Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

đề cương kinh tế thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.84 KB, 27 trang )

Câu 1: Bản chất kinh tế của thương mại trong nền kinh tế thị trường.
+ Cơ sở hình thành:
Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân công lao động xã
hội
- Phân cơng lao động xã hội và chun mơn hóa sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản
xuất xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Chun mơn hóa sản xuất dẫn tới sự cần thiết phải trao đổi trong xã hội các sản phẩm
giữa người sản xuất và người tiêu dùng => đây là q trình lưu thơng hàng hóa
- Q trình lưu thơng hàng hóa ln địi hỏi một sự hao phí lao động trong quan hệ trao đổi
hàng hóa trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng và cả trong các hoạt động mua
– bán giữa họ với nhau.
- Lao động trong lưu thơng hàng hóa ln địi hỏi được chun mơn hóa cao
Nếu mọi chức năng lưu thơng do chính người sản xuất và người tiêu dùng sản phẩm thực
hiện thì việc chun mơn hóa lao động xã hội rất bị hạn chế
Việc phân công lao động xã hội không cụ thể, chi tiết ngay từ đầu giữa các đơn vị sản
xuất dẫn đến hậu quả: Năng suất lao động thấp, hiệu quả không cao
 Sự xuất hiện các mối quan hệ tổng hợp đó trong các doanh nghiệp, các hộ tiêu dùng dẫn
đến sự ra đời các ngành lưu thơng hàng hóa – các ngành thương mại – dịch vụ
-

Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật, các ngành
thương mại dịch vụ phát triển hết sức đa dạng, phong phú
+ Khái niệm:
-

-

Theo nghĩa rộng: thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh nghĩa là các hoạt động kinh tế
nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh gắn liền với các hoạt động Logistics
trên thị trường.


Theo nghĩa hẹp: Thương mại là q trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Thương mại là lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hóa
+ Chức năng của thương mại:

-

-

Tổ chức q trình lưu thơng hàng hóa, dịch vụ trong nước và với nước ngoài
Ngành thương mại thực hiện các dịch vụ gia tăng hay thực hiện lưu thông bổ sung thơng
qua đó để đáp ứng nhu cầu đời sống.
Thương mại thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thơng. Tham
gia vào q trình tổ chức sản xuất sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu của đời sống và sản
xuất trên thị trường.
1


Thương mại có chức năng gắn sản xuất với thị trường và gắn nền kinh tế nước ta với nền
kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế.
 Ngành thương mại có những đóng góp nhất định vào tổng sản phẩm quốc nội của quốc
gia. Hiện nay, đóng góp 15% vào GDP
- Thương mại có chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ góp phần chuyển hình thái
giá trị: hàng  tiền (H – T’) (lưu thông thuần túy trong thương mại)
 Là chức năng quan trọng của thương mại  đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời
sống, nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng.
-

+ Vai trò của thương mại:
-


-

Góc độ nền kinh tế quốc dân: thúc đẩy sản xuất hành hóa phát triển, Nâng cao mức
hưởng thụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng tốt mọi nhu cầu, gắn kinh tế
trong nước với nền kinh tế quốc dân và thực hiện chính sách mở cửa.
Góc độ doanh nghiệp: vai trị thương mại đầu vào (hậu cần vật tư), vai trò thương mại
đầu ra (tiêu thụ sản phẩm)
+ Nội dung của thương mại:

1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về hàng hóa, dịch vụ (nhu cầu tiêu dùng sản
2.
3.
4.
5.


xuất, nhu cầu đặt mua)
Tổ chức công tác tạo nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu thị trường
Thiết lập các mối quan hệ kinh tế trong thương mại
Lựa chọn kinh phân phối và tổ chức chuyển giao hàng hóa về doanh nghiệp
Quản lý hàng hóa ở doanh nghiệp và thực hiện các dịch vụ trong kinh doanh
Quản lý kinh doanh thương mại, chính là quản lý 5 nội dung kể trên.
+ Biện pháp phát triển thương mại của Việt Nam:

1. Hoàn thiện khung pháp lý, tạo môi trường kinh doanh ổn định, lành mạnh
- Các bộ ngành: khẩn trương xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy

-

định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các luật có liên quan đến hoạt động thương mại (như

các nghị định về quản lý kinh doanh thuốc lá, rượu,…). Rà soát để bổ sung, hoàn chỉnh
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hàng rào kỹ thuật (như tiêu chuẩn chất
lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,…). Bảo vệ thị trường trong nước và lợi ích
người tiêu dùng.
Bộ thương mại: xây dựng tiêu chuẩn và hướng dẫn phát triển các loại hình tổ chức kinh
doanh thương mại, làm cơ sở cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp, phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước, định hướng cho người tiêu dùng lựa chọn nơi mua sắm. Xây
dựng quy chế về tổ chức và quản lý hệ thống phân phối đối với một số mặt hàng quan
trọng hay đặc thù (ví dụ: xăng, dầu, khí đốt,…). Bảo đảm nguyên tắc nhà nước có khả
2


2.

3.

4.

5.

6.

năng sử dụng và kiểm sốt các cơng cụ gián tiếp để tác động kịp thời vào thị trường
thông qua các doanh nghiệp đầu nguồn. Hướng dẫn cụ thể việc thực thi các cam kết về
mở cửa thị trường dịch vụ phân phối đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trong việc thực hiện các dịch vụ: bán buôn, bán lẻ, nhượng quyền thương mại và đại lý.
Về cơng tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường
- Các Bộ quản lý chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ được phân cơng: có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường. Xử lý
nghiêm các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất

lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, hành vi vi phạm sở hữu
cơng nghiệp để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp và nhà nước.
- Bộ thương mại: chủ trì xây dựng đề án nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường theo hướng: giao một bộ chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm
tra, giám sát về chất lượng, tiêu chuẩn hàng hóa, an tồn vệ sinh thực phẩm, sở
hữu trí tuệ, chống bn lậu, gian lận thương mại, đăng ký kinh doanh,… Bảo đảm
quản lý nhà nước tập trung, hiệu quả và hiệu lực, phù hợp với yêu cầu phát triển
và hội nhập, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các chủ thể thuộc mọi thành
phần kinh tế và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
Về công tác điều hành thị trường
Bộ thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan là thành viên của tổ điều hành thị
trường trong nước áp dụng các biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng
tác điều hành thị trường trong đó: tập trung nâng cao chất lượng công tác thông tin, dự
báo thị trường; phân tích diễn biến cung – cầu, giá cả thị trường; cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước trong việc: xây dựng và thực thi các giải pháp can thiệp kịp
thời khi thị trường có dấu hiệu bất ổn, bảo đảm cân đối cung – cầu các mặt hàng trọng
yếu trong mọi tình huống.
Về công tác quy hoạch phát triển thương mại
Bộ thương mại có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt: quy hoạch phát triển tổng thể ngành
thương mại; quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên phạm vi cả nước và các
vùng kinh tế phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Bộ thương mại kiểm tra,
giám sát việc phê duyệt và thực hiện: quy hoạch phát triển tổng thể thương mại; quy
hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại của các địa phương phù hợp với quy hoạch
thương mại của vùng kinh tế và của cả nước.
Về chính sách, giải pháp khuyến khích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
Bộ thương mại chủ trì nghiên cứu, đề xuất: cơ chế, chính sách ưu đãi; hỗ trợ đầu tư đối
với dự án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại như dự án đầu tư vào các ngành sản xuất,
kinh doanh khác trên cùng một địa bàn.
Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Bộ thương mại xây dựng đề án khai thác nguồn vốn trong và ngồi nước để hỗ trợ

