Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

biện pháp đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh hoa đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.71 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
__________________________________
TRỊNH THỊ THÙY LINH
Lớp: Tài chính ngân hàng A K11 Khóa: 2010-2014
BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỐN CHO HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOA ĐẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hải Phòng, năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
__________________________________
TRỊNH THỊ THÙY LINH
NGÀY SINH: 01/12/1992
LỚP: Tài chính ngân hàng A KHÓA: 2010-2014
BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỐN CHO HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOA ĐẠI
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Phạm Thị Thu Hương
Hải Phòng, năm 2014
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP
DN
KH
LD
NV
TNHH
TS
VCSH
:


:
:
:
:
:
:
:
Cổ phần
Doanh nghiệp
Khấu hao
Liên doanh
Nguồn vốn
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Vốn chủ sở hữu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cuối năm 2013, các nhà khoa học dự báo nền kinh tế thế giới đã bước qua
thời kỳ khủng hoảng. Các doanh nghiệp sau một thời gian dài vật lộn với những
biến cố bất lợi cho mình, nay chuẩn bị bắt đầu một cuộc cạnh tranh trong xu thế
mới.
Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp trong nước đã, đang và sẽ phải cạnh
tranh khốc liệt hơn nữa để tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường. Bởi vậy, các nhà
quản trị cần phải khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp, tận dụng những lợi
thế sẵn có để nâng cao tính cạnh tranh. Bên cạnh việc cắt giảm chi phí và sử dụng
vốn sao cho hợp lý, khả năng đảm bảo vốn cũng là một trong những yếu tố quan
trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao
tính cạnh tranh trên thương trường.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn chiếm một vai trò quan trọng,
quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vốn không chỉ

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thông suốt, mà còn là tiền đề thúc
đẩy cho sự mở rộng quy mô cũng nhưng tăng hiệu quả sản xuất. Đảm bảo vốn cho
hoạt động kinh doanh là một vấn đề quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và
phát huy thế mạnh của mình, nhất là trong thời kỳ hậu khủng hoảng hiện nay. Xuất
phát từ thực tiễn đó, em chọn đề tài: "Biện pháp đảm bảo vốn cho hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Hoa Đại" làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận về vốn và đảm bảo vốn trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo vốn của Công ty TNHH Hoa Đại
- Đề xuất các biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo vốn cho Công ty TNHH
Hoa Đại
3. Đối tượng nghiên cứu
Các báo cáo tài chính của Công ty TNHH Hoa Đại trong giai đoạn 2011-
2013, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Báo cáo tình chính.
4. Phạm vi nghiên cứu
1
- Về không gian: Công ty TNHH Hoa Đại
- Về thời gian: Giai đoạn 2011-2013
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp đồ thị
- Phương pháp liên hệ cân đối
6. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận tốt nghiệp bao gồm:
Chương 1: Đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Hoa Đại giai đoạn 2011-2013
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng đảm bảo vốn tại Công ty TNHH Hoa Đại

CHƯƠNG 1: ĐẢM BẢO VỐN
CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những lý luận chung về vốn trong doanh nghiệp
2
1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết để duy
trì và phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Dưới các góc độ khác nhau, khái
niệm về vốn cũng khác nhau.
• Về phương diện kỹ thuật:
Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng hóa tham gia và quá trình
sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác, như lao động, tài nguyên thiên
nhiên,…
Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác lớn
hơn chính nó về mặt giá trị.
• Về phương diện tài chính:
Về phương diện doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường
biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích lợi nhuận.
Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm
mục đích sinh lời.
• Ngoài ra, còn có cách hiểu khác về vốn:
Nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, hay nguồn tài trợ tài sản, là tất cả
các biểu hiện giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình mà doanh nghiệp đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.
Đặc điểm của nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
- Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu
của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục tiêu tích lũy, không phải
là mục đích tiêu dùng như một vài quỹ khác trong doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất

kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi ứng ra được sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp
cho kỳ hoạt động sau.
- Vốn kinh doanh không thể mất đi, mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa
với nguy cơ phá sản.
3
- Luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ, vừa tồn
tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là
hình thái tiền.
- Luôn vận động không ngừng, bắt đầu là toàn bộ giá trị tài sản doanh nghiệp
ứng ra ban đầu, tiếp theo tham gia và quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
gia tăng tối đa giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại
1.1.2.1 Phân loại theo nguồn hình thành
Theo nguồn hình thành, vốn được chia thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ
phải trả.
a) Vốn chủ sở hữu: là số vốn của chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư đóng góp ban đầu
và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm
một số khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh như: chênh lệch tỷ giá hối đoái,
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ, … Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu,
sử dụng, chi phối và định đoạt số vốn này và không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung và vốn doanh nghiệp
Nhà nước tài trợ (nếu có). Trong đó:
- Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư ban đầu do
chủ sở hữu đầu tư. Trong các doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư ban đầu do Nhà
nước cấp một phần hoặc toàn bộ.
- Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp tự bổ
sung từ nội bộ doanh nghiệp như: lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khấu hao,
các quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.

