TÀI LIỆU PHOTOSHOP CS5
MỤC LỤC
TÀI LIỆU PHOTOSHOP CS5 1
MỤC LỤC 1
Chương I. GIỚI THIỆU ADOBE PHOTOSHOP VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 5
!"#$
%&'( )#*+$,-+
./01'
2#30+4
%&'( )#*+$,-+
56, +7#+$+4
89:'' 91;#4<
=>?@A!AABA!B5
CD%EF)>!AABA!5
CGHBID>!AABA!5
:0,J1+75
K&"#8
.K&3,&8
C>LAA9H)8
C!H9MMN%O)A!AABA!P
8!H9MMHCHA)Q
8!H9MMRAQ
8.!H9MMA9A)Q
82!H9MMBSHMBQ
8!H9MMB?9MQ
85!H9MMH)HM) !H)H)H!Q
88!H9MM9H?M)T
Giáo trình Photoshop
8P!H9MMHM9T
8Q!H9MMBA)?T
PU9VR9M
PW+0X'-:
P9Y,0X'-$ZZ,-[\+]3$Y,:0[^3_
P.9Y,0X'-$Z0`104a
P29Y,0X'-*b7cJ3+S#/
Pa0X'-d
P5ae$#JZf0*b7cJ04Y:3g.
Chương II. SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ TẠO VÙNG CHỌN 14
ChCij2
klmj2
&3nJ3cH)UMM\_2
&3nJ3c9HBBA\9_2
.HSHNAA9\S_2
2o3f03p1qJ3r
s*b1qJ3r
tG9VCijC9BM9M5
.BM9MAH99\04$uH_5
.NMBM9M\04$uN_5
..)MBM9M\Bvu04$uN_5
.2BM9MCM)BM\Bvu04$u_5
.A9A))HMw5
.5RMHM)\H$0u04$uN_8
.8ANR?8
.P)AS8
.QB9H)8
.T)HBRA)BM9MA8
.BHCMBM9MAP
.9AHNBM9MAP
Chương III. LỚP – LAYER NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN VỀ LỚP 19
BHAx!CyLQ
Trang 2
Giáo trình Photoshop
4YzJ{'X00|04+J91;#413^J4+,7Q
4YzJ{'X00|04+J91;#44[JQ
.4YzJ{'*1+3}'X00J~11dQ
2W+/*1+3+&091;#4Q
t+X00\91;#4_Q
!H9MM9H?M)T
•%I@FCyL
Chương IV. TẠO CHỮ TRONG ADOBE PHOTOSHOP 22
€AC•)A!AABA!
X'3~6+
,3s3~
‚ƒ%„!)A!AABA!
W+YzJ3+3~
W+3~/|J&0…,.
.W+^,J/1+/K7WJ3~.
2W+…,3~†.
Chương V. CÔNG CỤ VẼ, TÔ 24
lmC‡2
4,*++$2
!#3$++$2
lmjlD5
&'6,04+J++$+"5
M;#N4+''#4++$5
.417#0++$5
lmˆ?‰8
.M41*#4++$*\g3nJ3c0Š;_8
.$+#B01'++$Q
Chương VI. BỘ LỌC (FILTER) VÀ TRỘN MÀU (BLENDING) 30
O9j\R9M)_.T
&$r3‹.T
&$r3$6+Œ.T
.&$r30†J{'.
Trang 3
Giáo trình Photoshop
2&$r30W+,`J0n•040.
&$r30W+33,`J]3/0.
5&$r3,`J3d6†3p1
8&$r3,`JŽ.2
)OD\9MN_.2
+41$<nJ0YzJ.2
N**+$#<!00.
.#7<[7Y:.
2$#14<t+.
,$-'$;<($[.
5B34##<6d.
8B+v9J0<*J•.
P1479J0<*JJ•0.5
QA#4$1;<!p$[.5
T+$+,4N+7J#<$66,*J.5
+$+,4,4<$60‘6,.5
Chương VII. KỸ THUẬT TẠO VÙNG CHỌN PATH, TĂNG GIẢM ĐỘ TƯƠNG PHẢN HÌNH
ẢNH VÀ THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC ẢNH 37
’y€ACij!H.8
33nJ3c!#.8
1+030W+qJ3r:!#++$.8
’yH?%I%OF!>.P
nJ3c$6*J N+J7#++$.P
nJ3c$60‘ ,4++$.P
.nJ3c96f06, B'+J#++$.P
H?%I@F.P
CH?%I@Fh.Q
Trang 4
Giáo trình Photoshop
Chương I. GIỚI THIỆU ADOBE PHOTOSHOP VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
I. GIỚI THIỆU
Chương trình Photoshop là một chương trình xử lý ảnh (bitmap) chuyên nghiệp, lắp ghép hình
ảnh, phục chế ảnh củ, tạo ảnh nghệ thuật, hổ trợ thiết kế Web và phục vụ in ấn.
