BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
************
NGUYỄN CHÍ HIẾU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN
TRÊN ðÀN CHUỘT NHẮT TRẮNG GIỐNG SWISS
NUÔI TẠI VIỆN KIỂM ðỊNH QUỐC GIA VẮC XIN
VÀ SINH PHẨM Y TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Thú Y
Mã số : 606250
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Linh
PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh
HÀ NỘI - NĂM 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, chính xác và chưa
ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Chí Hiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn của mình, tôi ñã
nhận ñược sự chỉ bảo tận tình, sự giúp ñỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học, các nhà quản lý, cán bộ công nhân viên Viện Kiểm ñịnh
Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế, khoa ðộng vật thực nghiệm.
Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh - Trưởng Bộ môn Ngoại - Sản, Khoa Thú
y- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
PSG.TS. Nguyễn Thị Hồng Linh - Phó viện trưởng, Ths. Tạ Thị Gia
Sáu - Trưởng khoa ðộng vật thực nghiệm - Viện Kiểm ñịnh Quốc gia Vắc xin
và Sinh phẩm y tế ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện ñề tài, ñánh giá kết quả và hoàn thành luận văn.
Các thầy cô giáo, Viện ñào tạo sau ñại học, Bộ môn Ngoại - Sản, Khoa
Thú y - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh ñạo, cán bộ công nhân viên
Viện Kiểm ñịnh Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế, khoa ðộng vật thực
nghiệm.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè, anh em,
ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi về mọi mặt, ñộng
viện khuyến khích tôi hoàn thành luận văn này!
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Chí Hiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Dnh mục biểu ñồ vii
Dnh mục hình viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.3 Ý nghĩa của ñề tài: 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Sự thuần dưỡng vật nuôi 3
2.2 Lịch sử phát triển và vai trò của chuột thí nghiệm 4
2.3 Hiểu biết về chuột nhắt trắng 10
2.4 Hiểu biết về sinh sản 14
2.4.1 Cơ chế sinh lý ñiều tiết quá trình sinh sản 14
2.4.2 Chu kỳ tính ở ñộng vật có vú 15
2.4.3 Chu kỳ sinh dục 17
2.4.4 Hiện tượng không sinh sản ở gia súc cái 18
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của gia súc sinh sản 19
2.5.1 Quan hệ giữa dinh dưỡng với ñộng dục 19
2.5.2 Quan hệ dinh dưỡng với tỉ lệ thụ thai ở gia súc cái 20
2.5.3 Quan hệ giữa dinh dưỡng với gia súc có thai 20
2.6 Sinh sản ở chuột nhắt trắng 21
2.6.1 Lứa tuổi sinh sản 21
2.6.2 Giao phối và ghép ñôi 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
2.6.3 Mang thai và sinh con 25
2.6.4 Dinh dưỡng và chế ñộ ăn cho chuột sinh sản 27
3 ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu 28
3.2 Vật liệu nghiên cứu 28
3.3 Nội dung nghiên cứu 28
3.4 Phương pháp nghiên cứu 29
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1 Kết quả theo dõi thời gian mang thai của chuột Swiss 31
4.2 Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của chuột Swiss ở ñợt ghép số 1 33
4.3 Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của chuột Swiss ở ñợt ghép số 2 34
4.4 Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của chuột Swiss ở ñợt ghép số 3 35
4.5 Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của chuột Swiss ở ñợt ghép số 4 36
4.6 Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của chuột Swiss ở ñợt ghép số 5 40
4.7 Tổng hợp kết quả sinh sản của chuột theo số lượng chuột con sơ sinh 41
4.8 Trọng lượng của chuột hậu bị từ 8 ñến 14 tuần tuổi 50
4.9 So sánh khả năng sinh sản của chuột lứa 1 theo trọng lượng 54
4.10 So sánh khả năng sinh sản của chuột lứa 1 theo tuổi ghép 57
4.11 Biện pháp tăng năng suất sinh sản 60
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 64
5.1 Kết luận 64
5.2 ðề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Tên viết tắt Tên viết ñầy ñủ
1 BW Body weight
2 CIMADE
Trung tâm nghiên cứu và sản xuất ñộng
vật thí nghiệm chuẩn thức
3 ðVTN ðộng vật thí nghiệm
4 NICVB
National Institute for Quality Control
Vaccine and Biological
Viện Kiểm ñịnh Quốc gia Vắc xin và
Sinh phẩm y tế
5 P Trọng lượng
6 RIVM
Rijksinstituut Voor Volksgezondheid en
Milieu
National Institute of public Health and
the environment
7 SOP
Standard Operating Procedure-
Quy trình thực hành chuẩn
8 tb Trung bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Chỉ tiêu sinh học của chuột nhắt trắng 12
2.2 Chỉ tiêu sinh sản của chuột nhắt trắng 13
4.1 Thời gian mang thai của chuột Swiss 31
