phí đã bỏ ra
đảm bảo đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp, phù hợp với nhu cầu thị trờng.
1.5.2. Đối với nền kinh tế
- Giá thành sản phẩm là cơ sở cho Nhà nớc có căn cứ để xem xét, đánh giá, kiểm tra
và đề xuất các biện pháp thích hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai
đoạn cụ thể của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm là căn cứ để theo dõi, giám sát của các cơ quan chức năng nh
cơ quan thuế, thống kê, từ đó lập lên kế hoạch và các xu hớng cụ thể mang tính
định hớng chung.
- Giúp cơ quan quản lý Nhà nớc biết mc độ tiêu hao các nguồn lực của xã hội một
cách chính xác và từ đó đa ra các giải pháp nhằm hạ thấp việc tiêu hao nguồn lực xã
hội và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
1.6. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Với mỗi nghành nghề sản xuất khác nhau thì việc tính giá thành sản phẩm
cũng khác nhau:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập
hợp trong kỳ để tính giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy
định cho từng đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần phải quan tâm đến kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành sản
phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối thợng tính giá thành cùng nh đối tợng, kỳ tính giá thành đợc lựa chọn
trên cơ sở các yêu cầu về quy trình sản xuất sản phẩm cụ thể của từng doanh
nghiệp.
1.6.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất đơn giản, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn. Ví dụ: Sản xuất điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác than,
Báo cáo tốt nghiệp
9
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ theo hàng tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo.
1.6.1.1. Xác định giá thành kế hoạch
- Căn cứ vào định mức tiêu hao vật t lao động, đơn giá tiền lơng, định mức sử
dụng thiết bị, cho một dơn vị sản phẩm. Định mức do Nhà nớc, nghành hay
doanh nghiệp xây dựng.
- Căn cứ vào đơn giá của kỹ thuật, kế hoạch trớc đã thực hiện để tính giá
thành kế hoạch cho kỳ sau.
- Các yếu tố chi phí trong giá thành.
1.6.1.2. Công thức tổng quát tính giá thành thực tế
- Phơng pháp này đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong
kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định.
* Giá thành toàn bộ sản phẩm hoàn thành đợc tính theo công thức sau:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản xuất trong kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
D
ĐK
và D
CK
: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
* Giá thành đơn vị đợc tính nh sau:
Z
ĐV
= Z / Q
Trong đó:
Z
ĐV
: Giá thành đơn vị sản phẩm
Z: Tổng giá thành sản phẩm
Q: Sản lợng sản phẩm hoàn thành
Báo cáo tốt nghiệp
10
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhng ít và ổn định thì
không cần thiết tính toán. Nên ta có tổng chi phí sản xuất đã tập trung trong kỳ
đồng thời cũng là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Z = C
1.6.2. Phơng pháp tình giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có qui trình công nghệ
phức tạp kiểu liên tục, kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm bớc trớc thì sẽ là đối tợng tiếp
tục chế biến ở giai đoạn sau.
Đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn hoặc là sản
phẩm hoàn thành ở mức công nghệ cuối cùng.
Kỳ tính giá thành định kỳ vào ngày cuối cùng trong tháng phù hợp với ký báo
cáo.
Có 2 phơng pháp tính giá thành phân bớc:
1.6.2.1. Tính giá thành phân bớc có bán thành phẩm
Đối tợng tính giá thành ở phơng pháp này là bán thành phẩm ở từng công đoạn
và thành phẩm ở công đoạn cuối cùng.
Theo phơng pháp này kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã đ-
ợc tập trung theo từng giai đoạn sản xuất. Lần lợt tính tổng giá thành đơn vị bán
thành phẩm của từng giai đoạn sản xuất trớc, kết chuyển sang giai đoạn sản xuất
sau một cách trình tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành
phẩm của từng giai đoạn tiếp theo, có thể tiếp tục cho đến khi tính đợc tổng giá
thành và giá thành đơn vị của từng thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Vì thế tính
giá thành theo phơng pháp này còn có tên là phơng pháp kết chuyển tuần tự.
