BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ DUNG
NGHIÊN CỨU ðÁP ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG BỆNH
NEWCASTLE CỦA GÀ HẬU BỊ (1-19 TUẦN TUỔI) VỚI HAI
LOẠI VACXIN VÔ HOẠT NHŨ DẦU VÀ NEWCASTLE HỆ I
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM
HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan các kết quả nghiên cứu, số liệu ñược trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác cũng như chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học
vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Dung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðầu tiên cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành Ban giám hiệu
trường ðHNN Hà Nội, khoa sau ñại học và các Thầy cô giáo trong nhà
trường ñã tận tình giảng dạy, tạo ñiều kiện cho tôi tiếp cận với những kiến
thức khoa học về nông nghiệp trong 2 năm học ở trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn
Hữu Nam , người thầy ñã giành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn,
giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện ñề tài và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Cho tôi ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám ñốc Trung tâm
nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi và tập thể các bộ nhân viên trong Trung
tâm ñã ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành ñề tài tốt nghiệp.
Qua ñây tôi xin cảm ơn các bạn bè ñồng nghiệp người thân và gia ñình
ñã tạo ñiều kiện vật chất và tinh thần cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Nguyễn Thị Dung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Giới thiệu chung về bệnh newcastle 3
2.2 Virus học bệnh newcastle 9
2.3 Dịch tễ học của bệnh 13
2.4 Triệu chứng 14
2.5 Bệnh tích 17
2.6 Chẩn ñoán 18
2.7 Miễn dịch chống bệnh Newcastle 20
2.8 Vacxin và phòng bệnh bằng vacxin 24
3 ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðối tượng 30
3.2 Nội dung nghiên cứu 30
3.3 Nguyên liệu 30
3.4 Phương pháp nghiên cứu 31
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 1 31
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu huyết thanh 32
3.4.3 Một số phản ứng dùng xác ñịnh hiệu giá kháng thể Newcastle 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu. 36
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Vài nét về ñặc ñiểm sản xuất trại thực nghiệm gia cầm Liên Ninh 37
4.1.1 Vị trí ñịa lý 37
4.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và trại thực nghiệm gia cầm Liên Ninh 37
4.1.3 Tình hình dịch tễ khu vực chăn nuôi của trại 38
4.2 Cơ cấu ñàn gà và một số bệnh thường gặp trong 3 năm 2009-2011 38
4.2.1 Cơ cấu của các ñàn gà trong 3 năm 2009-2011 38
4.2.2 Một số bệnh thường gặp của các ñàn gà ở 1-19 tuần tuổi 40
4.3 Biến ñộng hiệu giá kháng thể sau khi tiêm vacxin 41
4.3.1. Kết quả xác ñịnh hiệu giá kháng thể thụ ñộng 41
4.3.2 Hiệu giá kháng thể của ñàn gà sau khi dùng vacxin Lasota 44
4.3.3 Hiệu giá kháng thể sau khi dùng vacxin vô hoạt nhũ dầu và Newcastle hệ I 48
4.3.4 So sánh hiệu lực của 2 loại vacxin vô hoạt nhũ dầu và Newcastle hệ I 67
4.3.5 Ảnh hưởng của vacxin Newcatle vô hoạt nhũ dầu ñến sức khỏe và năng suất
của gà giai ñoạn 1-19 tuần tuổi 69
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu ñạt ñược 69
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 71
5.1 Kết luận 71
5.2 ðề nghị 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
H : Hemagglutinin
HGKTTB : Hiệu giá kháng thể trung bình
HA : Hemagglutination test
HI : Hemagglutination Inhibition test
N : Neuraminidase
NK : Nature kill
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
GMT : Geometric Mean Titer
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Cơ cấu của các ñàn gà trong giai ñoạn 1- 19 tuần tuổi trong 3
năm 2009 - 2011 39
4.2 Tỷ lệ nhiễm một số bệnh thường gặp ở giai ñoạn 1-19 tuần tuổi 40
4.3 Diễn biễn hiệu giá kháng thể thụ ñộng của gà Ri thuần và Sasso 43
4.4 Hiệu giá kháng thể của các ñàn gà sau khi dùng vacxin Lasota 46
4.5a Biến ñộng hiệu giá kháng thể của gà Ri sau khi tiêm vacxin ñược
1, 2, 3, 4 tuần 50
4.5b Biến ñộng hiệu giá kháng thể của gà Ri sau khi tiêm vacxin ñược
1, 2, 3, 4 tuần 52
4.6a Biến ñộng hiệu giá kháng thể của gà Ri sau khi tiêm vacxin ñược
5, 6, 7, 8, 12, 16 tuần 54
4.6b Biến ñộng hiệu giá kháng thể của gà Ri sau khi tiêm vacxin ñược
5, 6, 7, 8, 12 tuần 56
4.7a Biến ñộng hiệu giá kháng thể của gà Sasso sau khi tiêm vacxin
ñược 1, 2, 3, 4 tuần 59
4.7b Biến ñộng hiệu giá kháng thể của gà Sasso sau khi tiêm vacxin
ñược 1, 2, 3, 4 tuần 61
4.8a Biến ñộng hiệu giá kháng thể của gà Sasso sau khi tiêm vacxin
ñược 5, 6, 7, 8, 12, 16 tuần 63
4.8b Biến ñộng hiệu giá kháng thể của gà Sasso sau khi tiêm vacxin
ñược 5, 6, 7, 8, 12 tuần 65
4.9 Hiệu giá kháng thể Newcastle và tỷ lệ có kháng thể của các ñàn
gà sau khi tiêm vacxin. 68
4.10 Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của ñàn gà thí nghiệm 1
69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Hình thái của virus Newcastle 10
3.1 Vacxin phòng bệnh Newcastle 30
3.2 Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI) 36
4.1 Hiệu giá kháng thể trung bình của gà Ri sau khi tiêm vacxin 1, 2,
3, 4 tuần 53
4.2 Hiệu giá kháng thể trung bình của gà Ri sau khi tiêm vacxin 5, 6,
7, 8, 12 tuần 57
4.3 Hiệu giá kháng thể trung bình của gà Sasso sau khi tiêm vacxin
1, 2, 3, 4 tuần 62
4.4 Hiệu giá kháng thể trung bình của gà Sasso sau khi tiêm vacxin
5, 6, 7, 8, 12 tuần 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Bệnh Newcastle ñược phát hiện vào những năm 20 của thế kỷ 20, là
bệnh truyền nhiễm cấp tính, có tính lây lan mạnh, gây chết với tỷ lệ cao. ðến
nay bệnh vẫn chưa có thuốc ñặc trị, nó vẫn còn là mối ñe dọa nguy hiểm cho
ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Nguyên nhân gây bệnh là do một loại virus ñược Doyle phân lập trong
ổ dịch của gà tại Newcastle(Anh) (Doyle,1927). Mặc dù ñã có rất nhiều biện
pháp ñược ñề ra nhằm ngăn chặn, khống chế bệnh nhưng bệnh vẫn xảy ra, ñặc
biệt bệnh thường xuyên xảy ra ở giai ñoạn nuôi gà con và gà hậu bị gây thiệt
hại lớn về kinh tế.