4.2 Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của chuột Swiss ở ñợt ghép số 1 34
4.3 Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của chuột Swiss ở ñợt ghép số 2 35
4.4 Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của chuột Swiss ở ñợt ghép số 3 36
4.5 Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của chuột Swiss ở ñợt ghép số 4 37
4.6 Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của chuột Swiss ở ñợt ghép số 5 40
4.7 Kết quả phân loại chuột sinh sản theo số lượng con ñẻ ra còn
sống mỗi ổ 43
4.8 Bảng tổng hợp chỉ tiêu sinh sản của chuột Swiss 46
4.9 Trọng lượng của chuột hậu bị trong thời gian chờ ghép 8 ñến 14
tuần tuổi 52
4.10 Kết quả sinh sản của chuột lứa 1 theo trọng lượng ghép 55
4.11 Kết quả sinh sản của chuột lứa 1 theo tuổi ghép 57
4.12 Hiệu quả của biện pháp kích thích sinh sản 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Tỉ lệ phần trăm theo thời gian mang thai của chuột Swiss 32
4.2 Tỉ lệ chửa của chuột Swiss qua 5 lần ghép 41
4.3 Kết quả phân loại chuột mẹ theo số chuột con ñẻ ra 45
4.4 Tỉ lệ chửa của chuột Swiss theo lứa ghép 46
4.5 Biểu ñồ số con sinh ra và số con dứt sữa ở các lứa ghép của chuột
Swiss 47
4.6 ðồ thị trọng lượng của chuột Swiss từ 8-14 tuần tuổi 54
4.7 Kết quả sinh sản của chuột lứa 1 theo trọng lượng 56
4.8 Kết quả sinh sản của chuột lứa 1 theo tuổi ghép 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Chuột lứa 3 chửa, tăng rất nhiều về kích thước 37
Hình 2: Ổ chuột có số lượng con lớn, chuột con ñồng ñều, khỏe mạnh 38
Hình 3: Ổ chuột có chất lượng tốt. 39
Hình 4: Ổ chuột 20 ngày tuổi, ñảm bảo chất lượng giao thí nghiệm 39
Hình 5: Ổ chuột lứa 1 48
Hình 6: Ổ chuột ñẻ lứa 3, chuột con kích thước lớn , ñồng ñều 50
Hình 7: Ổ chuột ñẻ lứa 3, chuột con phát triển tốt 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nói ñến loài chuột người ta thường nghĩ ngay ñến chuột phá hoại mùa
màng, truyền dịch bệnh gây hại cho con người. Tuy vậy, ngoài những tác hại
do chúng gây ra, loài chuột cũng có những ñiểm có ích ñối với khoa học.
Từ năm 1889, loài chuột bắt ñầu ñược sử dụng làm vật nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm. Chuột ñược dùng làm thí nghiệm do thời gian mang thai,
sinh trưởng và vòng ñời ngắn nên các nhà khoa học có thể sớm thấy những gì
diễn biến trong nghiên cứu. Hơn nữa, chuột ở nấc thang tiến hóa cao gần với
người. Vì vậy, chuột ñược dùng ñể nghiên cứu các chứng bệnh, sản xuất và
kiểm ñịnh ñộng vật với các vắc xin sử dụng phòng bệnh cho con người.
Nhu cầu của các phòng thí nghiệm y sinh học có sử dụng ñộng vật thí
nghiệm ñối với ñối tượng chuột nhắt trắng là rất lớn.
Trung tâm chăn nuôi ñộng vật thí nghiệm - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương Hà Nội mỗi tuần cung cấp cho các viện nghiên cứu khu vực miền Bắc
khoảng 7 – 8 nghìn con chuột.
Trại chăn nuôi Suối Dầu – Viện Vắc xin và Sinh phẩm Nha Trang mỗi
năm cung cấp cho công tác thí nghiệm khoảng 100000 con chuột từ 11- 23g
và 150000- 200000 chuột con 1-2 ngày tuổi.
Tại Viện Kiểm ñịnh Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế, sử dụng
nhiều chuột nhắt trắng, hàng năm cần trên 10000 con phục vụ công tác kiểm
ñịnh chất lượng vắc xin và sinh phẩm y tế.
ðể chủ ñộng cho việc cung cấp ñộng vật thí nghiệm nói chung và chuột
nhắt trắng nói riêng ñảm bảo số lượng và chất lượng, các cơ sở chăn nuôi
ñộng vật thí nghiệm cần biết ñược nhu cầu sử dụng. ðặc biệt phải có sự hiểu
biết rất rõ về các ñặc tính sinh lý sinh sản của loài ñộng vật ñược nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
Cũng như các loài ñộng vật có vú khác, sinh sản ở chuột nhắt trắng
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: ñộ tuổi sinh sản, lứa ñẻ, ñiều kiện nuôi
dưỡng, Những yếu tố trên ảnh hưởng rất lớn tới tỉ lệ ñộng dục, khả năng thụ
thai, số con ñẻ ra và số con thu ñược sau quá trình nuôi theo mẹ.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một số
chỉ tiêu sinh sản trên ñàn chuột nhắt trắng giống Swiss nuôi tại Viện Kiểm
ñịnh Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản (thời gian mang thai, tỉ lệ chửa, số
con sinh ra còn sống, số con thu ñược sau dứt sữa) của loài chuột nhắt
trắng giống Swiss. ðánh giá khả năng sinh sản của chuột ở các lứa
ghép.
- Theo dõi trọng lượng của chuột nhắt Swiss từ 8 ñến 14 tuần tuổi.
- Bước ñầu thử nghiệm biện pháp kích thích nhằm tăng năng suất sinh
sản của chuột nhắt trắng.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài:
- Kết quả của ñề tài sẽ là nguồn tài liệu ñể phục vụ công tác chăm sóc,
nuôi dưỡng, quản lý, khai thác chuột nhắt trắng sinh sản.
- Bổ sung thêm thông tin vào nguồn tài liệu phục vụ học tập và nghiên
cứu.