Báo cáo tốt nghiệp
11
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CPNVL TT
GT nửa thành
phẩm 1
GT nửa thành
phẩm n-1
CP GĐ 1
CP GĐ 2
CP GĐ n
Giá thành
thành phẩm
GT nửa thành
phẩm 1
GT nửa thành
phẩm 2
+ + +
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
* Giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn thứ nhất đợc tính nh sau:
- Giá thành bán thành phẩm dơn vị:
Z
1
= C
1
+ D
ĐK1
- D
CK1
Z
ĐV1
= Z
1
/ Q
1
Trong đó:
Z
1
: Tổng giá trị của bán thành phẩm giai đoạn 1
C
1
: Chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1
D
ĐK1
và D
CK1
: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ 1
Z
ĐV1
: Giá thành bán thành phẩm đơn vị giai đoạn 1
Q
1
: Sản lợng bán thành phẩm giai đoạn 1.
* Giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn thứ 2:
Z
2
= Z
1
+ C
2
+ D
ĐK2
- D
CK2
Z
ĐV2
= Z
2
/ Q
2
* Giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng:
Z
TP
= Z
n-1
+ C
n
+ D
ĐKn
- D
CKn
Z
ĐVTP
= Z
TP
/ Q
TP
1.6.2.2. Tính giá thành phân bớc không có bán thành phẩm:
Theo phơng pháp này, kế toán giá thành phải căn cứ vào số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất tính toán phàn
chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của sản phẩm theo từng
khoản mục chi phí quy định. Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản
xuất nằm trong giá thành sản phẩm đã tính đợc kết chuyển song song từng khoản
mục để tổng hợp tính ra giá trị và giá thành đơn vị của sản phẩm.
Báo cáo tốt nghiệp
12
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
v
Phơng pháp này áp dụng đối với các đơn vị có qui trình công nghệ kiểu chế
biến liên tục. Đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở bớc công nghệ cuối cùng.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm đợc tính theo từng khoản
mục chi phí nh sau:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
C
ZI
=
Đ
ĐKi
+ C
i
x Q
TP
Q
TP
+ Q
D
- Đối với chi phí chế biến: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
+ Trong trờng hợp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Trong trờng hợp đánh giá sản phẩm dở dang theo ớc lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng:
Q
Di
= Q
Di
x %HT
Trong đó:
Báo cáo tốt nghiệp
C
ZI
=
Đ
ĐKi
+ C
i
x Q
TP
Q
TP
+ Q
DSi
C
ZI
=
Đ
ĐKi
+ C
i
x Q
TP
Q
TP
+ Q
Di
+ Q
DSi
13
CPVLC
cho
thành
phẩm
Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho
Chi phí
chế biến b
ớc 1 tính
cho thành
phẩm
Chi phí
chế biến b
ớc 2 tính
cho thành
phẩm
Chi phí
chế biến b
ớc n tính
cho thành
phẩm
CPQLPX
tính cho
thành
phẩm
Chi phí
chế biến b
ớc tính
cho thành
phẩm
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
C
ZI
: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong giá thành
Đ
ĐKi
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
C
i
: Chi phí phát sinh trong kỳ ở giai đoạn i
Q
Di
: Số lợng sản phẩm dở dang của giai đoạn i
Q
Dsi
: Khối lợng sản phẩm dở dangcuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn i
Q
D
: Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ của tất cả các giai đoạn sản xuất của quy
trình sản xuất sản phẩm.
Q
TP
: Số lợng thành phẩm ở giai đoạn cuối
Sau đó cộng song song từng khoản mục chi phí của các giai đoạn trong giá thành
sản phẩm để tính ra giá thành của thành phẩm.