- Nguồn vốn doanh nghiệp Nhà nước tài trợ: do Nhà nước cấp vốn đầu tư một
phần hoặc toàn bộ.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao,
thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn
chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn thì tính độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
b) Nợ phải trả: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các đối tác kinh tế.
4
Nợ phải trả bao gồm:
- Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tất yếu phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các
tác nhân kinh tế khác như với Nhà nước, với cán bộ công nhân viên, với khách
hàng, với người bán, do đó phát sinh ra hai khoản: vốn bị chiếm dụng và vốn đi
chiếm dụng. Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn sau:
+ Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả
+ Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
+ Các khoản phải thanh toán với cán bộ công nhân viên, người lao động
chưa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp này chỉ mang tính chất tạm thời, doanh
nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là
doanh nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương,
nên trong thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong thời hạn
cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo thời hạn thanh
toán.
- Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn, trung, dài hạn ngân hàng,
nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một số doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự
kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp

đang hoạt động cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở điều
kiện thực tế của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển
Theo đặc điểm luân chuyển, vốn được chia thành 2 loại: Vốn cố định và Vốn
lưu động.
a) Vốn cố định:
Là khoản đầu tư ứng trước hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp.
Vốn này dùng để xây dựng và trang bị các loại tài sản cố định khác nhau của doanh
nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của
5
doanh nghiệp, phản ánh năng lực kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa học
kỹ thuật của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản nhất của kinh doanh là gắn liền với quá trình phân phối và
lưu thông hàng hóa. Do đó vốn cố định của các doanh nghiệp thường chỉ chiếm
khoảng 20% tổng vốn kinh doanh. Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, công cụ, thiết bị đo lường
thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hóa, …
- Hình thái tiền tệ: là giá trị tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành
vòng luân chuyển để trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Tài sản cố định được phân loại theo những tiêu thức khác nhau:
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định bao gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái
vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu như: kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng, máy
móc, thiết bị xếp dỡ hàng hóa,…
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ như: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát

minh sáng chế,…
- Căn cứ và mục đích sử dụng, có các nhóm tài sản cố định sau:
+ Nhóm tài sản cố định dùng trong kinh doanh: là những tài sản cố định phục
vụ trực tiếp cho hoạt động mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng hóa.
+ Nhóm tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý như: nhà làm việc, nhà
tiếp khách, phòng hội họp, y tế, thể thao,…
+ Nhóm tài sản cố định dùng cho nhu cầu phúc lợi của cán bộ công nhân
viên như: nhà nghỉ, phương tiện đưa đón công nhân, …
+ Nhóm tài sản cố định không cần dùng đang chờ xử lý: là những tài sản cố
định doanh nghiệp không có nhu cầu, những tài sản hư hỏng đang chờ giải quyết
thanh lý.
6
- Căn cứ vào công dụng kinh tế, tài sản cố định được chia ra thành các loại
sau:
+ Nhà làm việc hành chính, nhà kho, cửa hàng, nhà để sửa chữa, để sản xuất
năng lượng, nhà để xe, phòng thí nghiệm,…
+ Các công trình xây dựng và vật kiến trức để tạo điều kiện cần thiết cho
việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu để
bốc dỡ vật tư, hàng hóa, đường ô tô, đường dây tải điện,…
+ Các công cụ, thiết bị, máy móc, các phương tiện cân đo, bảo quản, chứa
đựng dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần
cẩu, máy chuyển tải, phương tiện tính toán, báo động cứu hỏa, …
+ Các loại dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hóa, tháo mở bao
bì, phân loại, chuẩn bị hàng hóa, …
+ Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ moóc,
xe chuyển hàng, …
+ Các loại tài sản khác không có ở các nhóm kể trên như: bao bì tài sản,
container,…
- Căn cứ vào tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành:
+ Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp

đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phúc lợi, sự nghiệp hay
an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại
chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: là những tài sản cố định
không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Trong các doanh nghiệp, không phải lúc nào cũng có đủ các thành phần nói
trên của tài sản cố định. Trong quá trình phát triển, vốn cố định của các doanh
nghiệp sẽ được tăng thêm thông qua xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc mua sắm mới.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố định sẽ làm cho thành phần của tài
7
sản cố định ngày càng phong phú, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày
càng hiện đại.
Cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp được tính bằng các loại, số lượng
tài sản cố định và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên trình
độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của của doanh nghiệp. Nó
phản ảnh đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và giúp
cho việc xác định phương hướng tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
b) Vốn lưu động:
Là toàn bộ giá trị của tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục. Trong đó, tài sản lưu động là loại tài sản tồn tại ở nhiều
khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, và giá trị của chúng được chuyển thành
giá thành sản phẩm ở khâu cuối cùng.
Vốn lưu động được biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau là: hình thái hiện
vật và hình thái giá trị.
- Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản lưu động dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp, bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng gửi đi bán, …

