Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP.
3
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
3
1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
3
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
4
1.1.3.Vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay
6
1.1.4 Nhiệm vụ của công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
7
1.2 Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phi sản xuất và tính giá
thành
8
1.2.1. Khái niệm- phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp.
8
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
8
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
8
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
9
1.2.2.1 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
10
12.2.2 Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp
12
1.2.3 Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
15
1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp.
16
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
16
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
16
1.3.1.2. Đối tượng giá thành.
16
1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
17
1.3.2.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
17
1.3.2.2.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
18
1.3.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
19
1.3.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
21
1.3.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
24
1.3.2.2.5 Tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
26
1.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang trong DN xây lắp
29
1.3.4. Đối tượng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
31
1.3.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
31
1.3.4.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
31
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Hòa
1.3.3.3. Cỏc phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm xõy lp.
31
CH NG 2: THC TRNG K TON CHI PH SN XUT V
TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY C PHN THNH
PHT
36
2.1Khỏi quỏt v quỏ trỡnh thnh lp v sn xut kinh doanh ca cụng ty
c phn Thnh Phỏt.
36
2.1.1 c im tỡnh hỡnh chung ca cụng ty C phn Thnh phỏt
36
2.1.2. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty c phn Thnh
Phỏt
37
2.1.3 c im t chc qun lý sn xut ca cụng ty Thnh Phỏt.
38
2.1.4 c im t chc sn xut ca cụng ty
40
2.1.5. c im t chc cụng tỏc k toỏn ca doanh nghip
41
2.2 Thc trng cụng tỏc k toỏn chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm
ti cụng ty c phn Thnh Phỏt.
45
2.2.1. c im chi phớ sn xut ti cụng ty
45
2.2.2 i tng v phng phỏp hch toỏn chi phớ sn xut ti cụng ty
c phn Thnh Phỏt.
47
2.2.3 K toỏn tp hp chi phớ sn xut ti cụng ty c phn Thnh Phỏt
48
2.2.3.1 K toỏn chi phớ NVL TT
48
2.2.3.2 K toan chi phớ NC TT
57
2.2.3.3 K toỏn chi phớ s dng mỏy thi cụng
65
2.2.3.4 K toỏn chi phớ sn xut chung
69
2.2.3.5 Tp hp chi phớ sn xut trong k
78
2.2.3.4 ỏnh giỏ sn phm d dang cui k
80
2.2.3.5 Tớnh giỏ thnh sn phm cụng ty Thnh phỏt
82
Chng 3:Mt s ý kin v xut nhm hon thin k toỏn chi phớ sn
xut v tớnh giỏ thnh sn phm cụng ty c phn Thnh Phỏt
85
3.1- Nhn xột chung v k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh ti
cụng ty c phn Thnh Phỏt
85
3.2 Mt s ý kin hon thin k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏn thnh
sn phm.
87
SN: Trần Thị Bình Lớp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn
luôn là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp cũng luôn tìm và thực thi những
giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra. Nhưng để làm được điều này thì không hề đơn giản, nó đòi hỏi phải
tìm được hướng đi đúng cho doanh nghiệp của mình và một chế độ kế toán hợp
lý. Việc hạch toán chi phí để tính giá thành sản phẩm quyết định đến kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh
hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một
phần cơ bản, không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán đối với không
chỉ với các doanh nghiệp mà rộng lớn hơn là đối với cả xã hội.
Với các doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động,
từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho
doanh nghiệp luôn đứng vững trong cơ chế thị trường luôn tồn tại cạnh
tranh và nhiều rủi ro như hiện nay.
Với nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở
doanh nghiệp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư XDCB và kiểm tra
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính của các doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đó, với những kiến thức đã tiếp thu được tại trường
cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác tại công ty Cổ Phần Thành Phát.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo cùng toàn thể anh chị
trong phòng Tài Chính- Kế Toán của công ty cổ phần Thành Phát, em đã đi
sâu nguyên cứu đề tài: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Thành Phát.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề chia thành 3
phần như sau:
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Hòa
Chng 1: Lý lun chung v k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm trong cỏc doanh nghip xõy dng, xõy lp.
Chng 2: Thc trng v k toỏn chi phớ sn xut v tỡnh giỏ
thnh sn phm Cụng Ty C Phn Thnh Phỏt.