- Nhằm tăng số lượng chuột nhắt trắng cung cấp phục vụ thí nghiệm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sự thuần dưỡng vật nuôi
Theo ðặng Vũ Bình, 2006, [2] tất cả những loài gia súc, gia cầm hiện
nay ñều có nguồn gốc là ñộng vật hoang dã và ñã ñược thuần dưỡng do bàn
tay và trí óc của con người. Trước khi trở thành những vật nuôi như hiện nay,
ñộng vật hoang dã ñã phải trải qua một quá trình chọn lọc, huấn luyện, cải
tiến nuôi dưỡng lâu dài.
Sự thuần dưỡng vật nuôi lúc ñầu chỉ là một việc không có ý thức rõ rệt,
sau dần mới trở thành một công việc hoàn toàn có mục ñích, có kế hoạch, có
phương pháp, có kỹ thuật và trải qua nhiều ñời ñã trở thành một việc chọn lọc
có ý nghĩa lớn trong ñời sống của con người. Sự thuần dưỡng bắt ñầu bằng
việc bắt thú hoang huấn luyện, khai thác nó, biến ñổi nó thành gia súc, gia
cầm và ngày nay ñã ñến một giai ñoạn cao là tạo nên những phẩm giống gia
súc, gia cầm cao sản có hướng sản xuất nhất ñịnh.
Trải qua một quá trình thuần dưỡng lâu dài ñó, vật nuôi bắt nguồn từ
ñộng vật hoang dã ñã có những thay ñổi như sau:
+ Thay ñổi về khả năng sản xuất: ñây là sự thay ñổi quan trọng và có
ích nhất ñối với ñời sống con người.
+ Sức sản xuất của vật nuôi tiến theo hướng nhất ñịnh: không những
sức sản xuất của vật nuôi so với ñộng vật hoang dã ñã ñược thay ñổi, ñược
nâng cao rõ rệt mà còn ñi vào những hướng nhất ñịnh theo nhu cầu ñời sống
của con người.
Ngoài những thay ñổi cơ bản trên vật nuôi còn có những thay ñổi về
ngoại hình, tính tình và chức năng của các bộ phận: như hoạt ñộng của bộ
máy sinh dục của gia súc cũng khác thú hoang. Thú hoang thường sinh
sản theo mùa còn gia súc có thể sinh sản quanh năm, có các chu kỳ ñộng
dục ñều ñặn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
Một số ñặc tính mới của gia súc là thành thục sớm, mức ñộ vỗ béo
nhanh, khả năng sử dụng và tiêu hóa các chất dinh dưỡng tăng, thời kỳ có
chửa ngắn nhưng khả năng miễn dịch kém.
2.2. Lịch sử phát triển và vai trò của chuột thí nghiệm
Không biết chính xác con người bắt ñầu nuôi chuột thành vật nuôi từ
khi nào nhưng hầu như mọi người ñều tin rằng người Trung Quốc là những
người ñầu tiên nuôi chúng. Người ta thấy có những bản ghi chép về giống
chuột ñốm và chuột trắng ở Trung Quốc từ 1100 năm trước công nguyên.
Chuột nhắt trắng cũng ñược các nhà viết sử thời Hy Lạp và La Mã nhắc ñến.
Vào những năm 1700, ñã có chuột nuôi, buôn bán làm vật cảnh ở
Trung Quốc, Nhật Bản và châu Âu. Vào thời Nữ hoàng Anh Victorya, ñã có
giải thưởng cho chuột cảnh “fancy”. Năm 1895, Walter Maxey khởi xướng,
người Anh sáng lập ra “Câu lạc bộ Chuột quốc gia”. ðến thế kỷ XX ñã có rất
nhiều con chuột cảnh có màu lông khác nhau do lai tạo ñột biến.
Vào thời kỳ này, học thuyết di truyền của Gregor Mendel người Hà Lan
ñã tác ñộng mạnh lên giới khoa học, chuột nuôi ñã ñược chọn là ñộng vật thí
nghiệm nghiên cứu di truyền. Năm 1902, chuột là ñộng vật có vú ñầu tiên
dùng ñể chứng minh ðịnh luật Mendel. Người ta cũng nhanh chóng nhận ra
cần phải có dòng chuột nuôi thuần chủng ñể nghiên cứu.
Các chương trình lai tạo giống chuột ñã ñược thực hiện tạo ra các
chủng chuột dùng trong các mô hình nghiên cứu khác nhau phục vụ nghiên
cứu sinh y học.( />sinh-vat-hoc.htm ñăng ngày 23/11/2009).[8]
Theo Nguyễn Bá Tiếp,[11] có viết: Chuột và chuột nhắt là những loài
có ñóng góp rất nhiều cho nghiên cứu khoa học. Nói ñúng hơn, con người
ñang cậy thế của mình ñể bắt buột chuột và nhiều loài ñộng vật khác phải chịu
thiệt thòi, chịu chết vì sự tồn tại và cái ñược gọi là "chất lượng cuộc sống" của
loài người. Vì cần protein, người ñã ăn thịt nhiều loại ñộng vật trong ñó có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
thịt chuột. Trong các thử nghiệm thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau
người ta lại cần ñến ñộng vật (trong ñó chuột chiếm tỷ lệ cao nhất).
Với khả năng sinh sản nhanh chóng, không ñòi hỏi mặt bằng rộng và
không cầu kỳ về thức ăn, chuột ñược nuôi và nhân ñàn một cách dễ dàng.
Hơn nữa, do tính tương ñồng cao trong bộ gen của chuộc và bộ gen của người
nên hiện nay chuột ñược coi là ñối tượng số 1 cho các nghiên cứu Y sinh học.