Biện pháp hữu hiệu nhất là sử dụng vacxin ñể tạo miễn dịch chủ ñộng
ñể phòng bệnh Newcastle cho ñàn gà. Những vacxin nhược ñộc, vacxin vô
hoạt khi sử dụng ñã tạo ñược miễn dịch cho ñàn gà chống bệnh Newcastle.Vì
vậy ở nhiều nước bệnh hầu như ñã ñược thanh toán. Ở Việt Nam, một trong
những khó khăn trong phòng bệnh cho ñàn gà là do chăn nuôi riêng lẻ, mặt
khác do ñiều kiện khí hậu liên tục biến ñổi, cũng như việc bảo quản và sử
dụng vacxin chưa ñúng cách. Ngoài ra, ñiều kiện sản xuất vacxin trong nước
còn có nhiều mặt hạn chế làm cho chất lượng vacxin bị ảnh hưởng. Các
nguyên nhân ñều dẫn ñến hệ quả là khả năng bảo hộ cho ñàn gà giảm, hiệu
giá kháng thể sau khi tiêm vacxin biến ñộng nhiều.
Trung tâm nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi là một trung tâm chuyên
nghiên cứu và cung cấp giống gà ông bà, bố mẹ có năng suất, chất lượng cao
cho nhiều tỉnh thành trong phạm vi cả nước. Chính vì thế ñể nâng cao số lượng
, chất lượng giống gà góp phần bảo vệ nguồn gen quý, ngoài việc ưu tiên ñầu
tư cho công tác chọn giống, thì việc tăng cường các biện pháp kỹ thuật thú y,
phòng bệnh cho ñàn gà là một khâu hết sức quan trọng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
Một vấn ñề ñặt ra là khi tiêm vacxin vô hoạt nhũ dầu cho ñàn gà con và
hậu bị, cần phải biết ñược sự biến ñộng hiệu giá kháng thể, từ ñó xác ñịnh ñược
khả năng miễn dịch chống bệnh của ñàn gà ñến mức ñộ nào? Xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn, ñể giúp người chăn nuôi sử dụng vacxin có hiệu quả thì việc tiến
hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu ñáp ứng miễn dịch chống bệnh
Newcastle của gà hậu bị (1-19 tuần tuổi) với hai loại vacxin vô hoạt nhũ
dầu và Newcastle hệ I” là cần thiết.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh ñáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle của gà giai ñoạn
(1-19 tuần tuổi) với vacxin Newcastle
- Xác ñịnh ñược thời ñiểm hiệu giá kháng thể ñạt cao nhất và ñộ dài
miễn dịch, từ ñó giúp các cơ sở chăn nuôi lập lịch sử dụng vacxin phòng
bệnh Newcatstle một cách hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về bệnh newcastle
2.1.1. Lịch sử bệnh Newcastle
Hanson (1972) nêu rõ rằng bệnh Newcastle ñược phát hiện vào giữa
năm hai mươi của thế kỷ này và trở thành mối ñe dọa cho ngành chăn nuôi gà
thế giới. Năm 1926 Kraneveld ñã thông báo một bệnh truyễn nhiễm lây lan và
tỷ lệ chết cao ở Indonesia. Một bệnh tương tự ñược Doly thông báo năm 1926
ở Newcastle on Tyne, nước Anh.
Dịch bệnh ở Anh xảy ra theo tài liệu ghi chép có liên quan ñến một con
tàu vận chuyển thịt ñông lạnh mang theo gà nuôi, di chuyển từ Châu Á ñến
cảng của Newcastle (Alexander, 1988). Doly bằng phản ứng miễn dịch chéo
ñã phân biệt với bệnh dịch tả gà và nguyên nhân gây bệnh là do virus
Newcatle. Sau một khoảng thời gian ngắn, bệnh không chỉ xảy ra ở Anh mà
còn xuất hiện ở các nước khác như Indonesia, Hàn Quốc, Ấn ðộ, Nhật Bản
với virus có ñộc lực cao.
Năm 1951, bệnh lan tới Hawaii, Canada và tiếp tục lan rộng sang Châu
Âu và nhiều vùng khác nhau của Châu Phi.
Năm 1971, bệnh xảy ra ở California gây thiệt hại lớn về kinh tế. Tính
chất bệnh nghiêm trọng hơn ở Châu Âu và Trung ðông. Các chuyên gia thú y
ở Mỹ ñặt tên bệnh: “Velogen Viscerotropic Newcastle Disease”.
Năm 1977, hội nghị gia cầm thế giới tổ chức tại Atlanta (Mỹ) ñã làm rõ
bệnh với kết luận: Tất cả các chủng virus phân lập ñược ở California, Trung
ðông và Châu Âu có cùng serotype.
