TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
BÁO CÁO
PHỤ GIA TĂNG TRỊ SỐ OCTAN
HV : NGUYỄN BÁ KHOA
GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
LỚP : KTHD K2010
KHOẢNG NHIỆT ĐỘ SÔI CỦA XĂNG
Xăng là tập hợp các hydrocarbon có nhiệt độ sôi trong khoảng 38
o
C đến 180
o
C hoặc 210
o
C, tuy thuộc loại xăng, với thành phần hóa học gồm các
hydrocacbon có số nguyên tử carbon từ 5 đến 10-11 (C
5
-C
11
). Như vậy,
nguyên liệu để sản xuất xăng thương phẩm phải gồm cả 2 đoạn naphtha nhẹ
và naphtha nặng. Tùy thuộc vào loại dầu thô, hai phân đoạn này thường
chiếm tỷ lệ khoảng từ 15 đến 25% thể tích của dầu.
TRỊ SỐ OCTAN
Trị số octan là một đại lượng quy ước để đặc trưng cho khả năng chống kích
nổ của nhiên liệu, được đánh giá bằng phần trăm thể tích của isooctane (2-2-
4- trimethylpentan), được coi là có trị số octan bằng 100, trong hỗn hợp
chuẩn với n – heptan (n-C
7
H
14
),
Trị số octan có trị số càng cao thì khả năng chống kích nổ của nguyên liệu
càng tốt. Bản chất của hiện tượng kích nổ rất phức tạp, nguyên nhân chính là
do trong thành phần nhiên liệu có nhiều các cấu tử dễ bị oxy hóa (nhất là n –
parafin). Các cấu tử này khi cháy dễ tạo ra các peroxide hoặc hydroperoxide
là những tác nhân gây phản ứng cháy dây truyền làm cho khối nhiên liệu
trong xi lanh bốc cháy khi chưa có lửa đốt, gây hiện tượng kích nổ, làm cho
máy bị hao tổn công suất, động cơ quá nóng và tuổi thọ máy giảm nhanh. Có
thể xếp khả năng chống kích nổ của các loại hydrocarbon như sau:
TCVN 2703 -2000 (ASTM D2699 và ASTM 2700)
KHẢ NĂNG CHỐNG KÍCH NỔ CỦA CÁC HY DROCACBON
Hydrocarbon thơm> olefin mạch nhánh> parafin mạch nhánh> naphthen có
mạch nhánh > olefin mạch thẳng ngắn > Naphthen > parafin mạch thẳng >
parafin mạch thẳng dài.
Thường thì trị số octan của phân đoạn xăng được chưng cất trực tiếp từ dầu
thô có giá trị thấp hơn nhiều so với yêu cầu ( khoảng từ 55 đến 70 so với 90
trở lên), cho nên để có xăng đạt tiêu chuẩn, cần phải có những biện pháp hỗ
trợ. Biện pháp tương đối đơn giản (về mặt kỹ thuật) là thêm các cấu tử có
khả năng làm tăng trị số octan. Đó là hỗn hợp hydrocarbon có trị số octan
cao hoặc các chất phụ gia. Tuy nhiên, để nâng cao đáng kể trị số octan cần
phải xử lý bằng các quá trình chuyển hóa học với sự có mặt của các chất xúc
tác. Phân đoạn xăng của dầu thô được khai thác tại các mỏ của việt Nam có
2
trị số octan rất thấp vì chứa nhiều n –parafin, thường thì chỉ có giá trị
khoảng 50 trở lên, có khi dưới 50.