Giá thành sản xuất của thành phẩm đợc tính nh sau:
=
=
n
i
ZITP
CZ
1
1.6.3. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Theo phơng pháp này, toàn bộ CPSX đơc tập hợp chung cho toàn quy trình công
nghệ. Để tính đợc giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá
thành quy định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bớc sau:
- Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm
tiêu thức phân bổ:
Tổng sản lợng quy đổi = Sản lợng thực tế SP
i
x Hệ số quy đổi SP
i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ SP
i
=
Sản lợng qui đổi SP
i
Tổng sản lợng qui đổi
- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm ( theo từng khoản mục ):
Tổng giá thành SP
i
= (CPSXDD
đk
+ CPSX
tk
CPSXDD
ck
) x Hệ số phân bổ
Báo cáo tốt nghiệp
14
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
SP
i
Trong đó:
. CPSXDD
đk
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
. CPSX
tk
: Chi phí sản xuất trong kỳ
. CPSXDD
ck
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có qui trình công
nghệ sản xuất với cùng một loại NVL thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
1.6.4. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
có quy cách phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng
tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ giữa chi
phí thực tế với chi phí kế hoạch (hoặc đinh mức) để tính tổng giá thành và giá thành
tổng đơn vị sản phẩm:
Đối tợng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm cùng loại.
Đối tợng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm cùng loại.
Cách tính:
+ Bớc 1: Căn cứ vào số lợng của từng quy cách và giá thành đơn vị kế hoạch
hay định mức của từng quy cách để tính giá thành kế hoạch theo từng sản lợng thực
tế của từng quy cách.
+ Bớc 2: Tính tổng giá thành cả nhóm(Z)
Z = D
1
+ C D
2
+ Bớc 3: Tính tỷ lệ thực tế so kế hoạch (T) :
T =
Q
1
x z
1
x 100 =
D
1
+ C D
2
x 100
Q
1
x z
0
Q
1
x z
0
+ Bớc 4: Tính giá thành của từng quy cách sản phẩm:
Báo cáo tốt nghiệp
15
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
z
i
= Q
1i
x z
0i
x T
Trong đó:
D
1
: chi phí trong sản phẩm dở đầu kỳ.
D
2
: chi phí trong sản phẩm dở cuối kỳ.
C: tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Z: tổng giá thành cả nhóm sản phẩm.
Q
1
: sản lợng thực tế của cả nhóm sản phẩm
z
1
: giá thành đơn vị thực tế của cả nhóm sản phẩm
z
1
: giá thành đơn vị kế hoạch của cả nhóm sản phẩm
zi: giá thành thực tế của sản phẩm thứ i
Q
1i
: sản lợng thực tế của sản phẩm thứ i
Z
0i
: giá thành kế hoạch của sản phẩm thứ i
T: tỷ lệ % giữa giá thành thực tế so với kế hoạch
1.6.5. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng.
Đối tợng tập hợp chi phí là từng phân xởng hoặc công đoạn sản xuất, từng bộ
phận sản xuất.
Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm,từng đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Công thức tính:
Z ht = CPSPDD đk + CPSX bớc 1++ CPSX bớc n CPSPDD ck
Khi một đơn đặt hàng hoặc hàng mới đa vào sản xuất, Kế toán phải mở ngay
cho mỗi đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối tháng
căn cứ vào CPSX đã tập hợp đợc ở từng phân xởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt
hàng hoặc hàng loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết CPSX để ghi sang các bảng tính
giá thành có liên quan. Khi đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đã hoàn thành thì
tổng hợp toàn bộ CPSX đã tập hợp đợc là giá thành của đơn đặt hàng hoặc hàng loạt
đơn hàng đó. Còn các đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng cha hoàn thành thì CPSX
đã tập hợp đợc trong phiếu tính giá thành là chi phí của sản phẩm.
Báo cáo tốt nghiệp
16
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
* Ngoài các phơng pháp tính trên còn có các phơng pháp tính giá thành
khác nh:
- Phơng pháp tính giá thành có loại trừ sản phẩm phụ
- Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức
- Phơng pháp tính giá thành theo tổng chi phí.