Năm 1980, tại hội thảo về bệnh Newcastle có sự tham gia của nhiều nhà
nghiên cứu, virus Newcastle vẫn tồn tại với bản chất của nó nhưng dưới dạng
một số chủng khác nhau, vì vậy ñã gây ra những biểu hiện lâm sàng khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới
*Bệnh Newcastle ở chim hoang dã
Chim hoang dã có khả năng mẫn cảm với bệnh Newcastle và là một
trong những nguồn lây lan dịch bệnh. Chính vì vậy trong thời gian dài chim
hoang dã là ñối tượng ñược nghiên cứu rộng rãi ở khắp các nước trên thế giới
nhằm ngăn chặn nguồn bệnh này.
Qua nhiều năm nghiên cứu, (Luthgen, 1981), ñã lập một danh sách gồm
117 loài chim, trong ñó có 17 loài bị nhiễm vius Newcastle và thấy phần lớn
là do chim tiếp xúc với gia cầm ñã nhiễm bệnh.
Ở Baghda, (Jumaily, 1989), dùng phản ứng HI kiểm tra 341 mẫu huyết
thanh của 5 loài chim hoang dã, ông phát hiện có kháng thể kháng vius
Newcastle ở một số mẫu với hiệu giá từ 1/2 - 1/128, trong ñó nhóm chim
Columbalivia chiếm 8.0%, nhóm Strepiopelia Decasoto chiếm 2.5%.
Vindevolge (1997) , nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã thấy
virus nhiễm ở chim bồ câu hầu hết có tính hướng hệ hô hấp, chim có thể biểu
hiện hoặc không. Tác giả cho rằng những chim di cư bị nhiễm tự nhiên trong
quá trình sinh sản cũng truyền kháng thể cho ñời sau qua lòng ñỏ.
Estudillo (1972), ñã mô tả ổ dịch ở Mehico cho thấy gà lôi Nhật, Vẹt,
Công, chim Yến có khả năng mẫn cảm với bệnh và có triệu chứng thần kinh
do lây nhiễm virus Newcastle.
Qua nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã, các tác giả cho thấy
những dấu hiêu của bệnh rất khác nhau, bất kỳ thể bệnh nào ở gà cũng có thể
thấy ở các loài chim.
* Bệnh Newcastle ở chim bồ câu (Pigeon)
Năm 1987, Pearson J.E, và cộng sự , báo cáo kết quả nghiên cứu chủng
vius PMV – 1 phân lập từ chim bồ câu có triệu chứng liệt, vẹo cổ, run rẩy,
mất thăng bằng, và chết. Tác giả ñã dùng kháng thể ñơn dòng ñể xác ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
vius gây bệnh. Chủng phân lập ñược dùng gây bệnh cho bồ câu bằng ñường
tiêm tĩnh mạch, thấy chim có biểu hiện bệnh như ngoài tự nhiên. Nhưng gây
bệnh bằng ñường mũi chỉ có một bồ câu có biểu hiện bệnh; thời gian chết
lhoảng từ 4 – 25 ngày, virus bài xuất ñến 20 ngày, có bệnh tích viêm ruột dạ
dày và hoại tử tuyến tụy. Nếu gây bệnh cho gà qua lỗ huyệt, mũi hoặc tiêm
vào túi khí ở ñốt ngực thì gà vẫn khoẻ mạnh; tiêm vào não gà con chúng chỉ
có ICPI giống nhóm Velogen và 4 trong 6 chủng vius phân lập có khả năng
gây bệnh theo hướng tác ñộng thần kinh cho gà 6 tuần tuổi.
Nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim bồ câu thấy tỷ lệ mắc chiếm từ 30-
70%, tỷ lệ chết có thể thấp, hiếm khi vượt quá 100% nhưng cũng có trường
hợp tới 40%. Thời gian ủ bệnh từ vài ngày ñến vài tuần. Triệu chứng chủ yếu
là thần kinh và ỉa chảy, ngoài ra còn triệu chứng ở ñưòng hô hấp, viêm mũi,
viêm màng kết mạc mắt, run rảy, ngẹo cổ và thiếu sự kết hợp (Alexander,
1986; Estudillo, 1972).
Ở Nhật Bản, Maeda M và cộng sự (1978) ñã nghiên cứu biến ñổi về tổ
chức bồ câu bị mắc bệnh Newcastle. Các tác giả thấy có hoại tử hoặc thoái
hoá tổ chức lympho ở lách cũng như ở túi fabricius, tuyến ức, ruột, thận.
Ngoài ra còn thấy tăng sinh tế bào lympho ở lách, hình thành những ñám tế
bào lympho ở thận và viêm não không chứa mủ. Dựa vào các thay ñổi về tổ
chức có thể thấy ñược chủng virus có hướng thần kinh hay nội tạng.
*Bệnh Newcastle ở chim cút (Quail)
Theo Sharaway (1994), chim cút ít mẫn cảm với vius Newcastle hơn
gà, thời gian ủ bệnh từ 2-15 ngày, trung bình 5-6 ngày. triệu chứng bệnh thay
ñổi tuỳ theo ñộc lực của chủng gây bệnh. Nếu nhiễm virus có ñộc lực cao,
chim cút có biểu hiện ủ rũ, khó thở, bệnh kéo dài vài ngày rồi chết. Quan sát
thấy chim cút có thể bị sưng mắt và cổ, ỉa phân xanh ñôi khi có máu, chim cút
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
run rẩy, liệt chân, ñôi khi liệt cánh. Tỷ lệ chết có thể tới 90% ở chim cút hậu
bị và 50% ở chim cút trưởng thành.