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1. Khái niệm về điểm ảnh – Pixel
Hình ảnh được cấu tạo bởi các chấm sáng rất nhỏ có khả năng chứa màu sắc được gọi là Pixel.
Với cùng một kích thước nếu hình ảnh chứa nhiều pixel sẽ làm cho hình ảnh sắc nét hơn và ngược lại.
Môt pixel khôn có kích thước nhất định mà thay đổi theo độ phân giải của ảnh. Khi các pixel có chứa màu
sắc sẽ tạo nên ảnh: Image. Khi các pixel không có màu sắc sẽ được gọi là vùng trong suốt: Transparent.
2.2. Độ phân Giải – Resolution
Số lượng các pixel chứa trong một đơn vị hình ảnh được gọi là độ phân giải. Đây chính là yếu tố
quyết định chất lượng ảnh trong in ấn. Độ phân giải càng cao hình ảnh càng rõ nét. Theo mặc định thì
ảnh có độ phân giải là 300ppi (Pixel Per Inch).
2.3. Ảnh bitmap
Trong đồ họa máy tính, một bitmap hoặc pixmap là một loại bộ nhớ tổ chức, định dạng tập tin
hình ảnh được sử dụng để lưu trữ hình ảnh kỹ thuật số. Ảnh Bitmap là tập hợp các điểm ảnh tạo nên một
hình ảnh có thể quan sát được. Ảnh Bitmap có tính phụ thuộc vào độ phân giải. Mỗi ảnh Bitmap sẽ chứa
số lượng điểm ảnh xác định.
2.4. Ảnh vector
Ảnh Vector đuợc tạo bởi các đoạn thẳng và đường cong đuợc định nghĩa bằng các đối tượng
toán học gọi là Vector. Hình Vector mô tả hình ảnh dựa trên các thuộc tính hình học của hình ảnh đó. Do
vậy, hiệu chỉnh ảnh Vector là hiệu chỉnh thuộc tính của đối tượng đó.
2.5. Độ phân Giải – Resolution
Số lượng các pixel chứa trong một đơn vị hình ảnh được gọi là độ phân giải. Đây chính là yếu tố
quyết định chất lượng ảnh trong in ấn. Độ phân giải càng cao hình ảnh càng rõ nét. Theo mặc định thì
ảnh có độ phân giải là 300ppi (Pixel Per Inch).
2.6. Hệ Màu – Mode Color
Hệ màu chính là không gian màu trong hình ảnh. Thông thường thì hình ảnh trong photoshop có
3 hệ màu chính.
• RGB Color: Màu được tạo bởi 3 sóng màu Red, Green, Blue.
• CMYK Color: Màu sắc được tạo bởi 4 sóng màu Cryan, Magenta, Yellow, Black.
• Grayscale: Hình ảnh chỉ có 256 thang màu xám.
Chú ý: Bit màu tương ứng với số màu mà ảnh có thể hiển thị. Ví dụ 8 bit tức là 28 màu tương ứng là 256
màu.
2.7. Lớp phim – Layer:
Được hiểu như là phạm vi tác động vào ảnh. Trong một thao tác chỉ có thể thay đổi vật thể nằm
trong Layer hiện hành.
Lớp nền của ảnh được gọi là Background.
Trang 5
Giáo trình Photoshop
Có 3 hình thức của Layer:
• Layer hiện hành.
• Layer hiển thị.
• Layer ẩn.
III. CẤU HÌNH MÁY TÍNH CHO PHOTOSHOP CS2
Photoshop cần cấu hình máy đủ mạnh để xử lý hình ảnh ở độ phân giải cao. Cấu hình tối thiểu
đề nghị:
• CPU: Pentium IV
• OS: Microsoft Windows XP SP2
• RAM: 256MB (khuyến cáo 512 MB RAM)
• Card màn hình: 32 MB (khuyến cáo 64 MB trở lên)
• Độ phân giải: 800x600
• Ổ đĩa cứng còn trống: 500MB
IV. CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH PHOTOSHOP
Muốn cài đặt chương trình Photoshop cần có đĩa CD chứa chương trình Photoshop và một số
hiệu ứng (Effect).