MÁY PHÂN TÍCH TRỊ SỐ OCTAN
TRỊ SỐ OCTAN CỦA MỘT SỐ HYDROCACBON
Hydrocarbon
Trị số octan
Theo phương pháp
nghiên cứu ( RON)
Theo phương
pháp động
cơ(MON)
Các farafin:
Propan
n- Butan
isobutan
n-Pentan
Isopentan
105,7
93,6
>100
61,9
92,3
100
90,1
99
61,9
90,3
3
Các olefin
Propylen
Buten-2
Penten-1
Hexen -1
101,4
99,6
90,9
76,4
Các naphthen:
Cyclopentan
Cyclohexan
Methylcyclohexan
Ethylcyclohexan
100
83
74,8
46,5
Các hydrocarbon thơm
Benzen
Toluen
O –Xylen
m- Xylen
p- Xylen
1,3,5- Trimethylbezen
Isopropylbenzen
113
115
>100
>100
>100
>100
108
111,6
102,1
100
>100
>100
114
99,3
CÁC PHƯƠNG PHÁP TĂNG TRỊ SỐ OCTAN
Như đã thấy ở trên, khoảng nhiệt độ sôi, xăng tương đương với hai phân
đoạn: phân đoạn naphtha nhẹ (light straight – run) gọi là LSR gasoline, sôi
trong khoảng 90oC trở lại. Phân đoạn này , nếu có trị số octan thấp cũng
không thể nâng cấp (tăng trị số octan) thông qua phản ứng reforming xúc tác
như phân đoạn naphtha nặng, mà chỉ có thể thực hiện đồng phân hóa để
nâng tỷ lệ các isoparafin làm tăng trị số octan. Phân đoạn naphtha nặng (high
straight – run) gọi là HSR gasoline. Để tăng trị số octan, phân đoạn này cần
được xử lý bằng phản ứng reforming xúc tác nhằm chuyển hóa một phần các
n –parafin thành isoparafin và các hydrocarbon mạch vòng hoặc mạnh vòng
no. Chính phân đoạn này là nguyên liệu chính củ quá trình reforming xúc tác
trong các nhà máy lọc dầu.
Việc thêm các hydrocarbon thơm vào xăng để nâng cao trị số octan đang
được coi là không thích hợp vì các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường hiện nay
ngày càng hạn chế hàm lượng hydrocarbon thơm, đặc biệt là benzene trong
4
các nhiên liệu, BTX chủ yếu được dùng làm nguyên liệu ban đầu cho các
quá trình hóa dầu nhằm sản xuất những sản phẩm có giá trị sử dụng cao như
sợi tổng hợp, chất dẻo và nhiều hóa phẩm khác. Các quá trình alkyl hóa
isobutan bằng các olefin C3 – C5 và đồng phân hóa các n- parafin C5 – C6
được coi là thích hợp hơn
PHỤ GIA TĂNG TRỊ SỐ OCTAN
I. PHỤ GIA NHÓM CƠ KIM
Trị số octan của xăng cũng được nâng lên nhờ bổ sung các chất phụ gia.
Chất phụ gia kinh điển nhất và có khả năng nâng trị số octan mạnh nhất là
tetraethyl chì [Pb(C
2
H
5
)
4
]. Chất này có tác dụng ngăn cản các quá trình oxy
hóa bằng các phá hủy các peroxide và hdroperoxide. Nó được Mỹ sử dụng
đầu tiên trên thế giới vào năm 1924, nhưng bị cấm sử dụng hoàn toàn vào
năm 1986 do tính độc hại với môi trường và sức khỏe con người
Ngoài các phụ gia chứa chì, một số phụ gia chứa kim loại khác như mangan
(Mn), sắt (Fe)… cũng được sử dụng, tuy nhiên không phổ biến lắm và hiện
nay cũng đang trong giai đoạn bị loại bỏ dần khỏi danh mục các phụ gia cho
xăng. Những phụ gia không chứa các hợp chất của kim loại có tác dụng làm
tăng hợp chất của octan, thường là những chất chứa oxy, trong đó phổ biến
nhất là alcol (C1-C4) và các ethe. Đó là những chất có trị số octan rất cao và
ít hoặc không gây ô nhiễm môi trường. Trị số octan của một số hợp chất
chưa oxy thường được sử dụng làm phụ gia cho xăng được trình bày trong
bảng sau:
II. MỘT SỐ PHỤ GIA GỐC OXYNATE
PHỤ GIA TRỊ SỐ RON TRỊ SỐ MON
Methanol 127-136 99-104
Ethanol 120-135 100-106
Ter-Butanol (TBA) 104-110 90-98
5
Methyl Ter-Butyl Ethe (MTBE) 115-123 98-105
Ethyl Ter-Butyl Ethe (ETBE) 110-119 95-104
Methanol + TBA (50/50) 115-123 96-104
Ter-Amyl Methyl Ethe (TAME) 111-116 98-103
1. PHỤ GIA ETANOL
Etanol là chất lỏng không màu, sôi ở 78,3oC được dùng trong công nghiệp
thực phẩm làm đồ uống, trong y dược trong công nghiệp hóa học, là dung
môi hữu cơ đa dụng vì dễ tan trong nhiều loại dung môi khác nhau như
acetic,acetone….đặc biệt khả năng cháy với nhiệt trị cao ∆H =-1409kj/mol.