* Bệnh Newcastle ở gà tây (Turkey)
Biểu hiện bệnh bình thường, ít nghiêm trọng, với triệu chứng chủ yếu là
hô hấp và thần kinh. Bệnh có thể ảnh hưởng ñến sản xuất trứng, trứng có vỏ
mềm, mất hình dáng và chất lượng trứng giảm, gà có thể liệt 1-2 chân, trong ổ
dịch quá cấp có tỷ lệ chết cao.
*Bệnh Newcastle ở loài thuỷ cầm
Vịt, ngan, ngỗng ñều có khả năng nhiễm bệnh Newcastle (Asplin, 1947;
Estudillo, 1972; Higgins,1971). Ở ngỗng và vịt mắc bệnh có biểu hiện liệt
chân, cánh và không có triệu chứng hô hấp. Tỷ lệ nhiễm của ngỗng ngan và
vịt khoảng 10% hoặc ít hơn. Tỷ lệ chết chỉ có ở vịt và ngỗng khoảng 10%.
*Bệnh Newcastle ở người
Suarez – Hernandez M, (1987) khảo sát huyết thanh học của virus
Newcastle ở những công nhân chăn nuôi gà. Kháng thể HI với virus bệnh
Newcastle ñã ñược tìm ra ở 73/277 26,3%) người làm việc trực tiếp ở trại gà
và ở 110/23047,8%) người gián tiếp. Sự khác nhau về số mẫu dương ở 2
nhóm người là không có ý nghĩa, vì bệnh ít xảy ra ở người, nhưng bệnh có thể
gây viêm kết mạc mắt, các hạch lâm ba ngoại biên, trong trường hợp bệnh
nặng có thể gây khó thở, viêm phổi. Trẻ em có thể bị viêm não, màng não.
Papacella V và cộng sự (1987) theo dõi ảnh hưởng của bệnh ñường hô
hấp gia cầm ñối với sức khoẻ của con người thấy rằng: không chỉ bệnh cúm
gà ảnh hưởng ñến người mà bệnh Newcastle cũng có thể gây bệnh cho người,
ñầu tiên ở mắt, sau ñó có thể lan sang các tổ chức khác.
* Bệnh Newcastle ở gà
Tại Newxealand, (Tisdal D.J., 1988) phát hiện ñược kháng thể ngăn cản
sự ngưng kết ñối với virus Newcastle ở gà, gà lôi và công. Các loài này không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhưng vẫn phân lập ñược virus Newcastle
thuộc nhóm Lentogen.
ðài Loan, LuY S (1986) nhận ñịnh các yếu tố nghi ngờ gây ra ổ dịch từ
tháng 2 – tháng 5 /1984 là sự ức chế miễn dịch do lây nhiễm virus IBD, dùng
vacxin không thích hợp ñã làm tăng tính gây bệnh của chúng.
Bell J.G.(1988), ñã nghiên cứu sự lưu hành virus Newcastle ở 3 vùng có
trại gà chăn nuôi theo kiểu công nghiệp và 3 vùng không có trại gà công nghiệp
của Moroco vào mùa ñông năm 1986-1987, bằng cách thu thập mẫu huyết
thanh và dịch khí quản từ 100 gà ở mỗi vùng ñể kiểm tra. Thấy lưu hành virus
ở các vùng phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi tập trung hoặc chăn thả.
Năm 1989, ở Nigeria (Okoye JOA,1989) xảy ra 2 ổ dịch Newcastle
không ñiển hình, gà không có triệu chứng thần kinh, không xuất huyết dạ
dày tuyến, chỉ có các dấu hiệu ủ rũ, ỉa phân xanh, tỷ lệ chết từ 50-83,6%; mổ
khám thấy dịch thẩm xuất ở ống khí quản, lách teo, manh tràng xuất huyết
có dấu hiệu ngoại tử, các tế bào limpho giảm; ñã phân lập ñược virus
Newcastle từ bệnh phẩm.
Theo Zakay –Rone (1966) ñể phòng bệnh Newcastle, con ñường duy
nhất là dùng vacxin tạo miễn dịch chủ ñộng cho ñàn gà. Quan ñiểm này ở các
quốc gia khác nhau cũng khác nhau. Higiins, D.A.(1988) ñã nhấn mạnh
chương trình phòng bệnh Newcastle ở các nước không giống nhau mà phụ
thuộc vào ñiều kiện kinh tế - xã hội, ñiều kiện khí hậu.
Theo Bene Jean, G.(1988) việc khống chế toàn cầu với bệnh Newcastle
chỉ ñược thực hiện với tất cả các nước ñều chú trọng công tác phòng bệnh.
* Bệnh Newcastle trên các loài chim và thủy cầm khác
Chim hoang dã là một trong những nguồn lây lan dịch bệnh. Qua nhiều
năm nghiên cứu Luthgen (1981), trong 117 loài chim trong ñó có 17 loài
nhiễm virus Newcastle và thấy phần lớn do chim tiếp xúc với gia cầm ñã
nhiễm bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
Năm 1985, ở Canada (Ide P.R,1987), lần ñầu tiên phân lập ñược virus
Newcastle trong 6 ñàn bồ câu vùng Otario, Alberta và British Columbia.
Năm 1987, Pearson J.E. và cộng sự , báo cáo kết quả nghiên cứu chủng
virus PMV – 1 phân lập từ chim bồ câu có triệu chứng liệt, vẹo cổ, run rẩy, mất
thăng bằng và chết. Vịt, ngan, ngỗng ñều có khả năng nhiễm bệnh Newcastle
(Estudillo, 1972) .
2.1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trong nước
Năm 1933 bệnh Newcastle ñã ñược Phan Văn Huyến phát hiện, gọi là
bệnh dịch tả gà ðông Dương. Một vụ xảy ra trên gà ở Nam Bộ ñược Vitor mô
tả có triệu chứng giống bệnh Newcastle ñược ñề cập vào năm 1938.