V. CỬA SỔ MÀN HÌNH PHOTOSHOP
5.1. Giới thiệu giao diện
Trang 6
1 2 3 4 5 6
Giáo trình Photoshop
1. Thanh menu lệnh - chứa tất cả các lệnh biến đổi hình ảnh của Photoshop.
2. Thanh tùy chọn (Options) - chứa các tính chất, lựa chọn riêng cho từng công cụ.
3. Thanh công cụ (Toolbar) - chứa tất cả các công cụ chuẩn hiệu chỉnh hình ảnh.
4. Vùng nền màu xám của Photoshop.
5. Trang chứa hình ảnh đang thao tác.
6. Thanh trạng thái – Thể hiện các trạng thái của hình ảnh đang thao tác.
7. Các bảng báo di động.
8. Các lớp phim của hình ảnh đang thao tác.
5.2. Chế độ xem ảnh
• Photoshop cho phép xem hình ảnh từ 0.67% đến 3.200%
• Phóng to: Ctrl và phím +
• Thu nhỏ: Ctrl và phím –
• Nhấn Ctrl + Alt và phím + (hoặc phím -) để phóng to hoặc thu nhỏ cả hình ảnh và cửa sổ chứa
hình ảnh đó.
• Nhấm Ctrl + Alt và phím số 0 để đưa tỉ lệ về 100%.
5.3. Chế độ cuộn ảnh
Để cuộn xem hình ảnh mà kích thước của nó lớn hơn cửa sổ hiển thị thì dùng công cụ Hand (H)
nhấn giử và rê chuột.
Khi đang kích họat bất kỳ công cụ nào mà muốn trở về công cụ Hand ta nhấn phím H hoặc phím
SpaceBar trên bàn phím.
IV. TÌM HIỂU TOOLBAR
Trong Adobe Photoshop có trên 20 nhóm công cụ khác nhau giúp cho việc sửa chữa và thiết kế
hình ảnh đạt kết quả nhanh chóng. Sau đây là một số nhóm công cụ tiêu biểu và chức năng chính của
nó.
• Marquee: Nhóm công cụ xác định vùng chọn dạng mặt nạ.
• Lasso: Nhóm công cụ chọn tự do.
• Move: Công cụ di chuyển vật thể.
• Magic wand: Công cụ chọn theo vùng tương đồng.
• Crop: Công cụ cắt xén hình ảnh.
Trang 7
Giáo trình Photoshop
• Brush – pencil healing: Công cụ vẽ, sơn tự do.
• Brush – patch – history brush: Công cụ tô.
• Clone stamp: Công cụ nhân bản.
• Eraser: Nhóm công cụ tẩy.
• Paint bucket tool: công cụ tô một màu.
• Gradient: Công cụ tô màu chuyển sắc.
• Dore – Burn – Sponge: Nhóm công cụ hiệu chỉnh tông màu.
• Blur – Sharpen – Smudge: Nhóm công cụ phục hồi ảnh.
• Pen: Nhóm công cụ vẽ đường dẫn.
• Shape: Nhóm công cụ vẽ hình.
• Tye mask: Nhóm công cụ tạo chữ.
• Eye drpper – color sampler: Nhóm công cụ trích mẫu màu từ hình ảnh.
VII. CÁC PALETTE DI ĐỘNG TRONG PHOTOSHOP
Khi làm việc với các hình ảnh trong Photoshop ta thường phải sử dụng các bảng báo, được gọi là
các Palette di động (vì có thể tắt, mở và di chuyển vị trí các bảng báo theo nhu cầu sử dụng).
Các Palette được tắt mở bằng cách bỏ hoặc đánh dấu chọn vào tên của chúng trong menu
Window. Để thu nhỏ diện tích của các Palette di động này có thể xếp chung nhiều palette thành một, khi
nhấp chọn vào tên của một palette nào thì bảng đó sẽ được hiện lên.