Loại nhiên liệu MJ/lít MJ/kg Trị số Octan RON
Ethanol 23,5 31,1 129
Xăng thường 34,8 44,4 Min 91
Xăng octan cao Min 95
Xăng pha 10%(E
-10)
33,7 93/94
Một số tính chất hóa lý sau:
Tính chất Etanol
Tỷ trọng tại 15
o
C
0,794
Áp suất hơi Reid (RVP), psi
2,3
Nhiệt độ sôi,
o
C
78,3
6
Độ tan ở 21
o
C
etanol trong nước
nước trong etanol
100%
100%
Nhiệt trị (LHV), kcal/kg
6.380
RON
129
MON
96
Etanol có tỷ trọng và nhiệt độ sôi tương tự xăng, đặc biệt trị số octan của
etanol là rất cao nên thích hợp để làm phụ gia tăng TSOT cho xăng. Tuy
nhiên, etanol tan trong nước hoàn toàn nên khi sử dụng làm phụ gia cho
xăng cần tránh sự nhiễm nước vào hệ thống.
Etanol đã được sử dụng rộng rãi tại Braxin và Mỹ như một chất thêm vào để
tăng TSOT cho xăng thương phẩm từ những năm 90. Hiện nay, với chính
sách phát triển NLSH, nhiều nước đã sử dụng etanol pha xăng Sản phẩm phổ
biến nhất là E10 (xăng chứa 10% tt etanol),có tên thương mại là gasohol, ở
Braxin tỷ lệ này là 25%, tên thương mại là E25, ở châu Âu tỷ lệ pha trộn
Etanol là 3% và 5%.
Ở dạng nguyên chất etanol có áp suất hơi bão hoà thấp do trong có liên kết
hydro và thấp hơn xăng. Tuy nhiên, khi pha etanol vào xăng thì áp suất hơi
bão hoà của xăng tăng mạnh Áp suất hơi bão hoà tăng dễ làm mất mát phần
nhẹ khi vận chuyển và tồn chứa, làm giảm chất lượng của xăng
Ảnh hưởng đến nhiệt độ sôi: Khi xăng được pha etanol vào thì nhiệt độ sôi
của xăng đều giảm.
Hàm lượng nước: Etanol là một chất hút ẩm và tan vô hạn trong nước nên
nếu tồn tại nước trong xăng, nó sẽ hòa tan một lượng đáng kể etanol pha
trộn, kết quả làm giảm tỷ lệ etanol, nghĩa là giảm trị số octan của xăng đồng
thời có khả năng gây phân tách pha làm giảm chất lượng xăng pha chế, gây
khó khăn trong tồn trữ và vận chuyển. Như vậy phải có những giải pháp kỹ
thuật khác để ngăn không cho etanol hút ẩm. Đây chính là trở ngại lớn nhất
trong việc triển khai phân phối, và sử dụng rộng rãi xăng pha etanol.
7
Vì lý do nêu trên, etanol ít được pha vào xăng trong phạm vi nhà máy lọc
dầu, mà được pha vào tại các trung tâm phân phối, hoặc trực tiếp tại các cây
xăng.
Nhiệt trị cháy: Nhiệt trị cháy etanol thấp hơn xăng truyền thống nên xăng
pha etanol có nhiệt trị giảm, làm giảm công suất của động cơ. Khi dùng xăng
có 10%tt etanol (E10), để công suất động cơ không đổi thì lượng E10 dùng
phải tăng 1 – 2% kl.
Khí thải, an toàn sức khỏe và môi trường
Etanol được gọi là nhiên liệu xanh, có khả năng tái tạo từ mùa màng nông
vụ. E10 khi cháy sinh ra lượng khí CO và hydrocarbon ít hơn xăng thông
thường. Đối với NO
x
, thì tuỳ thuộc vào tỷ lệ gasohol/không khí, kết quả là
tăng hơn 0,3 g NO
x
/km trong điều kiện "giàu xăng", và giảm hơn 028 g
NO
x
/km trong điều kiện "thiếu xăng" so với xăng thông thường. Phát thải
CO
2
nói chung không bị ảnh hưởng khi pha trộn etanol vào xăng
Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Etanol nhiên liệu có nhu cầu và sản lượng ngày càng tăng trên thế giới.