cho cơng tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp thương mại.
3


b) Bộ tài chính bố trí ngân sách hằng năm: bảo đảm việc nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ

thuật; xây dựng đội ngũ giáo viên và nội dung chương trình đào tạo; bồi dưỡng về
lĩnh vực phân phối cho hệ thống các trường cao đẳng, trung cấp và dạy nghề trực
thuộc Bộ thương mại để đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
ngành thương mại
7. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập các hiệp hội bán buôn, bán lẻ, chợ, siêu thị
(chú trọng thu hút các hộ kinh doanh tham gia)
 Nhằm giúp các hội viên chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin tìm kiếm cơ hội, tạo
mối liên doanh liên kết, hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại trong nước, đẩy mạnh
hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu,…
Câu 2: Hệ thống kinh doanh thương mại Việt Nam như thế nào? Giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu?
a) Theo ngành và cấp quản lý có 4 hệ thống: hệ thống kinh doanh thương mại của Bộ
Công Thương, hệ thống kinh doanh thương mại của các Bộ và cơ quan ngang Bộ,
hệ thống kinh doanh thương mại của các địa phương và thành phố, hệ thống kinh
doanh thương mại của các tổ chức đoàn thể.
+ Hệ thống kinh doanh thương mại của Bộ Cơng Thương:
-

Đây là hệ thống chung của Nhà nước. Vì Bộ Công Thương vừa quản lý hệ thống
thương mại trong ngành, vừa quản lý kinh doanh trong ngành.
Hệ thống kinh doanh thương mại của Bộ Công Thương được tổ chức theo mơ hình
sau: Bộ Cơng Thương  Tổng cơng ty  Công ty  Doanh nghiệp
Hay Bộ Công Thương  Công ty trực thuộc Bộ  Doanh nghiệp


+ Hệ thống kinh doanh thương mại của các Bộ và cơ quan ngang Bộ:
Hệ thống thương mại nằm ngoài hệ thống của Bộ Công Thương bao gồm: Hệ thống kinh
doanh của các Bộ quản lý sản xuất; nhóm các bộ khơng có quản lý kinh doanh mà chỉ tổ
chức cơ quan quản lý nhà nước dưới dạng các phòng quản lý thương mại và dịch vụ.
Hệ thống kinh doanh của các Bộ quản lý sản xuất => Bộ sản xuất => hàng chuyên dụng
của ngành: Bộ  tổng công ty  công ty  doanh nghiệp
Bộ  cơng ty  Doanh nghiệp
Nhóm các Bộ khơng có quản lý kinh doanh mà chỉ tổ chức cơ quan quản lý nhà nước
dưới dạng các phòng quản lý thương mại và dịch vụ => hành chính sự nghiệp là chính.
Ví dụ: Bộ Kế Hoạch và đầu tư.
+ Hệ thống kinh doanh thương mại của các địa phương và thành phố:
4


Liên quan đến các tổng công ty, các công ty thương mại trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân
các tỉnh thành phố hiện nay.
+ Hệ thống kinh doanh thương mại của các tổ chức, đoàn thể:
Liên quan đến thương mại doanh nghiệp và dịch vụ của các tổ chức, đồn thể.
Ví dụ: Cơng Đồn,Hiệp hội Đảng,…
b) Theo thành phần kinh tế để xem xét hệ thống:
- Có mặt tất cả các doanh nghiệp của các thành phần, khu vực kinh tế.

Ví dụ: Doanh nghiệp khu vực nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước, doanh
nghiệp thương mại ngoài nhà nước,…
Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu:
1. Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

+ Phát triển sản xuất công nghiệp:
-


Đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động các ngành sản xuất có tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu lớn.
Phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng và
giá trị gia tăng cao.
Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển
Thu hút đầu tư vào các ngành công nghệ hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước.
Tham gia vào chuỗi cung ứng tồn cầu đối với các ngành: cơ khí chế tạo, điện tử tin học, linh kiện ô tô, dệt may, da giày, cơng nghệ cao.
Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xử lý môi trường trong sản xuất.

+ Phát triển sản xuất nơng nghiệp:
Hồn chỉnh quy hoạch phát triển các ngành nơng nghiệp có lợi thế cạnh tranh.
Ban hành chính sách, biện pháp nhằm tổ chức lại sản xuất nông , lâm, ngư nghiệp
theo hướng liên kết về lực lượng, tư liệu sản xuất.
- Xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu.
- Ban hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích gắn kết việc phát triển vùng
nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản.
- Chủ động có đối sách phù hợp với các chính sách bảo hộ mậu dịch.
2. Phát triển thị trường:
- Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương.
- Rà sốt các cơ chế, chính sách và cam kết quốc tế.
-

5


-

3.
4.
5.

6.
-

Rà soát, đàm phán, ký mới và bổ sung các hiệp định đã ký về sự phù hợp và công
nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm.
Tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt động thơng tin, dự báo tình hình thị trường hàng
hóa trong nước và thế giới; luật pháp, chính sách và tập qn bn bán của các thị
trường.
Đổi mới mơ hình tổ chức, tăng cường hoạt động của các thương vụ, cơ quan xúc
tiến thương mại ở nước ngoài.
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng tập trung phát triển
sản phẩm xuất khẩu.
Đẩy mạnh hoạt động xây dựng và bảo vệ thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất
khẩu tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm.
Khuyến khích hoạt động của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi trong tổ
chức phân phối hàng hóa Việt Nam vào hệ thống phân phối tại nước nhập khẩu.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại tại các khu vực cửa khẩu
biên giới.
Cung cấp, cập nhật thơng tin về thị trường, cơ chế, chính sách biên mậu của nước
láng giềng.
Hướng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính.
Chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu:
Tập trung ưu tiên vốn tín dụng.
Rà sốt, điều chỉnh các chính sách về thu hút đầu tư.
Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Điều hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối linh hoạt.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt
động dịch vụ Logistics:
Rà soát đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, luồng lạch, kho tàng bến

bãi tại các cảng biển và các địa điểm thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
Xây dựng chính sách phát triển các dịch vụ logistics, thu hút đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics và năng lực thực hiện các dịch vụ này.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Đổi mới hệ thống đào tạo nguồn nhân lực.
Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực
Bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng đầu tư,
tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực.
Kiểm soát nhập khẩu:
Nâng cao hiệu quả đầu tư và sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
Có chính sách khuyến khích hơn nữa việc đầu tư sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu
cầu trong nước, hạn chế đầu tư vào khu vực phi sản xuất.
Đẩy mạnh đầu tư sản xuất những mặt hàng Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.
Đàm phán, thỏa thuận về trao đổi thương mại cấp chính phủ
6


Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trong nước
Có cơ chế bổ sung việc sử dụng vật tư hàng hóa sản xuất trong nước trong đầu
thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế và
các nguyên tắc của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của hiệp hội ngành hàng:
- Tập trung nguồn lực đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm,
nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có chất lượng quốc tế, hướng mạnh vào xuất
khẩu, đồng thời chú trọng sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu trong nước.
- Triển khai áp dụng các mơ hình quản trị doanh nghiệp, mơ hình quản lý chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất và kinh doanh.
- Thực hiện phương châm liên kết và hợp tác để nâng cao chất lượng sản phẩm,

nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh và khai thác
tiềm năng tại các thị trường mới.
- Đa dạng hóa đồng tiền thanh tốn và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá trong hoạt động
xuất nhập khẩu
- Tổ chức lại hoạt động thông tin ngành hàng, xúc tiến thương mại của các hiệp hội
ngành hàng.
- Đề cao vai trò liên kết giữa các hội viên, đại diện và bảo vệ lợi ích của các hội
viên trong thương mại quốc tế.
- Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ các cơ quan quản lý nhà nước giao theo luật định.
-

Câu 3: Quản trị dự trữ, đặc điểm từng loại dự trữ, phương pháp kiểm tra dự trữ.
Vẽ sơ đồ từng loại dự trữ.
+ Khái quát dự trữ sản xuất: là tất yếu, là lượng hàng được giữ lại để sử dụng và
bán sau này.
Lý do hình thành dự trữ: do phân công lao động xã hội dẫn đến sự trao đổi phân phối
thì tất yếu ngưng đọng, do thời gian sản xuất và thời gian tiêu dùng không ăn khớp
với nhau ( sản xuất lúc này tiêu dùng lúc khác) => tất yếu có dự trữ.
Nói đến dự trữ là nói đến sự ngưng đọng một bộ phận sản phẩm xã hội và bao giờ
cũng nảy sinh hai vấn đề: vấn đề liên quan đến chi phí phát sinh và hao hụt mất mát là
không thể tránh khỏi
Dự trữ bao giờ cũng hình thành ở 2 lĩnh vực chủ yếu:



Lĩnh vực lưu thơng => dự trữ lưu thông => cơ động cao
Lĩnh vực sản xuất => dự trữ vật tư => sản xuất => thụ động
7



Chỉ tiêu quản lý dự trữ:



Chỉ tiêu hiện vật, giá trị (tuyệt đối)
Chỉ tiêu tương đối

+ Khái quát dự trữ sản xuất:


-

Khái niệm:
Là tồn bộ vật tư đang chờ để vào sản xuất, tiêu dùng trực tiếp của doanh nghiệp.
Phụ thuộc vào sản xuất, cung ứng, vận dụng và tiêu dùng vật tư.
Bảo đảm cho sản xuất liên tục, không bị gián đoạn, nhịp nhàng.
Mang tính thụ động nên phải quản lý chặt chẽ.
Dự trữ sản xuất bao gồm bốn thành phần: DTTX, DTBH, DTCB, DTTV.
Đặc điểm từng loại dự trữ:
a) Dự trữ thường xuyên (DTTX):
Bảo đảm sản xuất liên tục giữa các kỳ giao hàng kế tiếp nhau ở doanh nghiệp
thương mại.
Biến động từ tối đa(nhập lô hàng ở doanh nghiệp) đến tối thiểu (bắt đầu nhập lô
hàng mới).
DTTX= m. TTX
m= N/360= N/ 90 = N/30 : lượng sử dụng vật tư một ngày đêm
TTX= : thời gian dự trữ thường xuyên (khoảng cách chênh lệch bình quân giữa các
kỳ giao hàng)
Tn: khoảng cách chênh lệch giữa các kỳ giao hàng kế tiếp nhau

Vn: Lượng hàng nhận được trong một kỳ cung ứng

SƠ ĐỒ BIỂU DIỄN DỰ TRỮ THƯỜNG XUYÊN
b) Dự trữ bảo hiểm (DTBH)
Bảo đảm cho sản xuất liên tục trong trường hợp:


Vi phạm hợp đồng mua bán (các nhà cung ứng không thực hiện đúng hợp đồng giao
hàng)
• Thực tế sử dụng vật tư của doanh nghiệp: mtt > mkh (đẩy nhanh tiến độ)
Mức tiêu dùng bình quân thực tế 1 ngày đêm> Mức tiêu dùng bình quân kế hoạch một
ngày đêm
• Chu kỳ cung ứng thực tế dài hơn
8


DTBH=m. TBH
TBH=
T’n : khoảng cách chênh lệch các kỳ giao hàng mà lớn hơn TTX
V’n : Lượng hàng nhận được tương ứng với T’n
• Trong trường hợp khơng xảy ra 2 tình huống trên thì DTBH là một số cố định
Sơ đồ biểu diễn:

c) Dự trữ chuẩn bị (DTCB):





Do phải mất thời gian tiếp nhận hàng hóa về doanh nghiệp: kiểm tra số lượng, chất

lượng, lập chứng từ xuất, nhập,…
Thời gian chuẩn bị vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp.
Mất thời gian chuẩn bị hàng hóa trước khi đưa vào sử dụng: Phân loại, ghép đồng
bộ vật tư, sàng lọc, pha cắt,…
Đại lượng dự trữ chuẩn bị tương đối cố định, thường quy định từ 1-2 ngày:
DTcb=m.Tcb
Sơ đồ minh họa:

d) Dự trữ thời vụ (DTTV):

Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất mang tính thời vụ như chịu ảnh hưởng
của thời tiết, biến đổi khí hậu thì hình thành thêm DT TV để đáp ứng nhu cầu sản
xuất.
DTTV=m.TTV
• Phương pháp kiểm tra dự trữ:
- Mục tiêu kiểm tra: kiểm sốt dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp, đưa hàng hóa vào
trong tầm quản lý của doanh nghiệp, thơng qua kiểm tra có biện pháp giải quyết
-

9


trường hợp ứ đọng, tồn kho quá lớn hoặc trường hợp thiếu vật tư hàng hóa cho sản
xuất kinh doanh.
- Sử dụng 2 phương pháp kiểm tra:
+ Phương pháp tối đa – tối thiểu: dựa vào thực tế tồn kho và lượng dự trữ tối đa –
tối thiểu.
DTSX max= DTTX + DTCB + DTBH
DTSX min = DTCB + DTBH
Ott > DTSX max: hàng ứ đọng => điều chỉnh đơn hàng, giảm lượng hàng nhập