Trang 8
Giáo trình Photoshop
7.1. PALETTE NAVIGATOR
Để làm rõ hơn các vùng ảnh khác nhau thông
thường phải phóng lớn vùng ảnh cần thao tác. Khi đó
Palette Navigator sẽ hiện tỉ lệ phóng lớn ảnh và vùng ảnh
đang được nhìn rõ. Khi di chuyển thanh trượt bên dưới
bảng (hoặc nhập thông số chính xác ) sẽ làm thay đổi tỉ
lệ phóng lớn ảnh, sau đó di chuyển khung bao màu đỏ
đến vùng ảnh cần thao tác. Ảnh trên màn hình sẽ thay
đổi tương ứng.
7.2. PALETTE INFO
Palette info thể hiện toạ độ của con trỏ chuột và
thong số màu tại vị trí toạ độ đó. Hai ô bên trên cho biết tỉ
lệ các màu tại điểm tọa độ theo hai hệ màu RGB và CMYK.
Hai ô bên dưới thông báo toạ độ con trỏ mouse (X – Y )
và kích thước vùng chọn đang hoạt động (W - H).
7.3. PALETTE COLOR
Palette color giúp chọn nhanh, chính xác màu
Foreground hay màu background bằng cách điều chỉnh
con trượt tam giác của các dãy màu hoặc dùng ống hút
trích lấy mẫu màu của hộp màu bên dưới. Màu được chọn
sẽ được hiện trong ô màu của Palette cũng như trong toolBox.
7.4. PALETTE SWATCHES
Giúp chọn màu nhanh chóng bằng cách click
chuột chọn các mẫu màu đã được lưu sẳn. Nếu dùng
ống hút chọn màu thì sẽ chọn được màu cho
Foreground, nếu muốn chọn màu cho Background thì
phải nhấn giữ phím ALT trong khi hút mẫu màu.
Palette Swatches cũng cho phép lưu giữ thêm
một mẫu màu mới từ hộp Foreground trong toolbox
bằng cách click chọn biểu tượng Create new Swaches of
Foreground color…
7.5. PALETTE STYLE
Palette Style giúp tạo nhanh chóng các hiệu
ứng cho layer, từ các hiệu ứng được lưu trữ sẳn
bằng cách nhấp chuột chọn vào khung style mẫu.
Có thể tạo một mẫu Style mới từ Layer rồi
lưu giữ chúng cho các lần hiện sau đó.
7.6. PALETTE CHARACTER – PARAGRAPH
Hai bảng báo này chủ yếu được dùng để định dạng
Font chữ, phân đoạn trong Photshop.
Trang 9
Giáo trình Photoshop
7.7. PALETTE LAYER
Layer được hiểu như những tấm phim trong suốt đặt
chồng lên trên nền Background của một hình ảnh.
Thông thường hình ảnh trong photoshop đều được
tạo bởi nhiều layer, mỗi layer chỉ chứa một vật thể riêng biệt.
Các layer này thường được tạo bằng lệnh cắt dán bởi các
công cụ tô vẽ. Tính chất này rất tiện dụng khi hiệu chỉnh ảnh mà không làm ảnh hưởng đến các vùng
ảnh khác.
Palette layer được dùng để quản lý các layer. Trong mỗi lần thay đổi chỉ có thể thay đổi trên một
layer được bật sáng xanh - gọi là Layer hiện hành. Các layer khác có biểu tượng con mắt sáng sẽ cho
phép nhìn thấy vật thể chứa bên trong chúng - được gọi là layer hiển thị - và khi các biểu tượng tại layer
không dược bật sáng thì vật thể chứa tronglayer sẽ không được nhìn thấy - gọi là Layer ẩn.
Sau khi thao tác xong với hình ảnh có thể trộn chung các Layer với nhau thành một layer
Background (để làm giảm kích thước của hình ảnh khi lưu giữ).
7.8. PALETTE CHANEL
Chủ yếu dùng để lưu trữ các kênh màu của hình ảnh,
bao gồm một kênh tổng hợp và các kênh đơn trong hình ảnh có
hệ màu CMYK được hiểu như bảng tách màu.
Ngoài ra, palette chanel còn được dung để lưu trữ các
vùng chọn dưới dạng kênh có thang độ xám kênh Alpha.