Chng 3: Mt s ý kin nhn xột v xut nhm hon thin k
toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm ti Cụng Ty C Phn
Thnh Phỏt.
Em xin chõn thnh cm n cụ giỏo Thc S Nguyn Th Hũa, ban
lónh o cụng ty cựng cỏc anh ch trong phũng k toỏn Cụng ty C Phn
Thnh Phỏt ó tn tỡnh ch bo, giỳp v to iu kin cho em hon thnh
chuyờn thc tp ca mỡnh.
Em xin chõn thnh cm n!
CHNG 1: Lí LUN CHUNG V K TON CHI PH
SN XUT V TNH GI THNH SN PHM TRONG
DOANH NGHIP XY LP.
1.1 S cn thit t chc k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh phm trong doanh nghip xõy lp.
1.1.1 c im ca sn phm xõy lp trong ngnh xõy dng
SN: Trần Thị Bình Lớp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
Ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái
tạo tài sản cồ đinh( TSCĐ) cho nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho
xac hội, tăng tiềm lực kinh tế- quốc phòng cho đất nước. Do vậy, XCDB
luôn thu hút một bộ phận không nhỏ vốn đầu tư trong nước và nước ngoài,
đồng thời cũng là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc
dân(GDP). So với ngành dản xuất, XDCB mang những nét đặc thù với
những đặc điểm kỹ thuật riêng được thể hiện rõ qua đặc trưng về sản phẩm
xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình,
công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm
nhất định nào đó. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của
sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau:
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây
dựng dài, có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm
đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác
dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một
thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng biệt và tại một địa điểm
nhất định. Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp
về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia
thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc
khác nhau. Khi đi vào từng công trình cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của
thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công
công trình. Sở dĩ có hiện tượng này vì phần lớn có các công trình đều thực
hiện ở ngoài trời do vậy mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công
trình.
Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt
hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào
nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối
lượng xây lắp hoàn thành đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến
độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp
ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành
XCCB nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cổ vấn lãnh đạo cho
việc tổ chức quản lý để đật hiệu quả cao trong sản xuất- kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý
về đầu tư xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác.
Chính vì thế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng
yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả,
chất lượng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong
nước cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng
lao động, tài nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm khai thác hết tiềm
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
năng của đất nước phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế
đồng thời đảm bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây
dựng nhằm đáp ứng công nghệ tiên tiến bảo đảm chất lượng và thời gian
xây dựng với chi phí và việc thực hiện bảo hành công trình.
Từ trước tới nay, XDCB là một “Lỗ hổng lớn” làm thất thoát nguồn
vốn đầu tư của nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này nhà nước thực hiện
việc quản lý giá xây dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về
giá, các phương pháp nguyên tắc lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh
tế kỹ thuật đơn giá XDCB, xuất vốn đầu tư) để xác định tổng mức vốn đầu
tư, tổng dự toán công trình và cho từng hạng mục công trình.
Giá thành công trình là giá trúng thầu, các điều kiện ghi trong hợp
đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vượt quá
tổng dự đoán được duyệt.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý. Bản thân các
doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí
sản xuất chặt chẽ hợp lý có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu các doanh nghiệp phải xây
dựng một giá đấu thầu hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở các định mức
đơn giá XDCB do nhà nước ban hành trên cơ sở giá cả thị trường và khả
năng của doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường
công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất – giá thành,
trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thánh sản phẩm.
1.1.3Vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay
1.1.3.1. Vai trò
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên
các nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều
kiện mở rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần
chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp
hành các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá
trị, chấp hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu
một cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó
đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch
toán.
Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong
xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình
hình thực tế so với kế hoạch là bao nhiêu, từ đó xác định được mức tiết
kiệm hay lãng phí để có giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện
toàn bộ chất lượng hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của
đơn vị.