Ott < DTSX min : thiếu hàng => đẩy nhanh việc nhập hàng
+ Phương pháp ABC: phân loại dự trữ thành 3 nhóm và kiểm tra dự trữ cho từng 3
nhóm trên cơ sở tối đa, tối thiểu để xác định.
A: kiểm tra thường xuyên (được sử dụng đều đặn với khối lượng lớn)
B: Kiểm tra định kỳ (ngắn hơn – được sử dụng không đều đặn với khối lượng nhỏ)
C: Kiểm tra hằng năm ( 6 tháng – sử dụng theo hệ thống với lượng tiêu dùng rất
nhỏ)
 Phân loại vật tư theo 3 nhóm để có phương pháp kiểm tra theo từng loại.
Câu 4:Thị trường háng hóa, dịch vụ ở Việt Nam hiện nay và cho biết mục tiêu phát
triển trong thời gian tới.
Sau gần 30 năm thực hiện chính sách đổi mới từ năm 1986, với nền kinh tế nhiều
thành phần đã làm cho nền kinh tế Việt Nam thay đổi lớn lao ở mức tăng trưởng và cơ
cấu kinh tế.
-

-

Hoạt động dịch vụ xuất hiện ngày càng nhiều và tỏ ra thích ứng vì đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
Tỷ trọng dịch vụ tăng dần trong cơ cấu sản phẩm trong nước: năm 1986: 33,06%
 năm 2014: 40,8%
Tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp giảm: năm 1986: 38,06%  năm 2014: 19,1%
Tỷ trọng cơng nghiệp và xây dựng có tăng: năm 1986: 28,8%  năm 2014: 40,1%
 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam là sự chuyển dịch kinh tế theo hướng
khá tích cực, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
nhưng tốc độ cịn chậm.
Thương mại Logistics đóng vai trị khơng nhỏ trong các ngành dịch vụ.
Những năm đổi mới vừa qua, thương mại phát triển khá  bảo đảm lưu chuyển,
cung ứng vật tư, hàng hóa trong cả nước và trên từng vùng.
+ Thương mại quốc doanh được sắp xếp lại theo hướng: nắm bán buôn, tham gia

kinh doanh bán lẻ đối với một số mặt hàng thiết yếu.
+ Thương mại ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể về số lượng  góp phần làm
cho thị trường trong nước sơi động phong phú.

10












+ Mạng lưới chợ, các điểm bán hàng hóa và kinh doanh phục vụ phát triển rộng
khắp trên phạm vi cả nước.
+ Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, hội chợ và triễn lãm hàng hóa được
hình thành và phát triển
 Phương thức kinh doanh đã được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại.
Nhiều hình thức thu hút khách hàng của các nước tiên tiến trên thế giới được
áp dụng. Đội ngũ nhân viên, nhà quản lý trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ
đã trưởng thành nhiều mặt, biết cách thu hút khách hàng bằng chất lượng phục
vụ của mình.
Thời kỳ 2006 – 2014, các ngành dịch vụ chuyển dịch tích cực theo hướng: đáp
ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư.
Ngành du lịch có bước phát triển khá nhanh:
Lượng khách du lịch quốc tế tăng từ 2,1 triệu lượt người năm 2000 lên trên 7,5

triệu lượt người năm 2014.
Lượng khách du lịch nội địa tăng từ 11,2 triệu lượt người năm 2000 lên trên 37,0
triệu lượt người năm 2014.
Thị trường du lịch mở rộng, các loại hình du lịch phát triển đa dạng.
Năm 2006, doanh thu du lịch đạt khoảng: 36 nghìn tỷ đồng, dự kiến năm 2014 đạt
mức: 210 nghìn tỷ đồng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng liên tục qua các năm
Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ còn thấp so với tiềm năng.
Tỷ trọng của ngành dịch vụ trong tổng sản phẩm trong nước còn ở mức thấp.
Chất lượng và hiệu quả của các doanh nghiệp dịch vụ chưa cao.
Năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ còn yếu.
Năng lực tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp còn yếu kém.
Mục tiêu phát triển các ngành dịch vụ của Việt Nam 2011- 2020:
Phát triển khu vực dịch vụ hiệu quả, đạt chất lượng và năng lực cạnh tranh quốc
tế.
Phát triển lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng lớn, có sức cạnh tranh và có giá trị gia
tăng cao phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. => đảm
bảo tăng trưởng bền vững và dần từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức.
Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn 2011- 2015: tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 7,8 – 8,5%/ năm với
quy mơ 41% -42% GDP tồn bộ nền kinh tế.
Giai đoạn 2016 – 2020: tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 8,0 – 8,5%/năm
với quy mơ khoảng 42%-43% GDP tồn nền kinh tế.
 Mở cửa thị trường hàng hóa – dịch vụ phân phối, dịch vụ Logistics đã tạo sức
ép cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp trong nước phải đẩy mạnh quá trình đổi
mới hoạt động sản xuất – kinh doanh, đẩy mạnh quá trình liên kết, hợp tác, tích
tụ và tập trung các nguồn lực để đẩy nhanh quá trình tăng trưởng, nâng cao khả
11



năng cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và sẽ tham
gia vào khu vực dịch vụ.
Câu 5: Bản chất, cơ sở, nội dung của thương mại doanh nghiệp. Cơ sở vai trò của
thương mại đầu vào và thương mại đầu ra. Sơ đồ biểu diễn quan hệ giữa thương
mại đầu vào và thương mại đầu ra.
+ Khái niệm thương mại doanh nghiệp:
-

-

-

-

Hoạt động thương mại: là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá
nhân, tổ chức kinh doanh => nhằm tìm kiếm lợi nhuận bao gồm: mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư – xúc tiến thương mại, thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội.
Hoạt động thương mại của doanh nghiệp sản xuất: là các hoạt động liên quan đến
việc mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất (thương mại đầu vào), quá trình tiêu thụ
sản phẩm (thương mại đầu ra), Logistics ngược.
Nội dung hoạt động thương mại doanh nghiệp: bao gồm tất cả các hoạt động liên
quan và phục vụ quá trình mua sắm vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như:
tài chính, luật pháp, dịch vụ, vận tải, kho tàng, v.v…
 Đây cũng chính là những nội dung chủ yếu của quản trị hoạt động logistics của
doanh nghiệp.
Cơ sở: Do phân công lao động xã hội
Thương mại doanh nghiệp liên quan đến: thương mại đầu vào (bảo đảm vật tư sản
xuất, cung cấp vật tư sản xuất, hậu cần vật tư sản xuất, mua sắm vật tư sản xuất),
thương mại đầu ra, vận tải hàng hóa, kho tàng, mọi hoạt động mua bán đều qua

hợp đồng liên quan đến pháp lý.
Doanh nghiệp sản xuất  tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp thương mại  bán hàng