7.9. PALETTE HISTORY
Palette history cho phép ghi lại các thao tác gần đây đã
được dùng hiệu chỉnh cho ảnh. Mỗi một thay đổi cho ảnh sẽ
được ghi lại với tên lệnh hay tên công cụ đã sử dụng. Khi muốn
quay trở về các trạng thái cũ của hình ảnh bạn chỉ cần chọn vào
Trang 10
Giáo trình Photoshop
tên lệnh tương ứng (các tên lệnh bên dưới nó sẽ tự động bị mờ), và bạn có thể tiếp tục chỉnh sửa hình
ảnh từ thời điểm này.
Theo các mặc định, palette history có khả năng lưu giữ được 20 trạng thái gần nhất của ảnh, các
trạng thái hơi cũ hơn bị huỹ để giải phóng bộ nhớ. Để giữ một trạng thái đặc biệt trong suốt phiên làm
việc bạn phải tạo ảnh chụp nhanh cho riêng trạng thái này ở mục Snappshort.
Một khi bạn đã đóng hình ảnh và mở lại thì toàn bộ các trạng thái trước đó và cả các Snappshort
sẽ bị xoá sạch. Lúc này Palette history tiếp tục ghi lại các thay đổi tiếp theo.
8. QUẢN LÝ FILE
8.1. Tạo tập tin mới
Để tạo một tập tin ảnh mới, ta vào menu File chọn New. Khi đó hộp thoại New sẽ hiện lên như
sau:
Ta xác lập các giá trị cho tập tin mới như sau:
• Name: Tên tập tin.
• Preset: Kiểu file thiết kế (web, photo, …)
• Size: Một số kích thước chuẩn đi theo kiểu đã chọn trong Preset.
• Width: Chiều rộng của ảnh.
• Height: Chiều cao của ảnh.
• Resolution: Độ phân giải (pixel/inch)
Trang 11
Giáo trình Photoshop
• Color Mode: Chế độ màu
- Grayscale: 1 màu
- RGB color: 3 màu
- CMYK color: 4 màu
• Background Content: Nền của tập tin
- White: Nền màu trắng
- Background Color: Nền màu background
- Transparent: Nền trong suốt.
Chú ý: Nếu cần thiết phải tăng độ phân giải của ảnh, cần chú ý độ tăng Image Size (kích thước tập tin
tính bằng byte) là bình phương của độ tăng độ phân giải.
Độ phân giải liên quan trực tiếp đến mục đích sử dụng ảnh:
-
Nếu hình ảnh dùng để phục vụ cho công tác văn phòng, gia đình nên chọn độ phân giải của máy
in.
-
Nếu ảnh dùng để chế bản, in offset nên chọn độ phân giải gấp đôi độ phân giải ảnh dùng cho
máy in.
-
In Offset, giấy láng: 300ppi.
-
In các ấn phẩm quảng cáo: 400ppi hoặc lớn hơn.
8.2. Lưu tập tin lần đầu tiên (hoặc lưu với tên khác)
Ta thực hiện vào menu File chọn Save As, khi đó hộp thọai Save As hiện lên, ta xác định một số
thông tin sau:
• Save in: Chọn ổ đĩa và thư mục, nơi sẽ lưu tập tin ảnh.
• File name: Đặt tên tập tin.
• Format: Chọn định dạng (đuôi) cho tập tin
- Chọn định dạng Photoshop (*.PSD) thì lần sau ta chỉnh sữa các lớp ảnh (Layer) được.
- Chọn định dạng khác (*.jpg, *.Tiff, *.png, *.gif,…) thì lần sau không thao tác được trên
các lớp ảnh.
• Click vào nút Save để hòan tất việc lưu tập tin.
8.3. Lưu tập tin lần thứ hai trở đi
Ta thực hiện vào menu File chọn Save. Ta nên lưu tập tin thường xuyên trong suốt quá trình làm
việc để tránh tình trạng hỏng tập tin khi có sự cố bất ngờ xảy ra như: treo máy, cúp điện,…
8.4. Lưu tập tin sử dụng cho Web
Ta thực hiện thao tác vào menu File chọn Save for web and devices. Với thao tác này cho phép
ta lưu ảnh với các dạng tối ưu dành cho Web như: *.gif, *.jpg, *.png…
Các tập tin ảnh thường được ghi với phần mở rộng sau:
• Photoshop (*.PSD ; *.PDD): Định dạng Photoshop, nếu lưu với định dạng này lần sau ta có thể
chỉnh sữa các chi tiết của ảnh dể dàng.