- Hình thái tiền tệ: là giá trị tài sản lưu động dùng cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như: giá trị hàng tồn kho, tiền nhờ ngân hàng thu, vốn bằng tiền,

Vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành vốn lưu động định mức và
vốn lưu động không định mức.
- Vốn lưu động định mức: là số vốn tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Vốn lưu động định mức gồm có
vốn dự trữ vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hóa để phục vụ cho quá trình kinh
doanh.
+ Vốn dự trữ hàng hóa: là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, cửa hàng, trạm,
trị giá hàng hóa trên được vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh toán bằng chứng từ.
Lượng vốn này nhằm đảm bảo lượng hàng hóa được sản xuất và bán bình thường
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng khác. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm tới 80% - 90%
vốn lưu động định mức và thường chiếm khoảng 50% - 70% toàn bộ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
8
+ Vốn phi hàng hóa: Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bằng
tiền. Vốn phi hàng hóa bao gồm vốn bằng tiền và tài sản khác.
Vốn bằng tiền gồm có: tiền mặt tại quỹ, tiền bán hàng chưa nộp vào ngân
hàng, tiền ứng kinh phí cho các cơ sở, tiền đang chuyển.
Tài sản khác bao gồm: bao bì, vật liệu bao gói, các công cụ nhỏ, chi phí đợi
phân bổ. Ngoài ra còn có phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động không định mức: là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh, nhưng không thể có đủ căn cứ để tính toán định mức được. Vốn
lưu động không định mức gồm có: vốn bằng tiền (tiền mua hàng và giao cho nhân
viên đi mua hàng), tiền gửi ngân hàng, tài sản có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân
hàng thu, các khoản nợ phải thu khách hàng, tiền trả trước người bán, thanh toán
công nợ,…), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý,…
Thành phần vốn lưu động là tổng thể các loại và các nhóm có những yếu tố
vật chất khác nhau (hàng hóa, nguyên vật liệu,…) dưới hình thái giá trị. Cơ cấu vốn

lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ giá trị vốn
lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường, thành phần và cơ cấu vốn lưu động ở các doanh
nghiệp có sự khác nhau. Điều này do đặc điểm và tính chất hoạt động của ngành đó
quyết định.
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
• Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp:
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi thành lập cũng đều phải đăng ký vốn điều
lệ. Lượng vốn đầu tư ban đầu này là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được
không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
cho chủ doanh nghiệp. Vốn điều lệ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên
gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong
tương lai.
Vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội phát triển. Vốn thấp thì
doanh nghiệp phải đấu tranh cho sự tồn tại của mình và dễ rơi vào tình trạng phá
9
sản. Bởi vì vốn là lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu
tố đầu vào doanh nghiệp mới duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, chi trả các loại
chi phí và tài trợ hàng tồn kho chưa bán được.
• Vốn là điều kiện tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra khi có đủ 3 yếu tố: Vốn, Lao động và
Công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề có vai trò quan
trọng nhất, nó quyết định tiên quyết sự thành bại trong việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vì, khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để
mua sắm nguyên vật liệu đầu vào, thuê nhân công, chi trả các chi phí, … Do đó, có
thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố lao động và công nghệ được đáp ứng
đầy đủ.
• Vốn quyết định sự liên tục và ổn định của quá trình sản xuất kinh doanh:
Để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp

ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Mỗi loại doanh nghiệp có nhu cầu về vốn khác
nhau. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng khác
nhau nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh
thường xuyên như mua sắm nguyên vật liệu, chi trả các chi phí nhân công, chi phí
bán hàng,… Hơn nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn: có khi thiếu vốn, có khi lại thừa vốn.
Nguyên nhân là do doanh nghiệp bán hàng hóa chưa được thanh toán, hoặc hàng
tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy móc dây chuyền bị hỏng chưa
sản xuất được, … Những lúc thiếu hụt vốn như vậy thì việc đảm bảo một lượng vốn
đầy đủ và kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được liên tục.
• Vốn là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của doanh nghiệp:
Ngày nay, việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì
vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với các doanh
nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, yêu
cầu của khách hàng ngày càng cao, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào công nghệ
10
hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm ngày càng tốt hơn. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp cần phải có vốn.
Thực tiễn cho thấy, doanh nghiệp có lượng vốn lớn chống đỡ tốt hơn đối với
rủi ro và chủ động, mạnh dạn hơn trong các chiến lược, hoạch định của mình.
Ngược lại, doanh nghiệp có lượng vốn nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc nắm bắt
cơ hội kinh doanh và dễ bị tổn thương trước các diễn biến bất lợi của thị trường.
Do vậy, đảm bảo một lượng vốn đủ và ổn định trong kinh doanh là một trong
những tiêu chí xác định sự thành công của doanh nghiệp.
1.2 Đảm bảo vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Ý nghĩa của vấn đề đảm bảo vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu

về tài sản là một vấn đề cốt yếu bảo đảm cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên
tục và có hiệu quả.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
cần phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động vốn. Nguồn
vốn của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ nguồn vốn chủ sở hữu, sau đó là
các nguồn vốn vay và các nguồn hình thành do chiếm dụng vốn.
Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp trải qua cuộc khủng hoảng đều có lượng
vốn rất hạn chế. Vì thế, khi nền kinh tế có dấu hiệu khởi sắc, nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Việt Nam không thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn để đầu tư sản xuất và
cạnh tranh. Việc đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hiện nay là vấn đề mang
tính sống còn của nhiều doanh nghiệp.
1.2.2 Phương pháp phân tích tình hình đảm bảo vốn
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) của
doanh nghiệp. Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh thường được phân
tích bằng phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ cân đối và phương pháp biểu
đồ.
• Phương pháp so sánh: là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
11
Mục tiêu của phương pháp so sánh là nhằm xác định mức độ biến động tuyệt
đối và mức độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân
tích.
Nội dung phương pháp so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh nhằm xác
định xu hướng thay đổi và tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó
đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm sút của các hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của

ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp
tốt hay xấu.
Phương pháp so sánh được thực hiện dưới 3 hình thức:
- So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả
về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài chính. Việc phân
tích này nhằm chỉ ra sự biến động (tăng hay giảm) về quy mô của từng chỉ tiêu tài
chính, qua đó xác định được mức độ biến động và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ
tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- So sánh dọc: là sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các
chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích này nhằm chỉ ra sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ
giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: là xem xét
các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng quát của báo cáo tài chính trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu phán ánh quy mô chung và được xem xét trong nhiều kỳ để
phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của
doanh nghiệp.
• Phương pháp liên hệ cân đối: là phương pháp dựa trên sự cân bằng giữa hai
mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, dùng để phân tích các chỉ tiêu nhân tố
có quan hệ với chỉ tiêu phan tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số.
Phương pháp này được vận dụng để xác định mối quan hẹ giữa các chỉ tiêu nhân tố
với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số.
12
Giả sử chi tiêu cần phân tích là A chịu ảnh hưởng của các nhân tố x, y, z và
mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới
dạng tổng số kết hợp với hiệu số, như sau:
A = x + y + z
Ta có:
- Kỳ kế hoạch: A
k

= x
k
+ y
k
- z
k
- Kỳ thực hiện: A
1
= x
1
+ y
1
- z
1
Đối tượng phân tích:
- Số tuyệt đối:
A = A
1
- A
k
= (x
1
+ y
1
- z
1
) - (x
k
+ y
k

- z
k
)
- Số tương đối:
A
. 100
A
k
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng của nhân tố x:
A
x
= (x
1
- x
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố y:
A
y
= (y
1
- y
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố z:
A
z
= - (z
1

- z
k
)
Tổng hợp, phân tích và kiến nghị:
A = A
x
+ A
y
+ A
z
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích, từ đó rút ra nguyên nhân và đưa ra kiến nghị những giải pháp
nhằm đưa các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp theo đạt được
những kết quả cao hơn.
• Phương pháp biểu đồ: là phương pháp phản ánh trực quan các số liệu phân
tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị, qua đó mô tả xu hương, mức độ biến động của các
chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một
tổng thể nhất định.
Phương pháp biểu đồ được phản ánh dưới những góc độ sau:
13
- Biểu thị quy mô (độ lớn) của các chỉ tiêu phân tích qua thời gian (tổng tài
sản, tổng nguồn vốn, nguồn vốn dài hạn, …) hoặc biểu hiện tốc độ tăng trưởng của
các chỉ tiêu phân tích qua thời gian (tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng của
tài sản ban đầu, tốc độ tăng của vay nợ hợp pháp, …).
- Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố, ví dụ
như tốc độ tăng, giảm nhu cầu vốn lưu chuyển chịu ảnh hưởng bởi tốc độ tăng,
giảm của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Phương pháp biểu đồ có tác dụng minh hoạc kết quả tài chính đã tính toán
đuợc và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực
quan, thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ.