Trong năm 2007, Mỹ và Braxin sản xuất 88% lượng etanol nhiên liệu của
thế giới (49,5 triệu m
3
). Tại khu vực Châu Á, các nước dẫn đầu trong sản
xuất etanol nhiên liệu là Trung Quốc (1,84 triệu m
3
), Thái Lan (300 triệu lít)
và Ấn Độ (200 triệu lít). Các nước này cũng đã có những quy định và chính
sách thúc đẩy sử dụng E10.
Trong vòng 25 năm từ 1975, Brazil đã tiết kiệm được 40 tỷ USD do không
phải nhập khẩu xăng dầu
2. Butanol
Một số tính chất hóa lý của tert -Butanol
Tính chất Giá trị
Tỷ trọng tại 15
o
C
0,791
Áp suất hơi Reid (RVP), psi 1,8
8
Nhiệt độ sôi,
o
C
83
Nhiệt độ đông đặc,
o
C
25
Độ tan ở 21
o
C
butanol trong nước
nước trong butanol
100%
100%
Nhiệt trị (LHV), kcal/kg 7850
Butanol về bản chất giống với Etanol, đều có nhóm chức OH, nhưng khác về
số nhóm CH2 trong phân tử, số nhóm CH2 gấp 3 lần nên Butanol thuộc loại
rượu cao. Butanol là dung môi hữu cơ tốt, được sử dụng rộng rãi trong công
nghiệp hóa học , công nghiệp sơn phủ, dệt nhuộm
Butanol có độ nhớt cao hơn so với etanol và xăng thông dụng nên có ảnh
hưởng đáng kể đến hệ thống bơm và vận chuyển (3,7cSt)
Với giới hạn hàm lượng oxy trong xăng tối đa 2,7% kl, có thể pha đến
13,0% butanol vào xăng. Ưu điểm của butanol so với etanol là không làm
tăng RVP của xăng pha trộn ra ngoài giới hạn cho phép.
Tỷ lệ pha trộn: 1-Butanol có thể pha với xăng làm nhiên liệu cho động cơ ở
bất cứ tỷ lệ nào mà không đòi hỏi thay đổi động cơ xăng (khi pha trộn hơn
18% thì có điều chỉnh nhỏ về động cơ). Tuy nhiên, khi sử dụng TBA thường
giới hạn hàm lượng trong xăng do có nhiệt độ nóng chảy thấp (25,5oC) nên
chúng dễ kết tinh, tạo gel ở điều kiện nhiệt độ phòng.
So sánh tính chất của Butanol với Etanol
Nhiệt trị cháy của butanol (104.800 BTU/gallon) cao hơn so với etanol
(84,250 BTU/gallon);
Butanol ít gây ăn mòn và bay hơi thấp hơn etanol;
Butanol ít tách lớp nước hơn so với etanol nên dễ dàng hơn trong phân phối;
9
Áp suất hơi bão hòa: xăng pha etanol có áp suất hơi bão hòa tăng dần theo tỷ
lệ etanol nhưng với 1-butanol thì ngược lại;
Butanol có thể pha với xăng ở tỷ lệ cao hơn so với khi pha với etanol mà
không cần thiết phải thay đổi tỷ lệ không khí/nhiên liệu trong động cơ và
năng lượng tạo thành gần như xăng. Nếu etanol có thể sử dụng với tỷ lệ 5-
10% mà không thay đổi động cơ thì có thể suy ra butanol có thể sử dụng từ
8-32%;
Tuy nhiên, độ nhớt cao và giá thành lớn hơn so với etanol nên khả năng sử
dụng của butanol để pha chế xăng bị hạn chế.
Butanol không hút nước, không hấp thụ nước mạnh như Etanol, vì vậy dễ
hòa tan hoàn toàn vào xăng khi pha trộn bất kỳ tỷ lệ nào mà không bị tách
lớp như etanol, đồng thời do không hút nước nên ít nguy cơ bị ăn mòn hơn
so với ethanol khi tồn chứa. Có thể vận chuyển trong đường ống hiện có
đang vận chuyển xăng mà không sợ bị tách lớp và ăn mòn. Cũng do tính
chất không tan lẫn trong nước, không có điểm đẳng phí khi chưng cất, nên
dễ dàng chưng cất đạt độ tinh khiết 100% trong khi sản xuất etanol gặp khó
khăn và tốn kém để vượt qua điểm đẳng phí trong quá trình chưng cất.