1.7. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
1.7.1. Phân tích tình hình biến động tổng giá thành
- Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành thực hiện so với kế hoạch
+ Mức biến động tổng giá thành so với kế hoạch (M
0
)
M
0
= Q
1
Z
1
Q
0
Z
0
+ Tỷ lệ biến động tổng giá thành so với kế hoạch (T
0
)
T
0
% =
M
0
x 100%
Q
0
Z
0
- Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành so với năm trớc:
+ Mức biến động giá thành so với năm trớc (M
T
)
M
T
= Q
1
Z
1
Q
T
Z
T
+ Tỷ lệ biến động giá thành so với kế hoạch (T
T
)
T
0
=
M
T
x 100%
Q
T
Z
T
Từ công thức trên ta có công thức tổng quát:
+ Nếu xét theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá.
Báo cáo tốt nghiệp
T
0
% =
Q
T
Z
T
x 100%
Q
1
Z
0
17
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Trong đó:
Q
0
và Q
1
: Lần lợt là số lợng sản phẩm kỳ kế hoạch và kỳ thực tế
Z
T
, Z
0
, Z
1
: Lần lợt là giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm thực tế kỳ trớc, kỳ kế
hoạch này và kỳ thực tế này.
* Nếu T<1 tức là doanh nghiệp đã hạ đợc giá thành thực tế so với kế hoạch. Khi đó
mức chệnh lệch giá thành theo tuyệt đối sẽ măng dấu âm.
1.7.2. Phân tích tình hình hạ giá thành sản phẩm
Nội dung này thờng quan tâm đến 2 chỉ tiêu:
- Mức hạ giá thành phản ánh khả năng đồng bộ hụt hoặc tăng chi phí
- Tỷ lệ hạ giá thành phản ánh tốc độ hạ giá thành nhanh hay chậm, từ đó để quản
lý chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Nếu cả 2 chỉ tiêu trên đều hoàn thành thì kết luận doanh nghiệp đã hoàn thành
một cách toàn diện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm và ngợc lại, nếu chỉ hoàn
thành 1 chỉ tiêu thì kết luận hoàn thành không toàn diện.
1.8. Phân tích tình hình biến động một số yếu tố chi phí trong giá thành
Giá thành sản phẩm đợc hình thành từ nhiều loại chi phí khác nhau, sự thay đổi của
từng loại chi phí cụ thể sẽ dẫn đến biến động chung của tổng chi phí. Vì vậy, phơng
pháp này nhằm đi sâu xem xét tình hình biến độngcủa từng laọi yếu tố chi phí, nội
dung và trình tự phơng pháp này đợc trình bày cụ thể nh sau:
1.8.1. Phân tích yếu tố chi phí nguyên vật liệu
Yếu tố này chiếm một tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm, nếu tiến hành
nghiên cứu phân tích cụ thể tìm ra đợc những biện pháp hữu hiệu để hạ thấp khoản
mục chi phí này sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm.
1.8.1.1. Phân tích đánh giá chung chi phí nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp
18
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Bằng phơng pháp so sánh thực tế với dự đoán ta xác định đợc mức chênh lệch
chi phí nguyên vật liệu. Sau đó xác định các nhân tố ảnh hởng là giá cả vật liệu đa
vào sản xuất và tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu.
- Mức tăng yếu tố chi phí vật t cho một đơn vị sản phẩm thực hiện so với kế hoạch
ảnh hởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm đợc tính nh sau:
Số tuyệt đối: M = M
1
M
0
= =
=
n
i
n
i
iiiti
PmPmZ
1 1
0000
Trong đó:
Z
0
: Giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm kế hoạch
P
0i
và P
ti
: Giá thành thực tế và kế hoạch loại vật t i
m
0i
và m
ti
: Mức tiêu hao thực tế và kê hoạch vật t cho một đơn vị sản phẩm
- Nếu kết quả tính đợc là một số âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm đợc chi
phí vật t, góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. Nếu là số dơng (+) doanh
nghiệp đã tăng chi phí trong việc sử dụng vật t.