1.2.3 Nội dung phân tích tình hình đảm bảo vốn
1.2.3.1 Dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ
Tính ổn định của nguồn tài trợ được thể hiện khi nguồn vốn dài hạn phải
được tài trợ cho tài sản dài hạn. Nếu tài sản dài hạn được hình thành bởi nguồn vốn
ngắn hạn thì sẽ xảy ra sự mất cân đối giữa thời gian thu hồi vốn đầu tư vào tài sản
dài hạn và thời gian thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp đảo
nợ không tốt sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Tính ổn định của nguồn tài trợ
được thể hiện trên cân bằng tài chính như bảng sau:
Bảng 1.1: Cân bằng tài chính dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ
Tổng
tài
sản
Tài sản
dài hạn
- Phải thu dài hạn
- Tài sản cố định
- Bất động sản đầu tư
- Đầu tư tài chính dài hạn
- Tài sản dài hạn khác
- Nguồn vốn chủ sở
hữu
Nguồn
vốn dài
hạn
Tổng
nguồn
tài trợ
- Vay dài hạn
- Nợ phải trả dài hạn
- Vay trung hạn

- Nợ phải trả trung hạn
- Vay ngắn hạn
- Nợ phải trả ngắn hạn
- Chiếm dụng bất hợp
pháp
Nợ
ngắn
hạn
Tài sản
ngắn
hạn
- Tiền và tương đương tiền
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
Khả năng đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh theo tính ổn định nguồn tài
trợ được phân tích trên 3 chỉ tiêu:
 Vốn lưu chuyển
14
Vốn lưu chuyển là một bộ phận của Nguồn vốn dài hạn, sau khi đã tài trợ
cho tài sản dài hạn và còn dư thừa sẽ được chuyển sang để đầu tư cho tài sản ngắn
hạn.
Vốn lưu chuyển =
Nguồn vốn
dài hạn
- Tài sản dài hạn (a)
hoặc =
Tài sản
ngắn hạn

- Nợ ngắn hạn (b)
Ở đẳng thức (a), vốn lưu chuyển phản ánh quan hệ tài trợ giữa nguồn tài trợ
thường xuyên với tài sản dài hạn (những tài sản có thời gian luân chuyển dài). Còn
ở đẳng thức (b), vốn lưu chuyển được tài trợ chủ yếu cho tài sản ngắn hạn là những
tài sản có tính thanh khoản cao, như Tiền và tương đương tiền, Nợ phải thu ngắn
hạn, Hàng tồn kho,…
Có 3 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp 1: Vốn lưu chuyển > 0: Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp
không những được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần
cho tài sản ngắn hạn. Vì thế, khả năng đảm bảo vốn của doanh nghiệp trong trường
hợp này là tương đối tốt. Bởi vì, doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn
thì cần thiết phải duy trì một mức vốn hợp lý để thỏa mãn việc thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn lưu chuyển của doanh nghiệp càng lớn thì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao và ngược lại, khi vốn lưu chuyển
giảm sút thì doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán.
- Trường hợp 2: Vốn lưu chuyển = 0: Trường hợp này xảy ra khi số tài sản dài
hạn bằng nguồn vốn dài hạn hay số nợ ngắn hạn đúng bằng số tài sản ngắn hạn. Khi
đó, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài
hạn nên doanh nghiệp không phải sử dụng nợ ngắn hạn để bù đắp. Vì thế, khả năng
đảm bảo vốn trong trường hợp này tương đối bền vững, tuy nhiên, tính ổn định
chưa cao, nguy cơ xảy ra rủi ro vẫn tiềm tàng.
- Trường hợp 3: Vốn lưu chuyển < 0: Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp
không đủ tài trợ cho tài sản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp phải sử dụng
một phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Do vậy, khả năng đảm bảo vốn mất ổn định, đặt
doanh nghiệp vào tình trạng chịu áp lực nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn. Khi
vốn lưu chuyển càng âm, doanh nghiệp càng khó khăn trong thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và nguy cơ phá sản luôn rình rập.
15
 Nhu cầu vốn lưu chuyển
Nhu cầu vốn lưu chuyển là nhu cầu vốn để mua sắm hàng tồn kho và tài trợ

cho các khoản phải thu sau khi đã thanh toán các khoản phải trả.
Nhu cầu vốn
lưu chuyển
=
Hàng tồn
kho
+
Các khoản
phải thu
-
Các khoản
phải trả
Trong đó:
Phải trả ngắn hạn = Nợ ngắn hạn - Vay, nợ ngắn hạn
Phải trả dài hạn = Nợ dài hạn - Vay, nợ dài hạn
- Nếu Nhu cầu vốn lưu chuyển > Vốn lưu chuyển: Để đáp ứng cho nhu cầu
vốn, doanh nghiệp cần phải tiến hành đi vay. Các khoản vay làm gia tăng áp lực lên
khả năng thanh toán. Điều đó khiến cho doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều rủi ro.
- Nếu Nhu cầu vốn lưu chuyển < Vốn lưu chuyển: Doanh nghiệp đảm bảo tốt
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, từ đó đảm bảo ổn định khả năng thanh toán.
 Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng là một chỉ tiêu phản ánh
không chỉ nhu cầu vốn mà còn cả khả năng đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.
Do vậy, cần thiết phải phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài
sản để thấy được chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó thấy được tình
trạng đảm bảo vốn.
- Diễn biến nguồn vốn (tổng nguồn tài trợ) bao gồm các hoạt động làm tăng
Nguồn vốn và làm giảm Tài sản của doanh nghiệp.
- Diễn biến sử dụng vốn bao gồm các hoạt động làm giảm Nguồn vốn và làm
tăng Tài sản của doanh nghiệp.

Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn được thực hiện theo
bảng sau:
Bảng 1.2: Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định nguồn tài trợ
Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ phân tích
Chênh lệch
+/- %
I. Vốn lưu chuyển
1) Nguồn vốn dài hạn
- Nợ dài hạn
- Vốn chủ sở hữu
2) Tài sản dài hạn
3) Tài sản ngắn hạn
4) Nợ ngắn hạn
II. Nhu cầu vốn lưu chuyển
1) Tồn kho
16
2) Phải thu
3) Phải trả
III. Tổng nguồn tài trợ
1) Tăng nguồn vốn


2) Giảm tài sản


IV. Sử dụng vốn
1) Tăng tài sản


2) Giảm nguồn vốn



1.2.3.2 Dưới góc độ luân chuyển vốn
Dưới góc độ luân chuyển vốn, tài sản ban đầu (gồm tài sản ngắn hạn ban đầu
và tài sản dài hạn ban đầu) của doanh nghiệp được hình thành trước hết bằng nguồn
vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản ban đầu
phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Số tài sản ban đầu được tài trợ bằng vốn chủ sở
hữu này không bao gồm số tài sản trong thanh toán (các khoản bị chiếm dụng). Mối
quan hệ này thể hiện qua đẳng thức:
Vốn chủ sở hữu =
Tài sản ngắn hạn
ban đầu
+
Tài sản dài hạn
ban đầu
(1)
Trong đó:
Tài sản ngắn hạn
ban đầu
= Tài sản ngắn hạn - Phải thu ngắn hạn
Tài sản dài hạn
ban đầu
= Tài sản dài hạn - Phải thu dài hạn
- Vốn chủ sở hữu (mã số 400): là tổng số vốn chủ sở hữu hiện có tại doanh
nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn ban đầu: phản ánh số tài sản ngắn hạn đầu tư bằng vốn chủ
sở hữu, không bao gồm các khoản phải thu phát sinh trong thanh toán. Tài sản ngắn
hạn ban đầu bao gồm: "Tiền và các khoản tương đương tiền" (mã số 110), "Các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn" (mã số 120), "Hàng tồn kho" (mã số 140), "Chi
phí trả trước ngắn hạn" (mã số 151) và "Tài sản ngắn hạn khác" (mã số 158).

- Tài sản dài hạn ban đầu: phản ánh số tài sản dài hạn đầu tư ban đầu bằng vốn
chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phương thức phát sinh trong thanh toán. Tài
17
sản dài hạn ban đầu bao gồm: "Tài sản cố định" (mã số 220), "Bất động sản đầu tư"
(mã số 240), "Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (mã số 250), "Chi phí trả trước dài
hạn (mã số 261) và "Tài sản dài hạn khác" (mã số 268).
Đẳng thức (1) này chỉ mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản ban đầu phục vụ cho các hoạt động
chủ yếu mà không phải đi vay và chiếm dụng. Trong thực tế thường xảy ra 2 trường
hợp:
Trường hợp 1: Vế trái > Vế phải: Điều này cho thấy số vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp lớn hơn số tài sản ban đầu. Do vậy, số vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp dư thừa, không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng.
Trường hợp 2: Vế trái < Vế phải: Điều này cho thấy số vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp nhỏ hơn số tài sản ban đầu. Do vậy, để có số tài sản ban đầu phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên
ngoài.
Ở trường hợp 2, khi doanh nghiệp không đủ vốn chủ sở hữu để đầu tư sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung thêm. Loại trừ các
khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn, trung và dài hạn chưa đến hạn trả, dùng
cho mục địch kinh doanh đều được coi là vốn vay hợp pháp. Khi đó, hình thành một
quan hệ cân đối sau:
Vốn chủ
sở hữu
+
Vốn vay
hợp pháp
=
Tài sản ngắn hạn
ban đầu

+
Tài sản dài hạn
ban đầu
(2)
Trong đó, vốn vay hợp pháp bao gồm Vay ngắn hạn (chỉ tiêu "Vay và nợ
ngắn hạn", mã số 311) và Vay dài hạn (chỉ tiêu "Vay và nợ dài hạn", mã số 334).
Trên thực tế ít khi xảy ra cân bằng, mà thường chia thành 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Vế trái > Vế phải: Số vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp
hiện có của doanh nghiệp lớn hơn số tài sản ban đầu, tức là không sử dụng hết số
vốn hiện có. Do vậy, số vốn dư thừa của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng.
Trường hợp 2: Vế trái < Vế phải: Lượng tài sản ban đầu phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp lớn hơn số vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp.
Do vậy, để có đủ tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải
đi chiếm dụng vốn trong thanh toán (chiếm dụng hợp pháp và bất hợp pháp).
Bên cạnh đó, do tính chất cân bằng của Bảng cân đối kế toán, tổng tài sản
luôn bằng tổng nguồn vốn nên từ cân đối (2) ta có cân đối (3):
18
Vốn
CSH
+
Vốn vay
hợp
pháp
+
Nguồn vốn
thanh toán
=
Tài sản
ngắn hạn
ban đầu