Vì các ưu điểm nêu trên nên xu hướng của thế giới đang chuyển dần sang
butanol, vì vẫn giữ nguyên các loại xe hiện tại với động cơ xăng truyền
thống mà không cần chuyển sang các dòng xe mới có sự hoán cải trong cấu
trúc và vật liệu chế tạo động cơ cho thích hợp với đặc tính của nhiên liệu
mới như trường hợp của Etanol. Mặt khác cơ sở hạ tầng hiện tại phục vụ
nhiên liệu xăng dầu mỏ (bể chứa, đường ống, trạm bơm…) vẫn có thể dùng
chung.
Butanol không hút nước, không hấp thụ nước mạnh như Etanol, vì vậy dễ
hòa tan hoàn toàn vào xăng khi pha trộn bất kỳ tỷ lệ nào mà không bị tách
lớp như etanol, đồng thời do không hút nước nên ít nguy cơ bị ăn mòn hơn
so với ethanol khi tồn chứa. Có thể vận chuyển trong đường ống hiện có
đang vận chuyển xăng mà không sợ bị tách lớp và ăn mòn. Cũng do tính
chất không tan lẫn trong nước, không có điểm đẳng phí khi chưng cất, nên
dễ dàng chưng cất đạt độ tinh khiết 100% trong khi sản xuất etanol gặp khó
khăn và tốn kém để vượt qua điểm đẳng phí trong quá trình chưng cất.
10
Vì các ưu điểm nêu trên nên xu hướng của thế giới đang chuyển dần sang
butanol, vì vẫn giữ nguyên các loại xe hiện tại với động cơ xăng truyền
thống mà không cần chuyển sang các dòng xe mới có sự hoán cải trong cấu
trúc và vật liệu chế tạo động cơ cho thích hợp với đặc tính của nhiên liệu
mới như trường hợp của Etanol. Mặt khác cơ sở hạ tầng hiện tại phục vụ
nhiên liệu xăng dầu mỏ (bể chứa, đường ống, trạm bơm…) vẫn có thể dùng
chung.
Khí thải, an toàn sức khỏe và môi trường
Khi pha vào xăng, butanol làm giảm phát thải CO và HC tương tự như
etanol. Khi sử dụng 100% biobutanol, thì butanol giảm đáng kể hàm lượng
HC, CO và NO
x
so với xăng thông thường, cụ thể hàm lượng HC giảm 95%,
hàm lượng NOx giảm 37% và hàm lượng CO giảm còn 0,01%.
3. Metanol
Ngoài etanol và butanol, metanol cũng có thể được sử dụng để pha xăng do
chúng có trị số octan cao, tuy nhiên do tính độc hại cao nên metanol không
được khuyến khích sử dụng làm phụ gia tăng TSOT. Metanol được sử dụng
làm nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác, đặc biệt là công nghiệp
hoá dầu
Metanol khi pha trộn vào xăng thì ảnh hưởng đến nhiệt độ sôi.
4. MTBE(Methylter-Butyl-Ether)
Một số tính chất hóa lý
Tính chất Giá trị
Tỷ trọng tại 15
o
C
0,7533
Áp suất hơi Reid (RVP), psi 7,8
Nhiệt độ sôi,
o
C
55
Nhiệt độ đông đặc,
o
C
-108,6
Độ tan ở 25
o
C
MTBE trong nước
nước trong MTBE
5%
1,5%
11
Nhiệt trị (LHV), kcal/kg 8400
MTBE có tính chất tương tự xăng, đặc biệt TSOT cao nên có khả năng làm
phụ gia tăng TSOT cho xăng rất tốt. Tuy nhiên, khả năng hoà tan của MTBE
vào nước và ngược lại lớn hơn so với xăng thông thường và MTBE khó bị
phân hủy nên trong quá trình sản xuất, vận chuyển và sử dụng tránh để thất
thoát MTBE ra môi trường.