Năm 1949 tại Nha Trang, Jacottot và Lelouet ñã phân lập ñược virus
Newcastle, ñã dùng chủng này ñể gây bệnh cho gà và tiêm truyền trên phôi
trứng, bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu và ức chế ngưng kết hồng cầu tác
giả ñã xác ñịnh sự có mặt của virus Newcastle tại ổ dịch.
Năm 1956, ở Sài Gòn, Nottre và cộng sự ñã phân lập ñược chủng virus
Newcastle. Từ 1955-1957 qua ñiều tra tình hình dịch bệnh ở 20 tình thành,
kiểm tra 189 bệnh phẩm các tác giả thấy có 58 mẫu có virus Newcastle.
Trần ðình Từ và cộng sự (1979-1984), ñã xác ñịnh ñộc lực của các chủng
virus vacxin Newcastle ñang sử dụng ở Việt Nam bằng phương pháp ñã chuẩn
hóa của FAO. ðộc lực ñược xác ñịnh dựa trên 3 chỉ số MDT, ICPI và IVPI, kết
quả thấy 3 chủng virus Newcastle ñang sử dụng hiện nay có ñộc lực ổn ñịnh.
Chủng hệ I thuộc nhóm Mesogen, cùng loại với chủng H nhưng có ñộc lực cao
hơn và ñặc tính gây bệnh khác bệnh khác với chủng H, do ñó Hệ 1 có thể có
nguồn gốc từ chủng Mukteswar.
Phan Văn Lục và cộng sự (1996), ñã theo dõi 6 cơ sở nuôi gà ở các tỉnh
phía Bắc, từ năm 1980-1991. Tác giả ñã ñề xuất lịch sử dụng vacxin thích hợp
là: 7 ngày, 21- 28 ngày, 50- 58 ngày và 133 -140 ngày; vacxin sử dụng là
Lasota và hệ I, bằng phương pháp nhỏ mũi và tiêm dưới da tùy từng loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
vacxin. ðồng thời tác giả cùng cộng sự, ñã nghiên cứu mối tương quan giữa
hiệu giá kháng thể lưu hành và khả năng bảo hộ chống lại virus cường ñộc
Newcastle. Kết quả thấy: hiệu giá kháng thể lưu hành nhỏ hơn 2log2 thì gà
không có khả năng bảo hộ, do ñó cần tiêm chủng lại. Hiệu giá kháng thể lớn
hơn 2log2 và nhỏ hơn 3 log2 thì 1 tháng sau khi kiểm tra lại kháng thể và
dùng lại vacxin. Hiệu giá kháng thể lớn hơn 3log2, tỷ lệ chuyển dương 90%
thì gà có khả năng chống virus cường ñộc.
Trần Thị Lan Hương (2000), nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng ñến
ñáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle của ñàn gà công nghiệp. Tác giả
nhận thấy, liều lượng vacxin có ảnh hưởng ñến ñáp ứng miễn dịch chống
bệnh Newcastle. Lượng virus trong vacxin càng thấp thì hiệu giá kháng thể
sinh ra thấp và thời gian bảo hộ ngắn.
2.2. Virus học bệnh newcastle
2.2.1 Hình thái và cấu trúc
Virus Newcastle là virus ARN ña hình thái: Hình tròn, hình trụ, hình sợi.
Virus có vỏ bọc lipit, kích thước phân tử khoảng 500kb, bộ gen chứa 15,186
nucleotid. Virus thường ña hình thái (ñặc trưng cho giống Rubulavirus), thường
có hình tròn với ñường kính khoảng 100 – 500nm, có sợi nhỏ rộng khoảng 100
nm và chiều dài thay ñổi. Là virus có vỏ, bao bọc capsid hình xoắn ốc ñối xứng
nhau như dạng hình sin (herring bone – shaped) dài 600 – 800 nm.
- Haemagglutinin – Neuraminidase (HN): Có chức năng ngưng kết
hồng cầu và có hoạt tính men Neuraminidase, tạo thành 2 chỗ nhô ra lớn ở bề
mặt hạt virus.
- Fusion protein (F): có vai trò liên hợp các tế bào bị nhiễm virus
Newcastle lại với nhau, hình thành tế bào khổng lồ ña nhân.
- Nuleocapsid protein (NP): Giống như Histin là một protein bảo vệ
ARN.
- Gốc phosphoryl hóa (P): Liên kết các nucleocapsid.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
- Matric protein (M): Có tác dụng gắn ARN virus với vỏ bọc.
- Large polymerazase protein (L): Là một ARN polymerase liên kết với
nucleocapsid.
Hình 2.1. Hình thái của virus Newcastle
2.2.2. ðặc tính sinh học
Virus Newcastle là virus có vỏ bọc, có hoạt tính bề mặt nên nó có một
số ñặc tính sinh học ñặc trưng
* Ngưng kết hồng cầu
Burnet (1942), người ñầu tiên nêu ra rằng vius Newcastle có ñặc tính
ngưng kết hồng cầu gà Hemagglutination (HA) giống như ñặc tính của virus
cúm (Hirst 1941). Tất cả các chúng virus Newcastle ñều gây ngưng kết hồng
cầu gà, người, chuột bạch và chuột lang. nhưng hồng cầu bò, dê, cừu, lợn và
ngựa chỉ bị một vài chủng virus làm ngưng kết hồng cầu bò, dê, cừu, lợn và
ngựa. Hồng cầu loài lưỡng thê, bò sát và loài chim bị ngưng kết với virus
Newcastle ở các mức ñộ khác nhau. Hiện tượng ngưng kết hồng cầu là do khả
năng liên kết của protein HN với các receptor có trên bề mặt hồng cầu. Virus
tìm ñiểm thụ cảm trên bề mặt của hồng cầu – Haemagglutinin làm ngưng kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
hồng cầu.Virus tách khỏi bề mặt tế bào do men Neuramidaza phá hủy thể thụ
cảm trên bề mặt hồng cầu.