1.1.3.2. ý nghĩa
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư của nhà nước.Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy
đủ chính xác các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý
đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp, chi phí và tính giá thành một
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
cách khoa học kỹ thuật hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời
và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ
chức sản xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá
thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực
tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân
công sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài
kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để ngăn
chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản
phẩm là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm vạch ra khả năng và
các mức hạ giá thành hợp lý, hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công
tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công
dở dang theo quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất
trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng
các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu
quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2.Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
1.2.1. Khái niệm- phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh
trong thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp được biểu hiện:
G
XL
= C + V + m
Trong đó:
G
XL
: Giá trị sản phẩm xây lắp
C : toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
V : Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia
m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm
Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây
lắp ở một thời kỳ nhất định.
- Giá tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền
lương của một đơn vị lao động đã hao phí.
Trong điều kiện giá cả thường xuyên thay đổi như hiện nay thì việc
tính toán đánh giá chính xác chi phí sản xuất là một điều khá quan trọng.
Nhât là trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp phải tự chủ trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn được vốn.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm có nội
dung kinh tế và công dụng khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý,
hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu
thức phù hợp.
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
1.2.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo các
yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương phải trả cho công nhân viên. Chi phí khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ
công nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, của tất cả
các TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doannghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi, tiền nước, tiền
điện
- Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt,
chi phí tiếp khách.
Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu được kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp
dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. Nó là cơ sở để phân tích
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết
minh báo cáo tài chính.
1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của
chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích,
công dụng nhất định. Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào mục
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí
sản xuất khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng
mục đích, công dụng. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại
CPSX theo khoản mục như sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, tiền công các khoản
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Còn chi phí tiền lương của
cán bộ quản lý công trình (bộ phận gián tiếp) được tính vào chi phí sản
xuất chung chứ không phải là chi phí nhân công trực tiếp.
* Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi
công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là
loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc
chuyển động bằng cơ hơi nước diezen, xăng, dầu
*Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí sản xuất liên
quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng,
đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng xác định
số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở
để tính giá thành và kết quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này
thì chi phí sản xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành nên
giá thành sản phẩm khi hoàn thành.
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
1.2.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào
các đối tượng tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành:
-Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một
đối tượng tập hợp chi phí, loại sản phẩm hoặc một công việc.
-Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều sản
phẩm, nhiều đối tượng tập hợp chi phí, nhiều công việc nên không thể quy
nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí, mà phải tập hợp theo từng
nơi phát sinh chi phí, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán.
Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, nếu phát sinh chi phí gián tiếp kế
toán phải chú ý lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để có được thông tin
chân thực, chính xác về chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, từng
địa điểm phát sinh chi phí.
1.2.1.2.4 Phân loại chí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng sản phẩm
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí khả biến,
chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
-Chi phí khả biến( Chi phí biến đổi): Là những chi phí thay đổi theo
số lượng sản xuất ra.
-Chi phí bất biến( Chi phí cố đinh): Là những chi phí không thay đổi
về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi.
-Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố
của chi phí khả biến và chi phí bất biến.
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
1Ngoài ra, tùy thuộc vào những yêu cầu quản trị chi phí trong doanh
nghiệp mà doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu
thức khác.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong sản xuất, giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản
xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động và lao
động vật hóa đã thực sự chi cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành
sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng
cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản
đơn hao phí lao động sống.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có
liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số
tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố
chi phí đầu vào mới chỉ đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong
khi đó mục đích của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá
tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi.
Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý,
chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm
có vai trò vô cùng quan trọng.
1.2.2.2 Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp
1.2.2.2.1 Phân loại giá thành căn cứ vào cơ sở tính giá thành và thời
điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
1.2.2.2.1.1 Giá thành dự toán
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở
thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước
quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân
tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm
xây lắp theo công thức:
Giá thành dự
toán sản phẩm
xây lắp
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Lãi định
mức
Trong đó
Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời
kỳ
Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức
đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của
thị trường, do đó giá trị dự toán chính
1.2.2.2.1.2 Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở
chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế
hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Dựa trên những định mức của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế
hoạch là cơ sở phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế
hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành kế
hoạch sản
phẩm xây lắp
=
Giá thành dự
toán sản phẩm
xây lắp
-
Mức hạ
giá thành
dự toán
+
Chênh
lệch định
mức
1.2.2.2.1.3Giá thành thực tế
Biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp
xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tượng xây lắp nhất định. Nó được
xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao
gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
phát sinh không nằm trong kế hoạch do nguyên nhân chủ quan của doanh
nghiệp.
Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lượng được thể
hiện như sau:
Giá thành dự toán > giá thành kế hoạch> giá thành thực tế.
Việc so sánh này được thể hiện trên cùng một đối tượng tính giá
thành nhất định.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng. Giá thành công tác xây lắp hoàn chỉnh và giá
thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao
đựơc chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho
phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công
trọn vẹn một công trình hay một hạng mục công trình.
1.2.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí trong giá
thành, chia giá thành sản phẩm xây lắp làm :
- Giá thành sản xuất theo biến phí
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất
- Giá thành sản xuất toàn bộ
- Giá thành toàn bộ theo biến phí
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
1.2.2.2.2.1 Giá thành sản xuất sản phẩm
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất
gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí
sản xuất chung.
1.2.2.2.2.2 Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+ Chi phí bán hàng
1.2.2.2.2.3 Giá thành toàn bộ theo biến phí
Là loại giá thành được xác định chỉ bao gồm các chi phí biến đổi kể
cả chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp. Theo phương
pháp này, toàn bộ chi phí cố định được xem như là chi phí thời kỳ và được
kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cuối kỳ.
1.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên giữa chúng cũng có sự khác biệt, sự khác biệt đó thể hiện như sau:
- Về phạm vi: chi phí sản xuất chỉ tình trong từng thời kỳ, còn giá
thành sản phẩm lại bao gồm cả chi phí khối lượng xây lắp dở dang kỳ trước
chuyển sang nhưng lại trừ đi chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá
thành xây dựng là chi phí sản xuất được tính cho công trình hạng mục hay
một công trình hoàn thành.
Nhưng giữa chúng cũng có điểm giống nhau bởi vì chúng có cùng
bản chất đó là điều phản ánh những chi phí hao phí trong quá trình sản
xuất. Giá thành xây lắp và chi phí sản xuất thống nhất về mặt lượng trong
trường hợp: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một
công trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành
hay giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh
chi phí và nơi chịu chi phí.
1.3.1.2. Đối tượng giá thành.
Là các loại sản phẩm, lao vụ do DN sản xuất ra đòi hỏi phải tính
được giá thành và giá thành đơn vị. Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng
tính giá thành là công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao các sản phẩm khác đã hoàn thành (nếu có).
1.3.1.3. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá
thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết,
tổ ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng hạng mục
công trình. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế
toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác
giá thành theo đối tượng tính giá thành.
Đó là những đặc điểm khác nhau song giữa chúng lại có một mối
quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để
tập hợp số liệu sản xuất trong kỳ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã
hoàn thành. Trong DN xây lắp chúng thường phù hợp với nhau.
1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1.3.2.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.1.1. Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên
quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh
thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng
sản xuất.
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công
trình hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát
sinh có liên quan đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp
chi phí cho công trình đó.
1.3.2.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phương pháp
phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ
số phân bổ chi phí.
Công thức: H = C/T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay
công trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công
trường. Cuối kỳ tổng số chi phí tập hợp phải được phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.3.2.2.Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.3.2.2.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp.
* Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác
nhau như giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, đá, vôi, thép, cáp
thép )vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng cụ nó chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm.
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
TK152
TK621 TK 152
TK 111,112, 331,141
TK133
Thuế
GTGT K.trừ
TK154
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực "ếp
TK 632
Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
NVL mua sử
Dụng ngay cho sản xuất
Giá trị NVL còn lại chưa sử dụng và phế liệu thu hồi
TK 1413
Ghi nhận chi phí NVLTT khi quyết toán tạm ứng khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
Giá trị hạch toán được tính vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế
ngoài người bán cung cấp còn có chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua
tới nơi nhập kho hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì phải tính
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc,
theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
*Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu đề nghị xuất vật tư, Phiếu xuất kho, chứng từ thu- chi, các
chứng từ liên quan khác
*Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi
tiết theo từng công trình xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc, khối lượng công việc, khối lượng xây lắp có
dự toán riêng).