Y sinh học cũng là lĩnh vực nghiên cứu sử dụng chuột làm mẫu thí
nghiệm nhiều nhất. Nếu ñiểm qua các nghiên cứu từ cơ bản ñến ứng dụng
trong y dược học, nông nghiệp, môi trường .v.v. ta lại thấy ñâu ñâu cũng có
"bóng dáng của chuột". Các gen của chuột và chuột nhắt lần lượt ñược giải
mã ñể làm giàu ngân hàng gen nhưng với mục ñích chính là phục vụ cho con
người. Chuột ñược dùng ñể thử tác dụng bảo hộ và tác dụng phụ của vắc xin,
thử tác dụng chữa bệnh của thuốc, của các tia xạ, tác dụng và ảnh hưởng của
một loại thức ăn .v.v.
Theo tác giả Nguyễn ðình Nguyên, 2008 [10] giới thiệu:
Chuột là một
loài ñộng vật gắn liền với sinh hoạt văn hoá của con người khá lâu ñời, ñặc
biệt với nền văn hoá lúa nước như Việt nam. Sự hoà nhập giữa loài chuột với
con người trong một quần thể ñịnh cư ñược xác ñịnh từ thời kỳ ñồ ñá mới
(neolithic) ở Thổ Nhĩ Kỳ khoảng 6500-5650 trước Công Nguyên. Chuột nhà
ñã chứng tỏ là loại ñộng vật có vú có khả năng thích nghi cao nhất với các
quần thể ñịnh cư ña dạng của con người. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa chuột
và người lại mang những ý nghĩa khác nhau, chuột luôn là ñối tượng ñể con
người “tìm và diệt” vì ñặc tính sinh thái và tác hại của loài chuột. Qua hàng
thế kỷ nay, một số loài chuột lại rất có ích ñối với con người, chuột ñã trở
thành “ân nhân” bất ñắc dĩ của con người.
Việc sử dụng ñộng vật trong nghiên cứu y học ñã ñóng góp cho nhân
loại một kho tàng tri thức vô giá về các mặt cơ thể giải phẫu, sinh lý hoc,
bệnh lý học và sau này là mô hình thử nghiệm và di truyền học.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, trong những thập
niên cuối của thế kỷ XX, có nhiều mô hình nghiên cứu phi ñộng vật (quan sát
và giải phẫu tử thi và sử dụng dòng tế bào người) ñể thay thế mô hình ñộng
vật, nhưng cũng chỉ ñem lại giá trị khoa học nhất ñịnh, ñộng vật vẫn là một
trong những mô hình ñược sử dụng ưu thế nhất trong nghiên cứu y sinh học.
Mỗi năm có khoảng 17 ñến 23 triệu con vật ñược sử dụng ñể nghiên cứu.
Trong số ñó, chuột chiếm ñến 95% các nghiên cứu trên mô hình ñộng vật. Sở
dĩ chuột ñược sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu y khoa là do kích thước nhỏ,
giá thành rẻ, dễ nuôi, sinh sản nhanh, ñặc biệt ñời sống ngắn (2 - 3 năm) nên
có thể theo dõi ñược hết ñời sống và có thể theo dõi ñược cả vài thế hệ. ðiểm
quan trọng và quý giá nhất là ñặc ñiểm sinh lý và di truyền học của chuột rất
gần với con người. Trên thực tế, mặc dù tinh tinh (chimpanzee) có cấu trúc di
truyền DNA 99% giống với con người, chuột có tỉ lệ thấp hơn và gần với nấc
thang tiến hóa của con người nhưng chuột vẫn luôn luôn là mẫu hình nghiên
cứu ñược ưu tiên hàng ñầu trong nghiên cứu y học. Trong một thập niên gần
ñây, các nhà khoa học còn nâng cấp mô hình nghiên cứu chuột lên một tầm
cao mới là có thể làm thay ñổi cấu trúc gen trong chuột ñể gây ra các bệnh lý
giống như bệnh lý ở người.
Cũng tác giả Nguyễn ðình Nguyên sưu tập: ở châu Âu, Robert Hook
ñược coi là người ñầu tiên sử dụng chuột ñể nghiên cứu thực nghiệm về oxy
trong cơ thể sống vào năm 1614. Từ ñó, việc sử dụng chuột với các chủng ñặc
biệt trở nên ngày càng phổ biến. ðáng ghi nhận nhất ở Mỹ là bà Abbie
Lathrop, một giáo viên nghỉ hưu, thích chuột và nuôi chúng trong một trang
trại của mình ở Massachusetts vào ñầu thế kỷ XX. Năm 1902, các dòng chuột
nuôi của bà trở thành những con vật ñầu tiên ñược Giáo sư Ernest Castle ñưa
vào phòng thí nghiệm của ðại học Harvard và sau ñó là ðại học
Pennsylvania, khi chúng ñược phát hiện thấy có mọc các khối u. Sau ñó, học
trò của Ernest là Clarence Cook Little (1888-1971) là người có công ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
trong việc tạo các giống chuột lai thuần chủng, lần ñầu tiên ñược dùng trong
nghiên cứu các bệnh ung thư có tính di truyền. Ông ñã tạo ra giống chuột
DBA (Dilute, Brown, Agouti), tạm gọi là chuột thí nghiệm; các chủng chuột
ñầu tiên do Little lai tạo và vẫn thông dụng cho ñến hiện nay là CBA, C3H,
C57BL/6 và BALB/c. Little cũng chính là người ñã thành lập Phòng thí
nghiệm Jackson năm 1929, cho ñến nay vẫn là một trong những nơi cung cấp
các giống chuột thí nghiệm lớn nhất thế giới.