- Nếu kết quả bằng không (0) chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch tiêu
hao vật t đề ra.
1.8.1.2. Phân tích ảnh hởng của mức tiêu hao nguyên vật liệu
Khi nhân tố dơn giản (mang nặng tính chủ quan) thì nhân tố tiêu hao nguyên
vật liệu là một nhân tố hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của doanh nghiệp.
Tổng mức tiêu hao vật t trong kỳ tăng giảm so với kế hoạch thờng chịu sự tác
động của các nhân tố sau:
- Sự thay đổi mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một dơn vị sản phẩm
- Sự thay đổi sản lợng sản phẩm sản xuất
Ta có thể xác định sảnh hởng của các nhân tố đến tổng mức tiêu hao nguyên vật
liệu bằng công thức sau:
Báo cáo tốt nghiệp
19
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
M = M
1
M
0
= (m
1
m
0
)q
1
+ (q
1
q
0
)m
0
Trong đó:
(m
1
m
0
)q
1
: Là ảnh hởng của sự thay đổi định mức tiêu hao đến tiêu hao nguyên
vật liệu
(q
1
q
0
)m
0
: Là ảnh hởng của sự thay đổi sản lợng sản phẩm đến tiêu hao nguyên
vật liệu
M
1
và M
0
: Tổng mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế và kế hoạch
m
1
và m
0
: Định mức sử dụng nguyên vật liệu thực tế và kế hoạch cho một đơn vị sản
phẩm
q
1
và q
0
: Lợng sản phẩm thực tế và kế hoạch
1.8.1.3. Phân tích ảnh hởng của đơn giá nguyên vật liệu
- Đơn giá nguyên vật liệu là một yếu tố chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khách
quan mà phần lớn vấn đề đó các doanh nghiệp ít có khả năng để khống chế. Tuy
nhiên nếu doanh nghiệp thực hiện công tác tìm kiếm thị trờng tốt thì cũng có thể
khai thác đợc nguồn hàng với giá thấp hơn giá thị trờng, từ đó có thể hạ giá thành
sản phẩm.
- Mặt khác chi phí thu mua là một nhân tố chủ quan phụ thuộc vào trình độ quản lý
cung ứng vật t của doanh nghiệp, nếu có biện pháp sắp xếp, khai thác hợp lý doanh
nghiệp có thể giảm đắng kể loại chi phí này.
1.8.2. Phân tích yếu tố nhân công
Phân tích yếu tố chi phí nhân công thực chất là phân tích tiền lơng và các
khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của cán bộ công nhân
viên. Trình tự tiến hành nh sau:
1.8.2.1. Phân tích chung
- Tính chênh lệch tuyệt đối quỹ lơng:
Quỹ lơng thực tế Quỹ lơng kế hoạch
Nếu chênh lệch mang dấu âm (-) là hụt chi quỹ lơng, ngợc lại nếu mang dấu dơng
(+) là vợt chi quỹ lơng.
Báo cáo tốt nghiệp
20
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Tính chênh lệch tơng đối quỹ lơng:
(Quỹ lơng thực tế Quỹ lơng kế hoạch)/ Quỹ lơng kế hoạch
Nếu chênh lệch mang dấu âm (-) là tiết kiệm tơng đối, ngợc lại nếu mang dấu dơng
(+) là vợt chi không thích hợp.
1.8.2.2. Phân tích tăng giảm chi phí tiền lơng trong giá thành đơn vị sản phẩm
- So sánh mức tăng, giảm chi phí tiền lơng do biến động số lao động bình quan
- So sánh mức tăng chi phí tiền lơng do tăng sản lợng sản phẩm sản xuất.
1.8.3. Phân tích yêu tố khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có vai trò và vị
trí khác nhau, đối với quá trình sản xuất kinh doanh chúng thờng xuyên biến động
về quy mô và sức sản xuất.