Các tài khoản liên quan : TK 152, 111, 112, 154
*Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1: Sơ đồ trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho SX
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
3.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
*Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực
tiếp sản xuất, thi công như tiền lương, các khoản tiền phụ cấp
Việc hạch toán tiền lương của công nhân trong DN thì dựa trên bảng
chấm công, theo dõi cho từng tổ sản xuất, đội xây dựng. Bảng chấm công
cho biết ngày giờ làm việc thực tế, số ngày nghỉ của từng người sau khi đã
được kiểm tra và chuyển lên phòng lao động để ghi chép, theo dõi sau đó
để làm cho phòng kế toán có căn cứ tính lương và phân bổ tiền lương.
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền
công, giờ công, định mức hợac giờ công thực tế,.
*Chứng từ kế toán sử dụng:
Bảng chấm công, bảng toán khối lượng sản phẩm, bảng tổng hợp tiền
lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, các chứng
từ kế toán liên quan khác.
*Tài khoản kế toán sử dụng:
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
TK334 TK622 TK154
TK335
TK1413
Cui k kt chuyn Chi phớ nhõn cụng trc "p
Trớch trc "n lng ngh phộp ca CNSX
Tm ng CPNC v giao khoỏn xõy lp
TK 111,112
Phi tr cho lao ng thuờ ngoi
TK 632
Phn chi phớ nhõn cụng trc "p vt trờn mc bỡnh thng
Chuyên Đề Thực Tập GVHD: Nguyễn Thị Hòa
TK 622 Chi phớ nhõn cụng trc tip: Ti khon ny phn ỏnh chi
phớ tin lng, tin cụng phi tr cho s ngy lao ng ca cụng nhõn trc
tip thc hin xõy lp, cụng nhõn phc v xõy lp, khụng phõn bit nhõn
cụng trong danh sỏch hay nhõn cụng thuờ ngoi.
Ti khon ny c m chi tit cho tng cụng trỡnh, hng mc cụng
trỡnh
*Trỡnh t k toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip
S 2:S TRèNH T K TON CHI PH NHN CễNG TRC
TIP
Tin cụng phi tr cho Cụng
Nhõn trc tip sn xut
SN: Trần Thị Bình Lớp: LC.14.21.11
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
3.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
*Nội dung chi phí máy thi công
Máy móc thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây
lắp như máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc, Chi
phí sử dụng máy thi công là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc
sử dụng xe và máy thi công, bao gồm các loại nguyên, vật liệu xuất dùng
cho máy thi công, tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ
máy thi công, khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, chi phí dịch
vụ mua ngoài cho sử dụng máy thi công
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp, một
máy thi công có thể sử dụng cho nhiều công trình trong kỳ hạch toán. Vì
vậy, cần phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình. Theo chế độ
quy định hiện nay, có ba tiêu thức phân bổ là: theo khối lượng công việc
hoàn thành của ca máy, theo ca máy làm việc, theo dự toán chi phí sử dụng
máy thi công. Công thức phân bổ như sau:
Chi phí sử dụng máy Tổng chi phí máy thi công cần phân bổ Tiêu thức
thi công phân bổ = x phân bổ
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng từng đối tượng
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11
T. lương CN điều khiển MCT
TK 152, 153, 111,
Chi phí NVL
TK 133
K/c hoặc phân bổ CP
sử dụng MCT
Thuế GTGT khấu trừ
TK 214
Chi phí KH xe, máy thi công
TK 331, 111, 142
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
TK 111, 112, 331
TK 1413
Ghi nhận chi phí sử dụng MTC khi quyết toán tạm ứng khối lượng xây lắp nội bộ
TK 632
Phần chi phí sử dụng máy thì công vượt trên mức bình thường
Chuyªn §Ò Thùc TËp GVHD: NguyÔn ThÞ Hßa
*Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu, phiếu chi, hợp đồng giao khoán, các chứng từ kế toán liên
quan khác
*Tài khoản sử dung:
Tài khoản 623:” Chi phí sử dụng máy thi công” dùng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây lắp.
Các tài khoản liên quan khác: TK 111, 112, 133, 154, 331, 334
*Trình tự kế toán:
Sơ đồ 03: Sơ đồ trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tk 111.,334 TK 623 TK 154
SN: TrÇn ThÞ B×nh Líp: LC.14.21.11