Lượng MTBE pha vào xăng với tỷ lệ từ 5 đến 15%V. Với tỷ lệ này, sẽ tăng
được 2-4 TSOT cho xăng sau khi pha trộn
Giá trị RON của MTBE khi pha trộn vào xăng là 117 và áp suất hơi là 8 psi
Vào những năm 2000, các kết quả nghiên cứu ở Mỹ cho rằng MTBE khi bị
rò rỉ trong quá trình sử dụng gây ô nhiễm nguồn nước, mặc dù không có ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người, nhưng MTBE gây ra mùi vị hết sức khó chịu
cho nước ngay cả ở hàm lượng rất thấp, vì vậy MTBE đã bị cấm sử dụng ở
21 bang ở Mỹ, đầu tiên là ở bang California. Tuy nhiên, ở châu Âu, sau khi
tiến hành phân tích rủi ro cho MTBE, nhận thấy rằng MTBE không gây ra
các vấn đề về sức khoẻ con người và tại châu Á, với nhu cầu có một nguồn
nhiên liệu sạch hơn, MTBE vẫn được cho phép sử dụng ở hàm lượng xác
định tùy theo quy định của mỗi nước, đi kèm với những yêu cầu nghiêm
ngặt về tồn trữ.
Một nhược điểm khác của MTBE là hiện tại MTBE vẫn được coi là phụ gia/
nhiên liệu không tái tạo.
Khí thải, an toàn sức khoẻ, môi trường
Tương tự như etanol, pha trộn MTBE vào xăng sẽ giảm phát thải CO và
hydrocarbon, giảm NO
x
trong điều kiện "thiếu xăng".
MTBE gây ô nhiễm và có mùi rất khó chịu khi lẫn vào nước. MTBE rất dễ
cháy (điểm chớp cháy -10
o
C) và có thể tạo thành peroxide dễ nổ khi tiếp xúc
với không khí. Một số tài liệu cho rằng MTBE có thể gây ung thư (không có
minh chứng rõ ràng). Tuy nhiên MTBE rất độc hại khi hít vào hoặc khi tiếp
12
xúc với da. Giá trị OEL (occupational exposure limit- giới hạn tiếp xúc nghề
nghiệp) của MTBE là 100 mg/m
3
Như vậy, nhìn chung việc sử dụng MTBE trên thế giới có thể chia làm 2
nhóm sau:
Các quốc gia có qui định nghiêm ngặt về môi trường như Mỹ và Châu Âu
đang có xu hướng ngừng sản xuất và sử dụng MTBE, chuyển sang sử dụng
etanol hoặc ETBE ;
Các nước đang phát triển vẫn tiếp tục sử dụng MTBE do có hiệu quả
5. ETBE (Ethyl Tert Butyl Eter)
Một số tính chất hóa lý
Tính chất Giá trị
Tỷ trọng tại 15
o
C
0,750
Áp suất hơi Reid (RVP), psi 4,4
Nhiệt độ sôi,
o
C
72
Nhiệt độ đông đặc,
o
C
-94
Độ tan ở 25
o
C
− ETBE trong nước
− Nước trong ETBE
1,2%
0,5%
Nhiệt trị (LHV), kcal/kg 8600
ETBE có tính chất tương tự MTBE, tuy nhiên khả năng hoà tan vào nước và
áp suất hơi bão hoà của ETBE thấp hơn và với TSOT tương đương nên
ETBE sẽ dần thay thế MTBE làm phụ gia tăng TSOT khi giá thành sản xuất
hợp lý và qui định chất lượng xăng nghiêm ngặt hơn.
Thông thường ETBE được pha vào xăng với tỷ lệ 8 – 17% tt. Với tỷ lệ này,
sẽ tăng được 2-5 TSOT cho xăng sau khi pha trộn
13
So với MTBE thì ETBE có RVP thấp hơn và ít tan trong nước hơn, ngoài ra
ETBE được sản xuất từ etanol (tỷ lệ etanol chiếm 42% trong ETBE) nên có
thể coi như ETBE là nhiên liệu tái tạo.