+ Cơ sở, vai trò của thương mại đầu vào và thương mại đầu ra:
-

-

Thương mại đầu vào: là hoạt động đầu tiên của quá trình kinh doanh sản xuất của
doanh nghiệp  quyết định đến kết quả sản xuất; là quá trình mua sắm vật tư cho
q trình sản xuất của doanh nghiệp.
Vai trị: Bảo đảm cho sản xuất được tiến hành nhịp nhàng và liên tục; giải quyết
tốt đầu vào, đầu ra; nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất; góp phần vào việc sử
dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư trong tiêu dùng; góp phần nâng cao chất lượng và
hạ giá thành sản phẩm; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thương mại đầu ra: là hoạt động cuối cùng  quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, chuyển đổi giá trị hàng hóa từ hàng sang tiền.
12


Vai trò: giúp doanh nghiệp thu hồi vốn. Thương mại đầu ra địi hỏi doanh nghiệp
phải tối đa hóa doanh thu để tối đa hóa lợi nhuận; giúp doanh nghiệp thu được lợi
nhuận  để đầu tư, mở rộng quy mô kinh doanh, thực hiện tái sản xuất mở rộng;
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, giúp các nguồn lực và lao động mà doanh
nghiệp huy động được trở nên có ích; giúp doanh nghiệp có thể đóng thuế vào
ngân sách nhà nước nếu lợi nhuận dương.
+ Sơ đồ biểu diễn quan hệ giữa thương mại đầu vào và thương mại đầu ra:
(1)

Vật tư kỹ thuật

sản phẩm – dịch vụ

I - - - - - - - - - - - ->DN - - - - - - - - - - - - > II
(2)
Hai quá trình này có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc vào nhau
Thương mại đầu vào là điều kiện, tiền đề để thực hiện thương mại đầu ra
Khi thương mại đầu ra được thực hiện, nó quay trở lại hỗ trợ, thúc đẩy cho thương
mại đầu vào phát triển.
Câu 6:Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch hầu cần vật tư cho sản xuất. Phương pháp xác
định các chỉ tiêu này như thế nào?
+ Khái niệm vật tư kỹ thuật:
-

Vật tư kỹ thuật là sản phẩm của lao động bao gồm nguyên nhiên vật liệu và thiết
bị máy móc.
Là những hàng hóa có cơng dụng sản xuất.

+ Kế hoạch hậu cần vật tư ở các doanh nghiệp: do phòng vật tư của doanh nghiệp
lập nhưng trong q trình lập có sự tham gia của tất cả các phòng ban, bộ phận của
doanh nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch hậu cần vật tư cho sản xuất bao gồm 9 tiêu chí là các bộ
phận cân đối dưới đây:

 NSX + NDT + NDD + NNCKH + NSC = Ođk + M + E + Nđh
13


: tổng nhu cầu về loại vật tư i nhằm thỏa mãn mục đích j của doanh nghiệp

: Tổng các nguồn về loại vật tư i được đáp ứng bằng nguồn j
= NSX + NDT + NDD + NNCKH + NSC
Tổng nhu cầu về loại vật tư i có 5 chỉ tiêu:
NSX : nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm trong kỳ.
NDT : Nhu cầu về vật tư dùng để dự trữ.
NDD : Nhu cầu về vật tư dùng sản xuất sản phẩm dở dang.
NNCKH : Nhu cầu về vật tư dùng cho nghiên cứu khoa học.
NSC : Nhu cầu về vật tư dùng để sửa chữa máy móc thiết bị.
= Ođk + M + E + Nđh
Tổng các nguồn về loại vật tư i có 4 chỉ tiêu:
Ođk : tồn kho đầu kỳ của vật tư kỹ thuật.
M : Nguồn động viên tiềm lực nội bộ.
E: Nguồn tiết kiệm trong sử dụng vật tư.
Nđh : nhu cầu vật tư cần đặt hàng thêm.
+ Phương pháp xác định các chỉ tiêu này:


Phương pháp xác định các loại nhu cầu:
Xác định nhu cầu vật tư dùng cho sản xuất: (Nsx) : có 4 phương pháp tính
C1:Phương pháp trực tiếp: dựa vào khối lượng và định mức sản phẩm.
+ Định mức sản phẩm: NSX=
Qsp: sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch.
msp: mức sử dụng vật tư cho đơn vị sản phẩm.
+ Dựa vào mức chi tiết: Nsx=
+ Dựa vào mức sản phẩm tương tự: Nsx= Qsp.mtt.K
mtt: mức tiêu dùng vật tư của sản phẩm tương tự.
K : hệ số điều chỉnh giữa 2 loại sản phẩm.
+ Phương pháp xác định dựa vào mức của sản phẩm đại diện: Nsx= Qsp.mđd
mđd  mbq=
msp : mức tiêu dùng vật tư của loại sản phẩm

Ksp : tỷ trọng loại sản phẩm
14


C2: phương pháp xác định nhu cầu dựa vào thực tế sử dụng của những gì đã qua
có tính đến những gì đã sử dụng, tiết kiệm, tiêu dùng.
Nsx=Nbc. K1 . K2
Nbc: sản lượng vật tư sử dụng năm báo cáo
K1: mức tăng giảm sản xuất
K2: hệ số tiết kiệm của tiêu dùng của năm này so với năm trước.
C3: Phương pháp xác định nhu cầu dựa vào thời hạn sử dụng của vật tư:
Nsx=P/t
P: nhu cầu cần có cho sử dụng
t: thời hạn sử dụng
C4: phương pháp xác định nhu cầu dựa vào sự tham gia các vật tư tạo nên sản
phẩm sản xuất.
- B1. Xác định nhu cầu cần có vật tư => kế hoạch.
Nhh=
M: tiêu hao tinh
- B2. Xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất có tính đến tổn thất trong q trình sử
dụng.
Nsx= Nhh/K
K: hệ số tổn thất thành phẩm
- Xác định từng loại vật tư theo tỉ lệ tham gia của nó.
Na.b.c…= Nsx. Ha.b.c…
Ha.b.c…: tỷ trọng từng loại vật tư tham gia vào q trình sản xuất sản phẩm.
• Phương pháp xác định các nguồn hàng để thỏa mãn các nhu cầu của doanh
nghiệp:
- Xác định hàng tồn kho đầu kỳ của vật tư kỹ thuật: (O đk): sử dụng phương pháp ước
tính. Ođk=Ott + N – X

Ođk: tồn kho đầu kỳ kế hoạch
Ott: tồn kho thực tế tại thời điểm kế hoạch
N: lượng hàng ước nhập vào kể từ thời điểm lập kế hoạch.
X: lượng hàng ước xuất trong thời gian đó
- Xác định nguồn động viên tiềm lực nội bộ(M):
Nguồn này hoàn toàn do doanh nghiệp xác định dựa vào quan hệ cung cầu về các
loại vật tư để đưa vào kế hoạch.
Nguồn này được hình thành chủ yếu từ những nguồn sau đây: Nguồn tự tổ chức
sản xuất, chế biến; Nguồn thu hồi và sử dụng lại phế liệu, phế phẩm; Nguồn đặt
hàng gia cơng ở bên ngồi doanh nghiệp.
- Nguồn tiết kiệm trong sử dụng vật tư(E):
Nguồn này xác định bằng các cách:
E = x Qsp
m1: Thực tế sử dụng vật tư sản xuất vào đơn vị sản phẩm.
m0: mức sản phẩm
m1 > m0 : doanh nghiệp lãng phí.
15