* Hoạt tính men Neuraminidaza
Men Neuminidaza là một phần trong kháng nguyên HN, có mặt
trong tất cả các virus thuộc giống Rubulavirus. Men Neuminidaza cắt ñứt
thụ các thụ thể trên bề mặt hồng cầu, khiến cho hiện tượng ngưng kết hồng
cầu dần dần bị mất.
* Khả năng liên hợp tế bào và dung giải hồng cầu
Virus Newcastle có khả năng dung giải hồng cầu hoặc liên hợp các tế
bào theo cùng một cơ chế. Sau khi virus bám vào các ñiểm thụ thể sẽ liên hợp
vơi màng tế bào khiến cho các tế bào bị liên hợp lại với nhau (tương tự như
hiện tượng hình thành thể hợp bào khi hạt virus này nảy mầm từ các tế bào).
Màng tế bào hồng cầu sẽ bị dung giải cũng là kết quả của hiện tượng liên hợp
tế bào.
2.2.3. Sức ñề kháng của virus Newcastle.
Virus Newcastle và các Avian Paramyxovirus khác có thể bị phá hủy
bởi các tác nhân vật lý hóa học như nhiệt ñộ, ánh sáng (ánh sáng mặt trời và
tia cực tím), sự oxy hóa, ñộ pH và các hóa chất. Mức ñộ ảnh hưởng tùy thuộc
vào chủng virus.
Do virus có cấu tạo vỏ bọc ngoài là lipit nên rất mẫn cảm với các chất
hóa học như ether, chloroform, formol và phenol, làm mất khả năng gây
nhiễm nhưng không ảnh hưởng tới khả năng sinh miễn dịch của virus. Virus
bị tiêu diệt ở 60
0
C trong 30 phút, 100
0
C trong 1 phút, ở 4-20
0
C virus có thể
làm tồn tại hàng tháng, ở nhiệt ñộ âm virus tồn tại hàng năm. pH < 2 hoặc pH
> 10 làm virus mất khả năng gây nhiễm. Virus dễ bị tiêu diệt bởi tia tử ngoại.
Dung dịch glyxerin 50% có thể giữ virus trong 7 ngày ở 37
0
C.
Khả năng chịu nhiệt của virus mang ñặc tính di truyền, cá biệt có
chủng chịu ñược nhiệt ñộ 56
0
C trong 6 giờ mà vẫn còn khả năng gây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
nhiễm. Có thể ứng dụng ñặc tính này của virus ñể chế vacxin chịu nhiệt
(chủng V4 phân lập từ Úc).
2.2.4. ðộc lực của virus.
Virus Newcastle ñược phân lập ở nhiều nước trên thế giới, chúng có
mức ñộ ñộc lực và tính gây bệnh khác nhau. Hanson và Brandly (1955) căn
cứ vào thời gian gây chết phôi sau khi tiêm vào xoang niệu mô cách chia
virus thành 3 nhóm:
- Nhóm Velogen: Gồm các chủng có ñộc lực cao, cường ñộc tự nhiên.
Thời gian gây chết phôi < 60 giờ (chủng GB Texas, Italian, Milano)
- Nhóm Mesogen: Gồm các nhóm có chủng ñộc lực vừa, có khả năng
gây bệnh nặng cho gà con nhưng chỉ gây bệnh nhẹ ở những gà > 6 tuần tuổi.
Thời gian gây chết phôi từ 60-90 giờ (chủng Hefoshire, chủng Mukteswar)
- Nhóm Lentogen: Gồm các chủng có ñộc lực thấp, không gây bệnh
hoặc ít gây bệnh nhẹ cho gà con dưới 1 tuần tuổi. Thời gian gây chết phôi >
90 giờ (chủng Hitchner B1, chủng Lasota, chủng F, chủng Queensland V4)
Tuy nhiên, hiện nay người ta thường dùng thuật ngữ ‘‘high –
virulence’’, ‘‘moderate-virulence’’ và ‘‘low-virulence’’. Mức ñộ ñộc lực và
khả năng gây bệnh của mỗi nhóm ñược ñánh giá bằng các chi số sinh học:
- MDT (Mean death time): Thời gian trung bình gây chết phôi (ñơn vị
tính bằng giờ) với liều tối thiểu gây chết 100% phôi.
- ICPI (Intracerbral Pathogenicity Index): Chỉ số gây bệnh khi tiêm não
gà con 1 ngày tuổi.
- IVPI (Intravenous pathogenicity Index): Chỉ số gây bệnh khi tiêm tĩnh
mạch gà 6 tuần tuổi.
- EID50 (Embryo infective Dose): Liều gây nhiễm cho 50% phôi.
Các chủng virus Newcastle có ICPI ≥ 1,6 và gây IVPI có giá trị gần
bằng 3 thì ñược xếp vào nhóm Velogen.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
2.2.5. Nuôi cấy và lưu giữ virus Newcastle
- Trên tế bào phôi gà: Khi nuôi cấy virus Newcastle trên phôi 9-11
ngày tuổi bằng cách tiêm vào xoang niệu mô, khả năng và thời gian gây chết
phôi của các chủng khác nhau là khác nhau. Bệnh tích ñặc trưng là phôi còi
cọc, xuất huyết tổ chức liên kết dưới da vùng ñầu, cổ, toàn thân, màng phôi
thủy thũng sưng dầy lên. Các chủng có ñộc lực cao thì thời gian gây chết phôi
càng nhanh. Khi cấy chuyển nhiều lần qua phôi gà, người ta thu ñược giống
virus Newcastle nhược ñộc dùng ñể chế tạo vacxin phòng bệnh.
-Trên môi trường tế bào: Virus Newcastle có khả năng nhân lên trên
nhiều loại môi trường tế bào khác nhau như tế bào thận lợn, thận khỉ, tế bào
xơ phôi gà một lớp. Sau 24-72 giờ gây nhiễm virus gây bệnh tích tế bào làm
biến ñổi hình thái, tế bào bị co tròn lại hoặc vỡ ra tạo thành các tế bào không
lồ ña nhân. Căn cứ vào sự hình thành, kích thước và hình thái ñám bệnh tích
tế bào có thể xác ñịnh ñộc lực virus Newcastle. Những chủng virus có ñộc lực
thấp không hình thành bệnh tích tế bào nếu trong môi trường nuôi cấy không
bổ sung thêm diethlaminoethyl và ion Mg
2+
hoặc trypsin.