Theo RIVM, 2000, [18] chuột nhắt trắng ñược biết ñến từ thế kỷ thứ
18, ban ñầu nó chỉ ñược biết như một loài ñộng vật cảnh, ít ñược sử dụng trong
nghiên cứu và bước ñầu chỉ là khảo sát. ðến thế kỷ 19, chúng bắt ñầu ñược sử
dụng rộng rãi trong nghiên cứu gen, sinh sản. Thế kỷ 20, chuột nhắt trắng ñược
sử dụng trong nghiên cứu di truyền, dinh dưỡng và nghiên cứu phôi, từ ñây vai
trò của chuột nhắt trắng trong khoa học ñược nâng dần và sử dụng rộng rãi hơn.
Cho tới nay, chuột nhắt trắng là loài ñược sử dụng rộng rãi nhất ñặc biệt trong
nghiên cứu sinh - y học, nghiên cứu các tính năng, ñộc tính của thuốc, hiệu quả
và ñộ an toàn của vắc xin và sinh phẩm y học, sản xuất vắc xin
* Chuột thí nghiệm tại Việt Nam
Tại Việt Nam có một số nơi nuôi chuột thí nghiệm lớn như: Khu vực
chăn nuôi chuột thí nghiệm tại Viện Vệ sinh dịch tễ học Trung ương, Viện
Pasteur TP. HCM, trại Suối Dầu thuộc Viện Vắc xin và sinh phẩm y tế Nha
Trang…
Trung tâm nghiên cứu và sản xuất ñộng vật thí nghiệm chuẩn thức
(CIMADE) - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương là một cơ sở chăn nuôi ñộng
vật thí nghiệm lớn tại khu vực miền Bắc cũng như trên cả nước ñã ñược
chuẩn thức hóa, mỗi tuần sản xuất và cung cấp cho các viện nghiên cứu khu
vực miền Bắc khoảng 7 – 8 nghìn con chuột.
Trại Chăn nuôi Suối Dầu hàng năm cung cấp cho công tác thí nghiệm,
kiểm ñịnh vắc xin, sinh phẩm y tế, sinh phẩm sử dụng trong thú y gần 100000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
con chuột nhắt trắng (11g-23g); 3000 - 5000 con chuột lang (250g trở lên) và
150000 -200000 chuột nhắt 1- 2 ngày tuổi. Tại ñây nuôi dưỡng chuột nhắt
trắng giống Swiss, chuột DDY của Nhật. ðể tránh phối giống ñồng huyết,
chuột thường ñược luân chuyển và ñổi giống với các trại chăn nuôi khác ở Hà
Nội hay TP.HCM ( Hồ Thị Hồng Nhung, 2008)[12;13].
Tại Viện Kiểm ñịnh quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế, hai dòng
chuột nhắt trắng ñược nuôi phục vụ thí nghiệm là chuột Swiss, chuột nhắt
trắng thuần chủng Bal B/c và chuột lang, hàng năm sản xuất và sử dụng lên
ñến hơn 15000 con chuột Swiss, 1000 con chuột Bal B/c và 1000 con chuột
lang. Tuy nhiên, nhu cầu chuột nhắt trắng ñối với công tác kiểm ñịnh chất
lượng các loại vắc xin và sinh phẩm y tế không ổn ñịnh, không cố ñịnh về
thời gian cũng như số lượng mẫu yêu cầu kiểm tra chất lượng tại cùng một
thời ñiểm. Trong một số trường hợp lượng chuột sản xuất ra không ñược sử
dụng do lượng mẫu ít nhưng cũng có thời gian chuột sản xuất rất nhiều vẫn
không ñủ cung cấp cho thí nghiệm từ ñó buộc phải ñi mua từ cơ sở khác ñể
ñảm bảo cung cấp kịp thời.
* Những tiến bộ trong việc tạo giống chuột trong phòng thí nghiệm
Mặc dù chuột ñược sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu y sinh học
nhưng không phải tất cả các loại chuột ñều dùng ñược. Các chủng chuột dùng
trong nghiên cứu y sinh hiện ñại ñều phải có cấu trúc di truyền xác ñịnh rõ.
Các chủng chuột ñã xác ñịnh về mặt di truyền ñều phải có cấu trúc giống hệt
hoặc rất sát nhau ñể có thể tái sinh sản theo cách cho lai thuần chủng các thế
hệ trong thực nghiệm và ñể cho có thể biết ñược kiểu hình và kiểu gen.
Những thập niên gần ñây, các nhà khoa học ñã có thể tạo ra những con chuột
thí nghiệm có cấu trúc di truyền hoặc có kiểu hình bệnh lý theo ý muốn qua
các phương thức chuyển hoặc tách gen. Chuyển và tách bỏ gen trong chuột ñể
phục vụ cho mục ñích nghiên cứu là một cuộc cách mạng trong công nghệ sinh
học. Chuột chuyển gen là chuột ñược cấy vào cơ thể một gen ngoại lai và chuột
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
tách gen là tách bỏ hoặc bất hoạt một hay một ñoạn gen ñặc hiệu nào ñó.