-

-

-

m1 < m0 : doanh nghiệp tiết kiệm.
E = C – Q.m
C : thực tế sử dụng vật tư.
Q.m: chi phí vật tư theo kế hoạch
Xác định nhu cầu vật tư cần đặt thêm (Nđh):

Nđh = – (Ođk + M + E)
Xác định nhu cầu cho dự trữ doanh nghiệp:
Ndt = m.t
m=N/360=N/90=N/30
t:thời gia sử dụng tính bằng ngày
Xác định nhu cầu dở dang:(Ndd)
Xác định theo phương pháp hiện vật và giá trị
Xác định nhu cầu nghiên cứu khoa học:
Phương pháp thống kê => dựa vào thực tế
Phương pháp định mức => dựa vào sản phẩm và m
Xác định nhu cầu sửa chữa:
Phương pháp thống kê
Phương pháp định mức
Tính nhu cầu sản phẩm dở dang (Ndd):
C1: Ndd = (Qdd2 – Qdd1)xmsp
Qdd2 : số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ kế hoạch
Qdd1 : số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ kế hoạch
msp : mức tiêu dùng vật tư cho đơn vị sản phẩm
C2: Ndd =x Nkh
Qcd2 : giá trị hàng chế dở cuối năm kế hoạch
Qcd1: Giá trị hàng chế dở đầu năm kế hoạch
Qkh: Toàn bộ giá trị sản lượng sản phẩm năm kế hoạch
Nkh: Số lượng vật tư cần dùng trong năm kế hoạch

Câu 7: Vì sao mua bán theo giá cả thị trường lại thúc đẩy sản xuất kinh doanh và
vươn lên làm giàu?
-

-


Giá cả kế hoạch là giá cả do nhà nước quy định.
Giá cả thị trường là giá mà cung và cầu bằng nhau trên thị trường. Giá cả thị
trường được hình thành trên cơ sở giá trị thị trường, nó là giá trị trung bình và giá
trị cá biệt của những hàng hóa chiếm phần lớn trên thị trường. Giá cả thị trường có
tác động rất lớn đến các ngành kinh tế. Mua bán theo giá cả thị trường tạo ra động
lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
vươn lên làm giàu.
Giá cả kế hoạch thực hiện chức năng phân phối lại nhiều hơn.

16


-

-

Giá cả thị trường thực hiện chức năng phân phối và phân phối lại, nó chỉ phân
phối cho những người nào có tiền và chấp nhận giá => chính điều này đã khiến
mọi người trong xã hội luôn phải vươn lên làm giàu để có tiền.
Giá cả thị trường được xây dựng dựa trên quan hệ cung cầu về hàng hóa, dịch vụ
mà khơng có sự can thiệp của bất kỳ yếu tố nào.

So
P1

S1

Po
Do


D1

Khi cầu về hàng hóa dịch vụ tăng (D 0  D1) thì sẽ làm cho giá cả hàng hóa dịch vụ
tăng từ P0  P1 : lúc này ai có tiền và chấp nhận giá sẽ mua được hàng hóa dịch vụ
=> thúc đẩy các doanh nghiệp vươn lên sản xuất các loại hàng hóa dịch vụ để thỏa
mãn nhu cầu tăng lên của thị trường  thu được lợi nhuận. Do đó, các doanh nghiệp
phải cạnh tranh gay gắt để tạo ra sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng,
không ngừng cải tiến kỹ thuật, sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật => lúc
đó cung tăng S0  S1 => giá cả thị trường lại về mức giá ban đầu.
Quá trình này của giá cả thị trường đã tạo động lực cho các doanh nghiệp, cá nhân
trong nền kinh tế thị trường luôn phải vươn lên làm giàu.
Câu 8: Dịch vụ Logistics và các hoạt động của dịch vụ Logistics. Cho biết các mục
tiêu phát triển dịch vụ logistics(NĐ 175)
Dịch vụ logistics:
-

Dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 233 Luật Thương Mại được phân loại như
sau:
1. Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
a) Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.
b) Dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho
bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị.
c) Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và
lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.
d) Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi
17


Logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn

kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho
thuê và thuê mua container.
2. Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
a) Dịch vụ vận tải hàng hóa.
b) Dịch vụ vận tải thủy nội địa.
c) Dịch vụ vận tải hàng không.
d) Dịch vụ vận tải đường sắt.
e) Dịch vụ vận tải đường bộ.
f) Dịch vụ vận tải đường ống.
3. Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm:
a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật.
b) Dịch vụ bưu chính
c) Dịch vụ thương mại bán buôn
d) Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho,
thu gom tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng.
e) Các dịch vụ bỗ trợ vận tải khác.
Mục tiêu phát triển dịch vụ Logistics:
-

Coi Logistics là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất hệ thống phân phối
các ngành dịch vụ khác và lưu thơng hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu.
Hình thành dịch vụ trọn gói 3PL (intergrated 3PL) cùng với thương mại điện tử và
quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả và thân thiện.
Tốc độ tăng trưởng thị trường Logistics đạt 20-25%/năm. Tỷ lệ thuê ngoài
Logistics đến năm 2020 là 40%.

Câu 9: chiến lược phát triển xuất khẩu năm 2020, tầm nhìn năm 2030 (quan điểm,
giải pháp, chiến lược)
+Quan điểm chiến lược:
-


-

Phát triển sản xuất, tăng nhanh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước.
Khai thác tốt lợi thế so sánh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh
tranh xuất nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa.
Giải quyết tốt việc làm tiến tới cân bằng cán cân thương mại.
Xây dựng, củng cố các đối tác hợp tác chiến lược  phát triển thị trường bền
vững.
Kết hợp hài hịa: lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của Quốc gia; lợi ích kinh tế
và lợi ích chính trị - đối ngoại.
Chủ động và độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế
18


-

Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu
Tích cực và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu
Chú trọng xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị tăng cao, có thương hiệu
trong thị trường trong và ngoài nước.

+ Giải pháp: (giống câu 2)
1. Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

+ Phát triển sản xuất công nghiệp:
-

Đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động các ngành sản xuất có tỷ trọng

kim ngạch xuất khẩu lớn.
Phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng và
giá trị gia tăng cao.
Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển
Thu hút đầu tư vào các ngành công nghệ hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước.
Tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành: cơ khí chế tạo, điện tử tin học, linh kiện ô tô, dệt may, da giày, cơng nghệ cao.
Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xử lý môi trường trong sản xuất.