- Xét trên tổng chi phí của doanh nghiệp thì chi phí khấu hao thuộc nhóm chi phí
cố định. Dù hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều hay ít thì doanh nghiệp vẫn
phải hạch toán một khoản chi phí khấu hao cố định vào giá thành sản phẩm.
- Xét trên một dơn vị sản phẩm thì chi phí khấu hao thuộc loại chi phí biến đổi.
Nếu khối lợng sản phẩm càng tăng thì chi phí khấu hao tính cho một đơn vị sản
phẩm càng giảm và ngợc lại.
1.8.4. Phân tích yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
Yếu tố này bao gồm số tiền phải trả cho việc sử dụng các dịch vụ mua từ bên
ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Gồm: Tiền
điện, nớc, điện thoại, fax, thuê sửa chữa TSCĐ,
Tiến hành phân tích yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài để dùng vào sản xuất kinh
doanh ngời ta thờng áp dụng phơng pháp so sánh, so sánh trên tổng số cới số so
sánh từng nội dung, dựa vào tình hình biến động và nội dung các yếu tố chi phí để
đa ra các nhận xét, các kết luận và đề xuất chính xác, kịp thời, nó liên quan chặt chẽ
đến khối lợng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất trong kỳ.
1.8.5. Phân tích yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền gồm các khoản tiền doanh nghiệp đã trả hoặc
sẽ phải trả trực tiếp dới hình thái giá trị cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Báo cáo tốt nghiệp
21
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
doanh nghiệp trong kỳ nh: Trả lãi vay, nộp thuế, chi tiền công tác phí, tiếp khách,
hội họp,
Việc phân tích yếu tố chi phí này thờng áp dụng phơng pháp hệ thống lại các
chi phí nhằm biết đợc để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô nh kỳ
báo cáo, doanh nghiệp cần huy động đa vào sử dụng những nguồn lực nào, mỗi
nguồn lực là bao nhiêu. Trên cơ sở đó lập kế hoạch cung ứng vật t, dự toán chi phí,
lập kế hoạch quỹ lơng, tính toán vốn lu động cho kỳ tiếp theo.
Chơng 2
Báo cáo tốt nghiệp
22
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của Công ty cổ phần nhựa Năm Sao
Phần I
Giới thiệu khái quát và đặc điểm chung của
Công ty cổ phần nhựa Năm Sao
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển Công ty cp nhựa năm sao
*Các thông tin cơ bản về Công ty Cổ phần năm sao
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Nhựa năm sao
- Tên tiếng Anh: FIVE STAR PLASTIC JOINT-STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: FIVE STAR PLASTIC JSC.
- Địa chỉ đăng ký: Anh Dũng, Dơng Kinh, Hải Phòng
- Địa chỉ hiện nay: 313 Đà Nẵng, Hải Phòng
- Điện thoại: (84-31) 3568 488 Fax: (84-31)3568488
- Biểu tợng của Công ty:
- Email:
- Website:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203001300 đăng ký lần đầu ngày
2/3/1005, đăng ký thay đổi lần 1 ngày 29/4/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu t
thành phố Hải Phòng cấp.
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh máy, vật t nghành nhựa, sản phẩm nhựa gia
dụng/công nghiệp;
+ Kinh doanh nguyên liệu nhựa, các sản phẩm nhựa phục vụ cho ngành
xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, ng nghiệp, giao thông vận tải.
- Thời hạn hoạt động của Công ty: 50 năm, kể từ ngày đợc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (mời lăm tỷ đồng).