+
Tài sản
dài hạn
ban đầu
+
Tài sản
thanh toán
(3)
Trong đó:
- Nguồn vốn thanh toán là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của
các đối tác trong thanh toán (kể cả chiếm dụng bất hợp pháp). Nguồn vốn thanh
toán bao gồm nguồn vốn thanh toán ngắn hạn và nguồn vốn thanh toán dài hạn.
Nguồn vốn thanh toán ngắn hạn là các khoản phải trả, phải nộp đáo hạn trong vòng
1 năm. Nguồn vốn thanh toán dài hạn là các khoản doanh nghiệp phải trả, phải nộp
đáo hạn trên 1 năm.
- Tài sản thanh toán là số tài sản của doanh nghiệp bị các đối tác chiếm dụng,
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Tài sản thanh toán bao gồm tài sản thanh
toán ngắn hạn (là các khoản phải thu của doanh nghiệp thời hạn dưới 1 năm) và tài
sản thanh toán dài hạn (là các khoản phải thu của doanh nghiệp thời hạn hơn 1
năm).
Cân đối (3) có thể biến đổi về cân đối (4) như sau:
Vốn
CSH
+
Vốn vay
hợp pháp
-
Tài sản
ban đầu
=

Tài sản
thanh toán
-
Nguồn vốn
thanh toán
(4)
Trong đó:
Tài sản ban đầu =
Tài sản ngắn
hạn ban đầu
+
Tài sản dài hạn
ban đầu
Cân đối (4) cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (phần chênh
lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp lơn hơn số tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn tương ứng) đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phát sinh trong quá
trình thanh toán (nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải thu dài hạn) với nguồn vốn chiếm
dụng trong thanh toán (nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn) và ngược lại; số
vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng (phần chênh lệch giữa số tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn lớn hơn số vốn mà chủ sở hữu và vốn vay hợp pháp) đúng bằng số
chênh lệch giữa nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán (công nợ phải trả) với số
tài sản phát sinh trong quá trình thanh toán (nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn).
19
Mục đích của việc phân tích cân đối (4) là để so sánh giữa số vốn doanh
nghiệp đi chiếm dụng với số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng. Trên thực tế
thường xảy ra 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Cân bằng (4) < 0: Số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều
hơn số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng.
Trường hợp 2: Cân bằng (4) > 0: Số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng nhỏ
hơn số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng.

Cân đối (4) được phản ánh qua sơ đồ sau:
Bảng 1.3: Cân bằng tài chính 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ
VỐN VAY HỢP PHÁP
I. Vốn CSH (Loại B, mã
số 400)
II. Vốn vay hợp pháp
1. Vay và nợ ngắn hạn
(mã số 311, chi tiết "Vay
ngắn hạn")
2. Vay và nợ dài hạn (mã
số 334, chi tiết "Vay dài
hạn")
-
TÀI SẢN BAN ĐẦU
I. Tài sản ngắn hạn ban đầu
1. Tiền và khoản tương đương tiền (mã số 110)
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (mã số 120)
3. Hàng tồn kho (mã số 140)
4. Chi phí trả trước ngắn hạn (mã số 151)
5. Tài sản ngắn hạn khác (mã số 158)
II. Tài sản dài hạn ban đầu
1. Tài sản cố định (mã số 220)
2. Bất động sản đầu tư (mã số 240)
3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (mã số 261)
5. Tài sản dài hạn khác (mã số 268)
=
TÀI SẢN
THANH TOÁN
I. Nợ phải thu ngắn hạn

1. Các khoản phải thu
ngắn hạn (mã số 130)
2. Thuế GTGT được khấu
trừ (mã số 152)
3. Thuế và các khoản phải
thu Nhà nước (mã số 154)
II. Nợ phải thu dài hạn
1. Các khoản phải thu dài
hạn (mã số 210)
2. Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại (mã số 262)
- NGUỒN VỐN THANH TOÁN
I. Nguồn vốn thanh toán ngắn hạn
1. Nợ ngắn hạn (mã số 311, chi tiết "Nợ dài hạn đến hạn trả")
2. Phải trả người bán (mã số 312)
3. Người mua trả tiền trước (mã số 313)
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (mã số 314)
5. Phải trả người lao động (mã số 315)
6. Chi phí phải trả (mã số 316)
7. Phải trả nội bộ (mã số 317)
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (mã số 318)
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác (mã số 319)
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (mã số 320)
11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (mã số 323)
II. Nguồn vốn thanh toán dài hạn
1. Phải trả dài hạn người bán (mã số 331)
2. Phải trả dài hạn nội bộ (mã số 332)
3. Phải trả dài hạn khác (mã số 333)
4. Nợ dài hạn (mã số 334, chi tiết "Nợ dài hạn")
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (mã số 335)