+ Phát triển sản xuất nơng nghiệp:
-

-

Hồn chỉnh quy hoạch phát triển các ngành nơng nghiệp có lợi thế cạnh tranh.
Ban hành chính sách, biện pháp nhằm tổ chức lại sản xuất nông , lâm, ngư nghiệp
theo hướng liên kết về lực lượng, tư liệu sản xuất.
Xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn các mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu.
Ban hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích gắn kết việc phát triển vùng
nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất khẩu nơng, lâm, thủy sản.
Chủ động có đối sách phù hợp với các chính sách bảo hộ mậu dịch.
2. Phát triển thị trường:
Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương.
Rà sốt các cơ chế, chính sách và cam kết quốc tế.
Rà soát, đàm phán, ký mới và bổ sung các hiệp định đã ký về sự phù hợp và công
nhận lẫn nhau về chất lượng sản phẩm.
Tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt động thông tin, dự báo tình hình thị trường hàng
hóa trong nước và thế giới; luật pháp, chính sách và tập qn bn bán của các thị
trường.
Đổi mới mơ hình tổ chức, tăng cường hoạt động của các thương vụ, cơ quan xúc
tiến thương mại ở nước ngoài.

Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng tập trung phát triển
sản phẩm xuất khẩu.
19


-

-

-

-

-

Đẩy mạnh hoạt động xây dựng và bảo vệ thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất
khẩu tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm.
Khuyến khích hoạt động của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong tổ
chức phân phối hàng hóa Việt Nam vào hệ thống phân phối tại nước nhập khẩu.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại tại các khu vực cửa khẩu
biên giới.
Cung cấp, cập nhật thông tin về thị trường, cơ chế, chính sách biên mậu của nước
láng giềng.
Hướng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính.
3. Chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu:
Tập trung ưu tiên vốn tín dụng.
Rà sốt, điều chỉnh các chính sách về thu hút đầu tư.
Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Điều hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối linh hoạt.

4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã hội hóa
hoạt động dịch vụ Logistics:
Rà sốt đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, luồng lạch, kho tàng bến
bãi tại các cảng biển và các địa điểm thơng quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
Xây dựng chính sách phát triển các dịch vụ logistics, thu hút đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics và năng lực thực hiện các dịch vụ này.
5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Đổi mới hệ thống đào tạo nguồn nhân lực.
Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực
Bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng đầu tư,
tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực.
6. Kiểm soát nhập khẩu:
Nâng cao hiệu quả đầu tư và sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
Có chính sách khuyến khích hơn nữa việc đầu tư sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu
cầu trong nước, hạn chế đầu tư vào khu vực phi sản xuất.
Đẩy mạnh đầu tư sản xuất những mặt hàng Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.
Đàm phán, thỏa thuận về trao đổi thương mại cấp chính phủ
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trong nước
Có cơ chế bổ sung việc sử dụng vật tư hàng hóa sản xuất trong nước trong đầu
thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế.
Tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế và
các nguyên tắc của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của hiệp hội ngành
hàng:
20


-


-

Tập trung nguồn lực đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm,
nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có chất lượng quốc tế, hướng mạnh vào xuất
khẩu, đồng thời chú trọng sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu trong nước.
Triển khai áp dụng các mơ hình quản trị doanh nghiệp, mơ hình quản lý chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất và kinh doanh.
Thực hiện phương châm liên kết và hợp tác để nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh và khai thác
tiềm năng tại các thị trường mới.
Đa dạng hóa đồng tiền thanh tốn và phịng ngừa rủi ro về tỷ giá trong hoạt động
xuất nhập khẩu
Tổ chức lại hoạt động thông tin ngành hàng, xúc tiến thương mại của các hiệp hội
ngành hàng.
Đề cao vai trò liên kết giữa các hội viên, đại diện và bảo vệ lợi ích của các hội
viên trong thương mại quốc tế.
Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ các cơ quan quản lý nhà nước giao theo luật định.

Câu 10: Vì sao cạnh tranh làm giá thị trường giảm xuống? Độc quyền thị trường
làm giá tăng lên?
Quy tắc thị trường, giải pháp để các doanh nghiệp đi theo quy tắc thị trường.
+ Cạnh tranh làm giá thị trường giảm xuống
Cạnh tranh là sự ganh đua của các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường và khách
hàng nên buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hóa đầu vào và khơng ngừng ứng dụng các
thành tựu khoa học – kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán trên thị
trường nhằm mục đích giữ chữ tín với khách hàng => cạnh tranh làm giá thị trường giảm
xuống.
Đặc điểm trong thị trường cạnh tranh: nhiều người mua, nhiều người bán và sản phẩm
đồng nhất.

 Người mua sẽ lựa chọn sản phẩm đồng nhất nào có giá cả rẻ nhất => để thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu của họ.

4
2
P

1

3
FC

0

21


Doanh nghiệp số 1 lợi thế nhất vì chi phí cố định thấp nhất và chi phí biến đổi cũng
thấp nhất => khách hàng sẽ lựa chọn mua sản phẩm của doanh nghiệp 1. Các doanh
nghiệp khác nếu muốn bán được sản phẩm thì phải hạ giá.
+ Độc quyền thị trường làm giá tăng lên:
Độc quyền thị trường có đặc điểm: một người bán, nhiều người mua; sản phẩm độc nhất
và khơng có hàng hóa thay thế; hãng có sức mạnh thị trường lớn và là người ấn định giá.
Chính vì đặc điểm như vậy nên độc quyền thị trường làm giá tăng lên vì cầu lớn hơn
cung rất nhiều.
+ Quy tắc thị trường, giải pháp để doanh nghiệp đi theo quy tắc thị trường:
Kinh doanh là việc thực hiện quá trình đầu tư: tiền, của, sức lao động vào một lĩnh vực
nào đó để sinh lợi nhuận.
Mục tiêu kinh doanh: lợi nhuận (P)
P=DT – CP

 Nguyên lý kinh doanh vì từ đây nó hình thành các giải pháp để thúc đẩy kinh

doanh => có 2 giải pháp
1. Mở rộng thị trường và tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp.

Bán ra nhiều hơn – chi phí = lợi nhuận nhiều hơn
2. Doanh nghiệp phải hiểu rõ chi phí của mình bỏ ra trong quá trình kinh doanh để
tìm cách giảm các chi phí khơng cần thiết.
Bán được càng nhiều hơn – Chi phí bỏ ra càng nhỏ hơn = Lợi nhuận càng cao hơn
Trong kinh tế thị trường, người ta gọi 2 giải pháp trên chính là quy tắc thị trường:


Giải pháp để doanh nghiệp đi theo quy tắc thị trường:
Doanh nghiệp thương mại thường có 5 mục tiêu:
 Khách hàng: là 1 trong những mục tiêu mà doanh nghiệp phải giữ, khách hàng là người
trả lương và nuôi sống doanh nghiệp.
 Đổi mới: sản phẩm kinh doanh và các dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Xuất phát từ quy luật kinh tế thị trường: ai có sản phẩm mới, dịch vụ mới tung ra
thị trường đầu tiên thì người đó là người tiêu thụ được lợi nhuận lớn nhất trong
kinh doanh. => quy luật này giúp doanh nghiệp hình thành chính sách định giá bán
cho 2 nhóm sản phẩm.
- Sản phẩm truyền thống (nhóm sản phẩm lâu nay đã có mặt trên thị trường): chính
sách định giá hướng vào khách hàng dựa vào chất lượng và giá: ổn định chất
lượng và giảm giá; giữ giá và nâng cao chất lượng.
22