Lượng MTBE pha vào xăng với tỷ lệ từ 7 đến 17%V. Với tỷ lệ này, sẽ tăng
được 2-5 TSOT cho xăng sau khi pha trộn
Giá trị RON của MTBE khi pha trộn vào xăng 118 và áp suất hơi là 5 psi
Nói chung ETBE giải quyết hàu hết các nhược điểm của etanol và MTBE đã
trình bày ở trên. ETBE ít tan trong nước và khó giải hấp từ đất, nên ít gây ô
nhiễm hơn MTBE. So với etanol thì ngoài việc giảm RVP pha trộn của xăng
thành phẩm và có nhiệt trị cháy (LHV) cao hơn, ETBE còn có ưu điểm trong
hiệu quả sử dụng năng lượng và giảm phát thải CO
2
Khí thải, an toàn sức khoẻ, môi trường
Pha trộn ETBE vào xăng sẽ giảm phát thải CO, CO2 và hydrocacbon, mức
độ giảm phát thải các khí này là nhiều hơn so với MTBE và etanol; giảm
NOx trong điều kiện "thiếu xăng".
Tuy rất ít tan trong nước, ETBE cũng gây ô nhiễm và có mùi rất khó chịu
khi lẫn vào nước. ETBE rất dễ cháy. ETBE gây dị ứng da và mắt và có các
tính chất an toàn sức khoẻ khá giống với MTBE.
5. TAME Tert Amyl Methyl Ether
Tính chất Giá trị
Tỷ trọng tại 15
o
C
0,780
Áp suất hơi Reid (RVP), psi 1,5
Nhiệt độ sôi,
o
C
86
Độ tan ở 25
o
C
− TAME trong nước
− Nước trong TAME
1,15%
0,6%
14
Nhiệt trị (LHV), kcal/kg 8600
Lượng MTBE pha vào xăng với tỷ lệ từ 7 đến 17%V. Với tỷ lệ này, sẽ tăng
được 2-5 TSOT cho xăng sau khi pha trộn
Giá trị RON của MTBE khi pha trộn vào xăng 118 và áp suất hơi là 5 psi
Khí thải, an toàn sức khoẻ, môi trường
Giống như MTBE và ETBE, pha trộn TAME vào xăng sẽ có hiệu quả
giảm khí thải CO, HC. TAME rất dễ cháy và tạo hỗn hợp nổ với không khí.
Gây dị ứng da và mắt.
PHỤ GIA AMIN
Các hợp chất amin
Các hợp chất amin vòng thơm đã được nghiên cứu làm phụ gia tăng TSOT
cho xăng động cơ từ những năm 1950. Các hợp chất này có chứa nguyên tố
N còn dư cặp điện tử tự do nên có khả năng ức chế sự hình thành gốc tự do
trong quá trình cháy nhiên liệu làm giảm hiện tượng kích nổ trong động cơ.
Một số hợp chất amin tiêu biểu được liệt kê trong bảng sau.Nhược điểm lớn
nhất của các hợp chất amin trong việc tăng TSOT là nguyên tố nitơ có thể bị
ô-xy hoá một phần trong quá trình cháy của nhiên liệu, sẽ làm tăng hàm
lượng NO
x
trong khí thải. Ngoài ra một số hợp chất amin có khả năng tạo
nhựa trong buồng đốt tại hàm lượng sử dụng yêu cầu.
Trong các hợp chất thơm amin thì N-methylaniline có thể được sử dụng vì
hợp chất này có thể tăng trị số octan nhiều nhất với hiệu ứng tạo nhựa thấp
nhất. Một vài hợp chất có hiệu quả hơn N-methylaniline nhưng lại có nhược
điểm là làm tăng việc tạo nhựa trong buồng đốt và trong các bộ phận của hệ
thống nhiên liệu. Bản thân N-methylaniline nguyên chất là chất độc nhưng
khi pha trộn vào xăng sẽ không có tác động có hại đến môi trường ở nồng độ
thấp dưới 2% do được đốt cháy hoàn toàn.
Trị số octan pha trộn của một số hợp chất thơm amin (pha vào xăng gốc với
hàm lượng 2% tt)
15
Hợp chất thơm amin RON MON
3,4-Dimethylaniline 370 320
3,5-Dimethylaniline 340 310
p-Toluidine 340 305
p-Ethylaniline 320 300
Diphenylamine 310 300
Aniline 310 290
p-tert-Butylaniline 300 260
N-Methylaniline 280 250
Indoline 300 150
N,N-Dimethylaniline 95 84
16