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (mã số 336)
20
7. Dự phòng phải trả dài hạn (mã số 337)
8. Doanh thu chưa thực hiện (mã số 338)
9. Quỹ phát triển khoa học công nghệ (mã số 339)
Tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều hoặc đi chiếm dụng quá nhiều đều
phản ánh tình trạng tài chính không lành mạnh của doanh nghiệp. Khi đó, doanh
nghiệp cần phải có biện pháp phù hợp để điều chỉnh khả năng đảm bảo vốn của
mình.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Tiền và các khoản tương đương tiền: lượng tiền và tương đương tiền cũng là
một trong những tiêu chí phản ánh rất rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
ngắn hạn. Giá trị khoản mục này biến động do nhiều nguyên nhân. Lượng tiền tăng
có thể do ứ đọng vốn, nhưng cũng có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập
trung tiền để chuẩn bị mua sắm vật tư, tài sản,… nhưng cũng có thể giảm do thiếu
tiền hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh.
- Các khoản đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính là một trong những hoạt động
quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhằm phát huy hết mọi
tiềm năng sẵn có cũng như những lợi thế của doanh nghiệp để đảm bảo vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đầu tư tài
chính trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là các hoạt động
đầu tư góp vốn (đầu tư vào công ty con, đầu tư liên doanh,…) và đầu tư chứng
khoán ngắn hạn và dài hạn. Không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện để đầu
tư tài chính, bên cạnh đó, môi trường đầu tư cũng ảnh hưởng đến tỷ trọng của khoản
đầu tư này. Một doanh nghiệp trong thời kỳ chứng khoán chưa phát triển thì chắc
chắn khoản đầu tư tài chính không thể cao được. Trong điều kiện hội nhập kinh tế,
đầu tư tài chính là cơ hội cần thiết để giúp doanh nghiệp sử dụng vốn dư thừa nhàn
rỗi một cách hiệu quả.
- Các khoản phải thu: Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại,

trong đó chủ yếu là các khoản phải thu người mua và tiền người mua trả trước. Đây
là số vốn của doanh nghiệp mà bị người mua và người bán chiếm dụng. Khoản phải
thu này tăng hay giảm đều ảnh hưởng đến lượng vốn để đảm bảo cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự biến động của
các khoản phải thu, bao gồm phương thức bán hàng (bán buôn, bán lẻ), chính sách
21
tín dụng bán hàng (tín dụng ngắn hạn, tín dụng dài hạn), chính sách thanh toán tiền
hàng (chiết khấu thanh toán), khả năng quản lý nợ cũng như năng lực tài chính của
khách hàng,…
- Các khoản phải trả: Các khoản phải trả của doanh nghiệp bao gồm: phải trả
người bán, phải trả cán bộ công nhân viên, thuế phải nộp nhà nước, phải trả khác,…
Khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ, doanh nghiệp
thường đi chiếm dụng các khoản này. Các khoản phải trả ảnh hưởng rất lớn tới uy
tín của doanh nghiệp cũng như trách nhiệm pháp lý đối với Nhà nước và người lao
động, tuy nhiên, trong ngắn hạn, nó giải quyết được một phần nhu cầu vốn để đầu
tư sản xuất kinh doanh. Nếu nợ phải trả chiếm chủ yếu tổng nguồn vốn, khả năng
đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp, an ninh tài chính thiếu bền
vững.
- Hàng tồn kho: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục,
không bị gián đoạn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho
dự trữ hợp lý. Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đủ đáp ứng
được nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng
vốn. Lượng dự trữ hợp lý phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là quy mô
sản xuất, tiêu thụ, mức độ chuyên môn hóa, hệ thống cung cấp, vào tình hình tài
chính doanh nghiệp và vào các nguyên nhân khác, như tính thời vụ, định mức tiêu
hao vật tư, tính tự nhiên của vật tư hàng hóa, việc đảm bảo phương tiện vận chuyển
cũng như khả năng cung cấp của doanh nghiệp. Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng
tài sản liên hệ mật thiết với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, chính sách dự trữ,
tính thời vụ và chu kỳ sống của sản phẩm. Dự trữ hàng tồn kho ở mức hợp lý không
những giúp doanh nghiệp tiết kiệm được vốn trong khâu dự trữ mà còn tiết kiệm

được các chi phí liên quan đến kho tàng bảo quản, bảo vệ, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cũng như khả năng đảm bảo vốn cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Bất động sản đầu tư: Bất động sản đầu tư trong các doanh nghiệp bao gồm
quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do
người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tàn sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ.
Các tài sản này được ghi nhận là bất động sản đầu tư khi doanh nghiệp nắm giữ để
cho thuê hoặc chờ tăng giá để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường hay
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Khi thiếu vốn phục vụ nhu cầu
22

×