- Sản phẩm mới: Chính sách định giá hướng vào lợi nhuận.
 Chất lượng: doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ


cung ứng cho thị trường.
 Xuất phát từ quy luật kinh tế thị trường thứ hai: ai có sản phẩm chất lượng cao
và giá cả phải chăng thì người đó chiếm lĩnh thị trường.
 Cạnh tranh: thực hiện 4 chức năng quan trọng.
- Cạnh tranh làm giảm giá thị trường.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng ứng dụng các thành tựu
khoa học – kỹ thuật => nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán trên thị trường
 giữ chữ tín.
- Cạnh tranh là cơng cụ tước quyền thống trị kinh tế trong lịch sử thông qua cơ chế
đào thải, sắp xếp lại trật tự thị trường.
 Lợi nhuận: hình thành tháp mục tiêu.
Quan trọng nhất

Cơ bản và lâu dài nhất

Câu 11: Phương pháp lập các kế hoạch kinh doanh hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại? Phương pháp xác định các chỉ tiêu về chi phí lưu thông.
Trong thương mại để đánh giá quy mô, khối lượng hoạt động người ta dùng chỉ
tiêu lưu chuyển hàng hóa: mua – bán.
- Chỉ tiêu bán là chỉ tiêu doanh số => để đánh giá quy mô và khối lượng hoạt động
ta dùng chỉ tiêu doanh số.
- Vai trò của chỉ tiêu doanh số:
Từ doanh số bán: + xác định được nhu cầu về vốn cho kinh doanh là bao nhiêu
+ xác định chi phí để thực hiện quá trình kinh doanh
+ xác định được lao động và năng suất lao động của từng
doanh nghiệp.
+ xác định được thu nhập (lãi gộp – giá trị gia tăng của
thương mại).
+ xác định được mức trích lập các quỹ phát triển cho doanh

nghiệp.
• Phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh (2 phương pháp):
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm: rất phổ biến ở các doanh nghiệp dựa vào số
liệu hay chỉ giá.
-

23


Phương pháp kinh tế - kỹ thuật: dựa vào đơn hàng để xác định nhu cầu  từ chỉ
tiêu này xác định các chỉ tiêu khác trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
• Nội dung kế hoạch kinh doanh:
- Chỉ tiêu về doanh số bán ra có phân theo hình thức bán.
Được xác định theo 4 phương pháp:
+ Theo kinh nghiệm: D/S = D/Sbcx(1 + h)
+ Theo đơn hàng: D/S = .G
+ Phương pháp cộng dồn: D/S = .G=.Ctsp
+ Phương pháp cân đối: =
D/S + Ock = Ođk + N(nhập)
 D/S= Ođk + N - Ock
- Các chỉ tiêu mua vào (N: nhập) : phân theo nguồn nhập, nguồn mua của các doanh
nghiệp trong nước hay nước ngoài.
Được xác định theo 3 phương pháp:
+ Thống kê: N= Nbc.(1+k)
+ Cân đối: = => N= D/S + Ock – Ođk
+ xác định chỉ tiêu nhập dựa vào các nguồn phân bổ tập trung để thực hiện nhiệm
vụ bằng cách: tổng cộng tất cả các nguồn được nhà nước phân bổ
- Các chỉ tiêu về hàng tồn kho của doanh nghiệp thương mại (O đk,Ock) : nằm trong
lưu thông, trong kinh doanh.
Ođk => xác định bằng phương pháp ước tính: Ođk=Ott + N – X

Ock => xác định bằng phương pháp định mức: Ock=mxt
t:thời gian dự trữ cho kinh doanh hàng hóa
m:mức bán bình quân 1 ngày đêm
m=
- Các chỉ tiêu liên quan đến sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp (vốn lưu
động chiếm 80%).
a) Chỉ tiêu về số vòng quay (K):
K=
Cbq = (Cđk + Cck)/2 = (Cn + C1)/2
Cbq =
Cbq= Cđk + Cck)/2 = (Cn + C1)/2
Cbq =
-

b) Chỉ tiêu về số ngày của 1 vòng vay vốn (V) (1 vòng vay vốn mất bao nhiêu

ngày)
V=T/K
T: số ngày trong kỳ; K: số vòng quay
K=D/S/ Cbq => V=(TxCbq)/(D/S)
c) Chỉ tiêu tiết kiệm vốn trong kinh doanh thông qua chỉ tiêu K và V  để xác
định số vốn tiết kiệm hay số vốn giải phóng nhờ tăng vịng quay, nhờ rút ngắn
số ngày của vòng quay.
24




Phương pháp xác định các chỉ tiêu về chi phí lưu thơng:
- Tổng chi phí: + vận chuyển (vận tải)

+ bảo quản hàng hóa
+ hao hụt hàng hóa trong kinh doanh
+ Chi phí về quản lý hành chính
- Tỷ lệ phí lưu thơng (Y):
Y=( Plt/D/S) x 100
- Mức giảm phí (M): M= y0 – y1
- Nhịp độ giảm phí(N): N= (y0 – y1)/y0
Câu 12: Nghị định 175 về phát triển khu vực dịch vụ Việt Nam đến năm 2020.
+Mục tiêu:
-

Mục tiêu tổng quát:


Phát triển khu vực dịch vụ hiệu quả, đạt chất lượng và năng
lực cạnh tranh quốc tế.
• Phát triển các lĩnh vụ dịch vụ có tiềm năng lớn, có sức cạnh
tranh và giá trị gia tăng cao phục vụ q trình cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, đảm bảo tăng trưởng bền vững
và dần từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức.
-

Mục tiêu cụ thể:



Giai đoạn 2011-2015: tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt
7,8-8,5%/năm với quy mơ 41-42% GDP tồn bộ nền kinh tế.
• Giai đoạn 2016 – 2020: tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ
đạt 8-8,5%/năm với quy mô 42-43% GDP toàn bộ nền kinh

tế.
+ Quan điểm phát triển:
-

-

Phát triển lĩnh vực dịch vụ: nhanh, hiệu quả, bền vững. Đảm bảo các dịch vụ cơ
bản phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước hướng tới cơ cấu kinh tế hiện
đại.
Phát triển mạnh khu vực dịch vụ tiếp cận với trình độ hiện đại, đảm bảo hội nhập
quốc tế và khu vực.
Huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong phát triển các lĩnh vực
dịch vụ.
Phát triển các lĩnh vực dịch vụ, phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế đất
nước.
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.
Phát triển đồng bộ, hồn chỉnh và ngày càng hiện đại các loại thị trường dịch vụ.
Hoàn thiện cơ chế quản lý, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
25


×