Chuột nhắt trắng, tên khoa học là Mus musculus, ñược lựa chọn là mô
hình nghiên cứu chuẩn trong phòng thí nghiệm y sinh do khả năng thích nghi
cao và khả năng có thể lai tạo các dòng gen thuần chủng tiện lợi cho nghiên
cứu các bệnh có liên quan mật thiết với bệnh lý ở người. ðặc biệt từ khi công
nghệ chuyển và tách gen kỹ thuật cao ra ñời, chuột càng chứng tỏ là một sự
lựa chọn ñúng ñắn của con người trong nghiên cứu khoa học. Chẳng hạn một
chủng chuột ñặc hiệu, chủng 129 và các chủng phụ của nó ñược coi là ñặc
biệt giá trị do chúng có thể tạo các bào gốc phôi có khả năng thay ñổi ñược
cấu trúc di truyền trong quá trình nuôi cấy và rồi ñược ñưa trở lại vào trong tử
cung của chuột vật chủ. Các nghiên cứu sử dụng biện pháp biến ñổi gen trực
tiếp của các chủng phụ nhóm 129 ñã cho phép công nghệ tạo ñột biến gen
theo ý muốn ñể tạo ra các giống chuột có các ñặc tính bệnh lý ñặc hiệu, hay
còn gọi là chuột chuyển gen (transgenic mouse) hoặc chuột tách bỏ gen
(knockout mouse) cũng như các giống chuột có mang gen bệnh lý của người
(chuột chuyển gen người, humanized mouse). Ngày nay việc sử dụng chuột
chuyển gen trong phòng thí nghiệm y sinh ñã trở nên phổ biến.
(
ñăng ngày 23/11/2009).[8]
Theo Hồ Thị Hồng Nhung, 2008, [13] 2 loại ñộng vật dùng thí nghiệm
nhiều nhất là chuột nhắt (mice) và chuột cống (rat).
Từ 2 loài thuần chủng này, người ta tạo ra hàng ngàn chủng chuột khác
nhau tuỳ theo mục ñích thí nghiệm. Phân loại theo tính năng, chia ra 2 loại
chuột thí nghiệm: chuột thuần chủng và chuột biến ñổi gene.
Chuột thuần chủng là các loại chuột dùng cho các kiểm nghiệm an toàn
thuốc, thực phẩm, mỹ phẩm, cung cấp các nguồn tế bào phôi, tế bào gốc, cung
cấp tế bào lai, sản xuất các chế phẩm sinh y học, nghiên cứu hoá chất gây ung
thư… hay trong giảng dạy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
Chuột chuyển gen dùng ñể nghiên cứu cơ bản: gen, làm mô hình
nghiên cứu các bệnh tật nan y. Một số hướng nghiên cứu hiện nay thí nghiệm
trên các chủng chuột chuyển gene là: Hội chứng Down dùng dòng chuột -
Ts65Dn; bệnh xơ cứng Cystic Fibrosis (CF) – dùng chuột The Cftr knockout;
ung thư: p53 knockout; tăng nhãn áp gây mù (Glaucoma): DBA/2J; tiểu
ñường týp 1 bệnh tự miễn; tiểu ñường týp 2 do rối loạn chuyển hoá sau 40
tuổi; bệnh ñộng kinh ở trẻ em; bệnh tim mạch; bệnh mất dinh dưỡng cơ; ung
thư cổ tử cung; HIV-AIDS cứ mỗi loại bệnh sẽ tương ứng một ñến vài dòng
chuột chuyển gen.
2.3. Hiểu biết về chuột nhắt trắng
Theo RIVM, 2000, [18] chuột nhắt trắng là một loài ñộng vật ñược sử
dụng rất phổ biến. Chúng là thành viên bộ gặm nhấm, họ Muridae, chi Mus.
Các nhà khoa học gọi chuột thí nghiệm là Mus dometicus dometicus (hay Mus
musculus domesticus). Chúng có vóc dáng nhỏ, sinh sản nhanh tạo ra số
lượng lớn trong thời gian ngắn, dễ chăm sóc, giá thành rẻ và có vị trí quan hệ
cao trong thang tiến hóa cùng với nhiều ñặc ñiểm thuận lợi khác, chuột nhắt
trắng ngày càng ñược sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu.
Chuột nhắt trắng là loài gặm nhấm với bộ răng mọc dài liên tục, vì thế
thức ăn phải có ñộ cứng chắc nhất ñịnh. Chúng là loài ưa hoạt ñộng về ñêm,
ăn nhiều hơn vào thời gian chuyển từ tối sang sáng và từ sáng sang tối. Chuột
nhắt trắng có kích thước nhỏ, khi trưởng thành chiều dài chỉ ñạt 12-15cm tính
từ mũi tới ñuôi, chiều dài của ñuôi dài tương ñương chiều dài của cơ thể.
Chuột ñực thường có kích thước lớn hơn so với chuột cái. Tuy nhiên, kích
thước và trọng lượng của chuột phụ thuộc nhiều vào giới tính, giống và tuổi
của chuột, chế ñộ ăn, số lượng chuột ñược nuôi trong mỗi lồng và ñặc biệt là
ñiều kiện môi trường nuôi dưỡng.
Chuột nhắt trắng ñộng dục sớm từ khoảng 5-7 tuần tuổi ở chuột ñực và
4-6 tuần tuổi ở chuột cái, tuổi thành thục sinh dục ở chuột ñực là 10 tuần và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
chuột cái khoảng 8-10 tuần, chuột cái có thể có chu kỳ ñộng dục lần ñầu khi
mới 25-28 ngày tuổi. Thời gian mang thai của chuột ngắn khoảng 20 ngày, số
lượng con sinh ra mỗi lứa từ 4-15 con, ñây là ñặc ñiểm rất thuận lợi ñể tạo ra
một số lượng ñộng vật thí nghiệm lớn trong một khoảng thời gian ngắn[18].