Báo cáo tốt nghiệp
23
Mối quan hệ quản lý và chỉ đạo
Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Sơ đồ - Cơ cấu tổ chức của Công ty
- Bộ phận văn phòng bao gồm: marketing/bán hàng, hành chính, nhân sự
Sản phẩm của Công ty đ ợc chia làm 2 nhóm sản phẩm chính:
Nhóm các sản phẩm ống nhựa HDPE vách kép do công ty sản xuất
ống xoắn vách kép HDPE
ống nhựa HDPE 2 vách đợc sử dụng rộng rãi trong hệ thống thoát nớc tại các khu đô thị,
khu công nghiệp, hệ thống đờng cao tốc, sân thể thao, quảng trờng, hầm mỏ và hệ thống t-
ới tiêu trong nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
Ngày nay trên thế giới loại ống này đã đợc sử dụng rộng rãi và đang dần thay thế
cho các loại ống làm bằng xi măng hoặc gang/thép bởi nhiều u điểm trong sử dụng,
thi công lắp đặt.
* Các u điểm của ống:
- Tuổi thọ đến 50 năm khi đặt ngầm dới đất trong điều kiện bình thờng;
- Chịu lực nén và chịu va đập tốt;
- Khả năng chịu mài mòn (do ma sát với tạp chất trong nớc thải) cao;
- Khả năng kháng hoá chất tốt, sử dụng rất phù hợp trong dẫn nớc có tính
a-xít, kiềm, nớc thải chứa các chất hữu cơ, nớc mặn, v.v
Báo cáo tốt nghiệp
Đại hội đồng CĐ
HĐQT
Giám đốc
Phó GĐ
Ban KS
Kế toán tr ởng
24
Văn Phòng Phân xởng SX
Trờng đại học Hải Phòng Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Nhẹ, dễ vận chuyển, lắp đặt giúp làm giảm chi phí vận chuyển và thi công lắp đặt;
Dễ bảo quản.
- Nối dễ dàng bằng hàn nhiệt, đảm bảo không rò rỉ.
- ống đợc cung cấp với chiều dài 12m hoặc theo yêu cầu.
Công ty hiện sản xuất các cỡ ống từ 150 đến 1500.
Để cung cấp sản phẩm một cách toàn diện và đồng bộ cho khách hàng, Công ty
cũng sản xuất đầy đủ các loại phụ kiện nối ống nh cút nối 90
0
, 45
0
, 3 chạc các cỡ,
đai nối ống, v.v.
Nhóm các sản phẩm nguyên liệu do công ty KD thơng mại:
Công ty nhập nguyên liệu nhựa HDPE nguyên sinh và tái chế để cung cấp cho các nhà sx
ống khác. Ngoài ra công ty cũng mua bán một số loại sản phẩm nhựa khác cung cấp cho
các khách hàng hiện tại của mình.
1.1.2. Đặc điểm về thị trờng
Hội đồng quản trị đã mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống qua
mạng thông tin, mở rộng quan hệ với bạn hàng mới nhằm liên doanh liên kết để cung
cấp các sản phẩm truyền thống của Công ty
Công tác thị trờng ngày càng mang tính nghiệp vụ cao và dần thích ứng với
cơ chế thị trờng trong việc chủ động, phân tích dự đoán và tính toán chuẩn xác
nhằm đa ra các quyết sách phù hợp nh :
- Điều chỉnh giá bán lên xuống kịp thời, nhanh nhạy nh giá của các loại hạt nhựa:
PP, PVC
- Chủ trơng mở rộng thị trờng cung cấp các sản phẩm.
- Thông tin quảng cáo: Tìm mua và bán qua các trang thông tin trên mạng quảng
bá các sản phẩm trên thị trờng.
Các bạn hàng giao dịch chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh
doanh các sản phẩm nhựa, Công ty cung cấp theo đơn đặt hàng của Công ty đợc
rất nhiều ngời a chuộng. Hàng năm đã giúp Công ty tiêu thụ một khối lợng tơng
đối lớn trên thị trờng trong nớc.
1.1.3. Đặc điểm về lao động
Để phục vụ cho công tác sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ dây
chuyền sản xuất mới, Công ty luôn bổ sung và củng cố vào đội ngũ sản xuất một
lực lợng có trình độ tay nghề chuyên môn cao.
Báo cáo tốt nghiệp
25