- Trên ñộng vật: Trong phòng thí nghiệm 1, virus Newcastle có thể
gây bệnh cho nhiều loài vật nhưng thường sử dụng gà ñể gây bệnh vì gà mắc
bệnh tự nhiên.
2.3. Dịch tễ học của bệnh
2.3.1.Loài vật mắc bệnh
Trong thiên nhiên, gà cảm thụ nhất với bệnh.
- Gà mọi nòi giống, mọi lứa tuổi ñều mắc bệnh.
- Gà con nở ra từ những trứng của gà mẹ khỏi bệnh hoặc ñược tiêm
phòng vacxin thì có sức ñề kháng với bệnh trong vài tuần lễ ñầu. Tuy nhiên
những trứng gà này chỉ có thể có kháng thể từ ngày ấp thứ 15 do kháng thể ñi
vào máu, còn từ ngày thứ 15 trở về trước những trứng này cũng cảm thụ với
bệnh như những trứng bình thường khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
- Trong thiên nhiên bồ câu, chim sẻ, chim cút và một số loài chim khác
cũng cảm thụ với bệnh.
- Vịt và ngỗng có thể bị nhiễm bệnh nhưng không hoặc ít biểu hiện
triệu chứng lâm sàng, mặc dù có thể mắc với chủng gây chết cho gà.
- Ngoài ra người và một số ñộng vật có vú như chó, chuột… cũng có
thể mắc bệnh.
2.3.2. ðường truyền lây
Virus xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua ñường tiêu hóa, ngoài ra có thể
lây qua ñường hô hấp. Gà bệnh thường thải ra một lượng lớn virus qua phân
làm lây lan bệnh cho các gà khác trong ñàn qua ñường tiêu hóa
Gây bệnh thực nghiệm qua tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc não có thể gây các
triệu chứng thần kinh.
ðường truyền dọc (mẹ truyền cho con qua phôi trứng) hiện vẫn còn
gây tranh luận và bằng chứng thực sự cho ñường truyền lây này chưa rõ
ràng. Thí nghiệm 1 với các chủng cường ñộc bị cản trở bởi hiện tượng
ngừng ñẻ ở gà bị bệnh. Với những trứng nhiễm bệnh ở ngoài tự nhiên khi
ñem ấp ñều bị chết phôi. Những quả trứng bị vỡ hoặc nứt có thể là nguồn
lây nhiễm cho gà con vì bị nhiễm phân chứa virus ở ngoài vỏ trứng, virus
xâm nhập vào vỏ làm lây bệnh.
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng tập trung vào vụ ñông xuân. Bệnh lây
lan nhanh, mạnh, tỷ lệ ốm và tỷ lệ chết cao.
2.4. Triệu chứng
2.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Thời gian nung bệnh dao ñộng từ 2-15 ngày (trung bình 5-6 ngày) sau
khi nhiễm bệnh tự nhiên. Thời gian nung bệnh dài hay ngắn phụ thuộc vào
chủng virus, lứa tuổi và sức ñề kháng của cơ thể. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào
hiện tượng nhiễm trùng kế phát, ñiều kiện môi trường, ñường xâm nhập, số
lượng virus.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
* Bệnh thường tiến triển theo ba thể chính
- Thể quá cấp tính: do chủng virus có ñộc lực rất cao gây ra. Thường
chỉ xuất hiện ở ñầu ổ dịch, bệnh tiến triển rất nhanh, con vật ủ rũ cao ñộ, sau
vài giờ thì chết mà chưa có biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
- Thể cấp tính: ñây là thể bệnh phổ biến. Trong ñàn gà xuất hiện một số
con ủ rũ, kém hoạt ñộng, bỏ ăn, lông xù lên, cánh xã như khoác áo tơi. Gà con
chậm chạp, thường ñứng tụ lại thành ñám; gà lớn tách ñàn thích ñứng một
mình, con trống thôi gáy, con mái ngừng ñẻ. Trên nền chuồng thấy xuất hiện
nhiều bãi phân trắng như phân cò. Gà bệnh thường sốt cao 42,5 - 43
o
C.
Sau khi xuất hiện các triệu chứng ñầu tiên, gà lờ ñờ rồi trở nên khó thở
trầm trọng. Từ mũi chảy ra một chất nhớt màu ñỏ nhạt hoặc trắng xám hơi
nhớt. Gà bệnh hắt hơi, vảy mỏ liên tục thường kêu thành tiếng “toác toác“,
bệnh nặng gà không thở ñược bằng mũi, do có nhiều fibrin màu xám xẫm ở
niêm mạc miệng, hầu, họng, xoang mũi cho nên gà phải vươn cổ, há mỏ ñể
thở. Xung quanh mắt và ñầu thường bị phù thũng.
Gà bệnh bị rối loạn tiêu hóa trầm trọng: gà bỏ ăn, uống nhiều nước.
Thức ăn ở diều không tiêu, nhão do thức ăn lên men, sờ tay vào diều như sờ
vào túi bột. Khi cầm chân gà dốc ngược lên từ mồm sẽ chảy ra một chất nước
nhớt, mùi chua khắm. Bệnh kéo dài vài ngày thì sinh ỉa chảy: phân lúc ñầu
còn ñặc, có thể lẫn máu, màu nâu sẫm; sau loãng dần có màu trắng xám do
chứa nhiều muỗi urat. Lông ñuôi gà bẩn, dính bết phân. Niêm mạc hậu môn
xuất huyết có những tia máu ñỏ.