Cũng bởi vì kích thước nhỏ cho nên các ñặc tính sinh lý của chuột nhắt
trắng dễ bị ảnh hưởng và thay ñổi rất nhanh khi ñiều kiện môi trường xung
quanh thay ñổi (nhiều nhất là nhịp tim và hô hấp). Nếu nhiệt ñộ phòng nuôi
tăng hoặc giảm ñi 2 - 3
0
C có thể làm thay ñổi ñặc tính sinh lý của con vật.
Chuột nhắt trắng rất nhạy cảm với mùi, tiếng ñộng và thay ñổi thời tiết.
Tuy nhiên, loài vật này lại kém nhạy cảm với màu sắc ñặc biệt là màu ñỏ. Vì
thế, ñối với phòng nuôi chuột nhắt trắng cần ñảm bảo luôn sạch sẽ, thoáng
mát và tránh tiếng ñộng mạnh.
Nhiệt ñộ thích hợp nuôi chuột nhắt trắng tốt nhất trong khoảng 20 -
24
0
C, ñộ ẩm trong khoảng 45 - 75%. Chuột nhắt trắng khi mới sinh có trọng
lượng trung bình khoảng 0,5 - 1,5g. Tuy rất nhỏ nhưng chúng phát triển rất
nhanh, dứt sữa sau 18 - 21 ngày tuổi, lúc ñó chuột có thể ñạt trọng lượng từ 8
-12g. Chúng phát triển nhanh trong khoảng 3 - 8 tuần tuổi và chậm dần cho
tới khi ñạt 6 tháng tuổi thì gần như không phát triển.
Theo các số liệu từ RIVM, 2000,[18] Johan van der Gim, 1990,[16] và
J.P. Bennet and B.H.Vickey, 1970, [17] mô tả một số chỉ tiêu theo dõi trên
chuột nhắt trắng như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
Bảng 2.1: Chỉ tiêu sinh học của chuột nhắt trắng
Chỉ tiêu RIVM Johan van der Gim
Chuột ñực: 20 - 40g
Trọng lượng trưởng
thành
Chuột cái: 18 - 40g
20 - 35g
Số cặp NST 40
Lượng thức ăn tiêu thụ 15g/100g BW/ngày 3 - 6g/ngày/con
Lượng nước uống 15g/100g BW/ngày 4 - 7ml/ngày/con
Lượng nước tiểu thải ra
1 - 1,5ml/ngày
Vòng ñời (năm) 1,5 - 2
Nhiệt ñộ trực tràng 37 - 38
0
C 36 - 38
0
C
Nhịp tim/phút 400 - 700 300 - 800
Thể tích máu 5,8 - 7,0 ml/100g BW
Nhịp thở 60 - 220/phút
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
Về các chỉ tiêu sản ñược giới thiệu ở các tài liệu có sự khác nhau thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2: Chỉ tiêu sinh sản của chuột nhắt trắng
Chỉ tiêu RIVM
J.P. Bennet and
B.H.Vickey
Johan van der
Gim
Chuột ñực:
10 tuần
50 ngày
(20 - 35g)
Tuổi sinh sản
Chuột cái:
8-10 tuần
35 - 60 ngày
(20 - 30g)
56 - 70 ngày
ðộng dục lần ñầu 25-28 ngày 28 - 35 ngày
Chu kì ñộng dục 4 - 5 ngày 4 - 5 ngày 4 - 5 ngày
Thời gian ñộng
dục
14 giờ
10 giờ
Rụng trứng 2 - 3
giờ
± 13 giờ
Mang thai 19 - 21 ngày 19 ngày (17 - 21) 19 (18 - 21)ngày
Mang thai giả 10 - 13 ngày
Số lượng chuột
con/lứa
4 - 12 11 6 - 12
Trọng lượng sơ
sinh
0,5 - 1,5g 1,5g 1 - 1,5g
Tuổi dứt sữa 18 - 21 ngày 21 ngày 18 - 21 ngày
Trọng lượng khi
dứt sữa
8 - 12g 7 - 15g 8 - 14g
Khoảng cách giữa
2 lần sinh
4 - 6 tuần
ðộng dục sau sinh
Có khả năng < 24 giờ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
Theo các tài liệu khác nhau, có sự khác nhau ở một số chỉ tiêu sinh lí
cũng như sinh sản chửa chuột.
Các nhà khoa học cũng cho rằng: vòng ñời của chuột chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố như di truyền, môi trường nuôi dưỡng bao gồm chế ñộ ăn, số
lượng chuột nuôi trong một lồng, sự nhiễm trùng, quy trình chăm sóc, giống
và giới tính. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu ñể khẳng ñịnh có sự khác nhau về
thời gian sống của chuột thuần chủng và chuột không thuần chủng.
Chuột nhắt trắng giống Swiss là một dòng không thuần chủng ñược
dùng rất phổ biến trong các thí nghiệm trong các nghiên cứu sinh và y học.
2.4. Hiểu biết về sinh sản
Bản chất của sinh sản là một quá trình hết sức phức tạp của cơ thể ñộng
vật ñồng thời là chức năng tái sản xuất của ñộng vật.
ðể tăng cường chức năng này nhằm nâng cao sức sản xuất của ñàn gia
súc, trên cơ sở thực tiễn công tác chọn giống mới, hoàn thiện những giống
chủ yếu, nuôi dưỡng tốt những ñàn gia súc non cao sản, phòng và trị các bệnh
về sinh sản, cần có sự hiểu biết ñầy ñủ về sinh lý sinh sản gia súc.
2.4.1. Cơ chế sinh lý ñiều tiết quá trình sinh sản
Cơ thể ñộng vật có cấu tạo hết sức phức tạp. Sự ñiều hòa hoạt ñộng của
cơ thể có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với ngoại cảnh.
I.P. Paplôp là người ñầu tiên chỉ ra mối quan hệ qua lại và phụ thuộc
lẫn nhau tồn tại giữa cơ thể và ngoại cảnh. Mối quan hệ này cho phép xác
ñịnh các quy luật sống chủ yếu của cơ thể ñộng vật.
Học thuyết của Paplop về phản xạ không ñiều kiện và có ñiều kiện cũng
như sự hình thành kiểu hình thần kinh ở ñộng vật ñã tạo ra cơ sở khoa học ñể tìm
cách tăng khả năng sinh sản của ñàn gia súc và tăng sản phẩm của chúng.
Nghiên cứu sinh học sinh sản từ nguyên sinh ñộng vật ñến ñộng vật bậc
cao ñã chỉ ra sự thống nhất của phôi từ hai tế bào tính khác nhau ñể sinh ra
một cơ thể sống mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
Phản xạ sinh dục bẩm sinh tác ñộng khi ñộng vật bắt ñầu thành thục về
tính, nó quyết ñịnh hoạt tính sinh dục, mang thai và chăm sóc, nuôi dưỡng ñời
sau, ñảm bảo sự duy trì nòi giống ñã ñược hình thành và tiếp thu những ñặc
ñiểm tốt.
Những tín hiệu bên ngoài như mùi, tiếng kêu, màu sắc… ñược thu nhận
thông qua các cơ quan cảm thụ của con vật bằng mũi, tai, mắt… cũng có tác
ñộng trong quá trình sinh sản.
Hocmon của các tuyến nội tiết và các yếu tố thể dịch khác cũng như hệ
thống thần kinh tham gia vào quá trình ñiều tiết ñảm bảo cho chức năng sinh
sản. Tuyến nội tiết và chức năng nội tiết của nó ñược hình thành trong thời
gian bào thai. Hocmon của thai gây ảnh hưởng nhất ñịnh ñến các tổ chức của
cơ quan của thai và của cơ thể mẹ. Tác dụng của nó là trực tiếp hoặc gián tiếp
qua hệ thống thần kinh, hệ thống này cũng ñược hình thành sớm trong thời kỳ
phát triển của thai.(Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998)[1]
2.4.2. Chu kỳ tính ở ñộng vật có vú
- Sự thành thục về tính: một cơ thể thành thục về tính khi bộ máy sinh
dục của cơ thể ñã phát triển căn bản hoàn thiện, con vật bắt ñầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Tuổi thành thục về tính ñược ghi nhận bằng
các biểu hiện:
• Bộ máy sinh dục ñã phát triển tương ñối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng
(lần ñầu) con ñực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có thể thụ
thai.
• Các ñặc tính sinh dục thứ cấp phát triển.
• Xuất hiện các phản xạ sinh dục: con cái ñộng dục, con ñực có phản xạ
giao phối.
Thời gian thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Giới tính: con cái thường thành thục sớm hơn con ñực. Trong ñiều
kiện chăn thả, nuôi dưỡng chung giữa con ñực và con cái cũng ảnh hưởng tới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
tính thành thục sớm của gia súc.
+ Thời tiết khí hậu: khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tính thành
thục của gia súc. Khí hậu nóng ẩm có thể làm cho gia súc thành thục sớm. Gia
súc nhiệt ñới thành thục sớm hơn gia súc ôn ñới và hàn ñới.
+ Giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính khác nhau. Sự thành
thục về tính của gia súc nhỏ thường xuất hiện sớm hơn gia súc lớn.
+ Chế ñộ dinh dưỡng: trong ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt,
chế ñộ sử dụng ñúng, sức khỏe của gia súc tăng lên thì tính thành thục của gia
súc xuất hiện sớm. Ngược lại, nếu không ñược chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì tính
thành thục của gia súc xuất hiện muộn, dù ñó cùng là một giống gia súc.
- Thành thục về thể vóc: thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển
về ngoại hình và thể vóc ñạt tới mức ñộ hoàn chỉnh, xương ñã cốt hóa hoàn
toàn, tầm vóc ổn ñịnh. Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thời
gian thành thục về tính, nghĩa là sau khi thành thục về tính thì vẫn tiếp tục
sinh trưởng lớn lên. ðây là ñặc ñiểm cần chú ý, trong chăn nuôi không nên
cho con vật sinh sản quá sớm. ðể ñảm bảo sự sinh trưởng, phát dục của cơ thể
mẹ tốt, ñảm bảo phẩm giống ở thế hệ sau, nên cho gia súc giao phối và sinh
sản sau khi ñã hoàn toàn thành thục về tính. Tất nhiên, không nên ñể quá
muộn, vì nó sẽ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh lý sinh dục bình thường của gia
súc cái. (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1998, Trần Tiến Dũng và cs, 2002, Nguyễn
Xuân Tịnh và cs, 1996)[1;3;7]
* ðối với con cái: nếu cho sinh sản quá sớm khi cơ thể con mẹ mới
thành thục về tính mà chưa thành thục về thể vóc sẽ có ảnh hưởng xấu như:
trong thời gian có chửa có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên cho sự phát
triển bào thai, ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng của cơ thể mẹ do ñó sự phát
triển của bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả mẹ yếu con nhỏ, mặt khác
khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con vật ñẻ khó.
* ðối với con ñực: nếu cho sinh sản quá sớm chất lượng tinh trùng