Mào yếm của gà bị ứ máu màu tím bầm trong thời gian khó thở, sau
chuyển màu tái dần do mất máu. Gà bị run, cổ ngoẹo, liệt chân và cánh, biều
hiện tư thế opisthotonus. Thể bệnh này gà thường chết sau vài ba ngày do bại
huyết. Với những ñàn gà mẫn cảm, tỷ lệ chết có thể lên ñến 100%.
- Thể mạn tính: thường xuất hiện ở cuối ổ dịch với các bệnh biểu
hiện do rối loạn hệ thần kinh trung ương. Do tổn thương tiểu não, gà bệnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
có những chuyển ñộng bất bình thường: vặn ñầu ra sau, ñang ñi bỗng dừng
lại, ñi giật lùi, ñi vòng tròn Có khi gà mổ nhiều lần vẫn không trúng thức
ăn. Khi bị kích thích bởi tiếng ñộng hay sự va chạm thì ñột nhiên gà ngã
lăn ra ñất, lên cơn ñộng kinh co giật, các cơn ñộng kinh này thường mãnh
liệt vào lúc sáng sớm khi mới mở cửa chuồng.
Gà ñẻ tỷ lệ ñẻ giảm, kéo dài trong vài tuần. Bệnh mãn tính thường kéo
dài vài ngày, vài tuần. Gà chết do ñói và kiệt sức. Nếu ñược chăm sóc gà có
thể qua khỏi nhưng vẫn ñể lại di chứng thần kinh trong một thời gian dài. Gà
lành bệnh ñược miễn dịch suốt ñời
* Dựa vào ñặc tính sinh học và ñặc ñiểm gây bệnh của mỗi chủng, bệnh
ñược chia thành 5 thể khác nhau (Beard and Hanson, 1984).
- Thể Doyle (Viscertropic Velogen): là thể ñược Doyle nhận ra ñầu
tiên vào năm 1927, gây ra bởi chủng Velogen. Bệnh ở thể cấp tính, có tỷ
lệ chết cao 90-100%, xảy ra ở mọi lứa tuổi, bệnh tích ñặc trưng là xuất
huyết tiêu hóa.
- Thể Beach (Neurotropic Velogenic): là thể bệnh ñược Beach diễn tả
vào năm 1942, gây ra bởi chủng Velogen. Bệnh ở thể cấp tính, gây chết nhanh
ở gà mọi lứa tuổi, gây bệnh tích ở hô hấp và thần kinh mà không gây bệnh
tích ở hệ tiêu hóa. Thể bệnh này ñược gọi là bệnh hô hấp thần kinh hoặc
Pneumoencephatitis.
- Thể Beudette (Mesogenic): Là thể bệnh ñược Bneaudette mô tả vào
năm 1948, bệnh biểu hiện hô hấp cấp tính, gây triệu chứng thần kinh ñối với
gia cầm non và gây chết, nhưng ít gây chết ñối với gia cầm trưởng thành.
Virus gây ra thể bệnh này thuộc chủng Mesogen, do ñó có thể dùng chế
vacxin.
- Thể Hitchner (Respiratory): Bệnh gây ra bởi virus nhóm Lentogen như
chủng B1, F, La Sota. Thể bệnh ñược Hitchner diễn tả năm 1984, không biểu
hiện rõ triệu chứng hô hấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
17
- Thể nội tạng (Asymptomatic enteric): Không biểu hiện triệu chứng
bên ngoài và bệnh tích bên trong. Virus có thể phân lập từ phân, dạ dày gà
bệnh (French và cộng sự, 1967). ðây là chủng có ñộc lực thấp như Lister 2C,
V4 nên có thể dùng chế vacxin.
2.5. Bệnh tích
* Bệnh tích ñại thể:
- Thể quá cấp tính: Thường bệnh tích không rõ ràng.
- Thể cấp tính: Xác chết gầy, mào yếm tím bầm. Xoang mũi và miệng
chứa nhiều dịch nhớt màu ñục. Có thể thấy niêm mạc hầu, họng, khí quản
xuất huyết, viêm và phủ màng giả fibrin. Túi khí sưng dày, nếu bị nhiễm
trùng kế phát sẽ thấy túi khi bị viêm cata hoặc có dịch thủy thũng. Một số
trường hợp quan sát thấy rõ tổ chức liên kết vùng ñầu, cổ, hầu bị phù thũng,
thâm nhiễm dịch thẩm xuất màu vàng dễ ñông ñặc như gelatin. Một số khác
lại thấy xuất hiện dịch thẩm xuất màu vàng dễ ñông ñặc ngoài không khí tích
tụ ở xoang bao tim hoặc xoang ngực.
Bệnh tích ñiển hình thường tập trung ở ñường tiêu hóa: Niêm mạc dạ
dày tuyến xuất huyết thành những chấm màu ñỏ, tròn to bằng ñâu ñinh ghim,
mỗi ñiểm tương ứng với một lỗ ñổ ra của của tuyến tiêu hóa. Nhiều trường
hợp hiện tượng xuất huyết không thành ñiểm mà tập trung thành dải, thành
vệt ở ñầu và cuối cuống mề (chặn trước và chặn sau của dạ dày tuyến). Dạ
dày cơ, dưới lớp sừng kelatin cũng bị xuất huyết thâm nhiễm dịch thẩm xuất
kiểu gelatin. Niêm mạc ruột non xuất huyết, viêm cata trong giai ñoạn ñầu.
Giai ñoạn sau các nang lâm ba bị viêm loét, rõ nhất ở các mảng Payer. Vết
loét có thể thấy ở mặt ngoài có hình tròn, hình trứng hay hình hạt ñậu, có màu
mận chín. Mổ ra thấy vết loét dày cộm lên trên bề mặt màu nâu dễ bóc. Trên
niêm mạc bên cạnh vết loét là những ñám xuất huyết (trường hợp bệnh nặng
có thể lan xuống tận ruột già gần hậu môn)