• BMP (*.BMP ; *.RLE ; *.DIB): Lưu với định dạng ảnh Bitmap.
• Compuserve GIF (*.GIF): Lưu với định dạng ảnh động, ảnh trong suốt dành cho Web, định dạng
ảnh này được nén với dung lượng nhỏ nên chất lượng ảnh không được sắc nét.
• JPEG (*.JPG ; *.JPEG ; *.JPE): Lưu lại với định dạng ảnh dành cho Web, dung lượng trung bình
và chất lượng ảnh tương đối, dể dàng chia sẽ.
8.5. Mở tập tin hình ảnh
Thực hiện thao tác vào menu File chọn Open. Hộp thoại Open hiện ra ta xác định một số thông
tin sau:
Trang 12
Giáo trình Photoshop
• Look in: Chọn ổ đĩa, thư mục chứa tập tin ảnh.
• File name: Tên tập tin muốn mở.
• File of type: Kiểu tập tin mở rộng.
• Open: Để mở tập tin, hình ảnh sẽ hiện lên màn hình Photoshop.
8.6. Mở file ảnh gần nhất sử dụng trước đó
Thực hiện thao tác vào menu File chọn Open Recent. Cho phép ta mở các tập tin trong phiên làm
việc trước.
Trang 13
Giáo trình Photoshop
Chương II. SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ TẠO VÙNG CHỌN
I. KHÁI NIỆM VỀ VÙNG CHỌN
Trong thực tế, gần như mọi hình ảnh của photoshop đều được tạo bởi công việc cắt, dán các vật
thể từ nhiều hình ảnh khác nhau. Để công việc này thực hiện được, cần phải tạo một vùng bao chọn
quanh vật thể hoặc vùng ảnh cần ghép, chỉnh sửa. Vì thế công việc đầu tiên và hết sức quan trọng trong
các thao tác với hình của photoshop là tạo ra các vùng chọn vật thể.
Hình ảnh trong photoshop được cấu tạo bởi các chấm hạt gọi là pixel, do đó việc sử dụng các
công cụ chọn thích hợp là rất cần thiết. Khi vùng ảnh được chọn sẽ được giới hạn bởi một đường viền
nhấp nháy. Một khi đã tạo được vùng chọn, bạn chỉ có thể hiệu chỉnh trong phạm vi vùng chọn, những gì
bên ngoài sẽ không bị ảnh hưởng đến.
II. NHÓM CÔNG CỤ CHỌN
2.1. Bộ công cụ MARQUEE (M)
Chọn vùng hình ảnh theo dạng hình chữ nhật/ hình vuông hoặc hình ellip/hình tròn.
Thao tác thực hiện: chọn công cụ Marquee, click xác định một điểm trên ảnh và rê chuột, kết
thúc bằng thả chuột, khi đó ta tạo được một vùng chọn hình ellip hoặc chữ nhật.
• Kết hợp phím Shift để chọn nhiều vùng cùng một lúc.
• Kết hợp phím Alt để tạo vùng chọn từ tâm có hình vuông hoặc hình tròn.
Mọi thao tác xử lý lúc này chỉ có tác dụng trong vùng chọn.
Các công cụ trong bộ Marquee:
- Rectangular Tool: dạng mặt nạ hình chữ nhật.
- Elliptical Tool: dạng mặt nạ có dạng ellip.
- Single Row Tool: dạng là một hàng điểm ảnh.
- Single Column Tool: dạng mặt nạ là một cột điểm ảnh.
Chú ý: Để thay đổi công cụ chọn theo hình chữ nhật hoặc ellip ta nhấn tổ hợp phím Shift + M.
2.2. Bộ công cụ LASSO (L)
Tạo vùng chọn tự do theo hình dạng của vật thể cần chọn trên ảnh.
Bộ công cụ chọn tự do gồm các công cụ:
- Lasso Tool: chọn bằng cách Drag mouse bao quanh vùng ảnh cần chọn.
- Polygonal Lasso Tool: Chọn bằng cách click chuột theo từng điểm bao quanh vùng ảnh cần chọn.
- Magnetic Lasso Tool: Công cụ chọn có nam châm hút, khi drag chuột công cụ sẽ tạo một vùng
chọn xung quanh đường biên của vật thể. Thường được sữ dụng khi đường biên của vùng cần
chọn có màu sắc khác với vùng ảnh xung quanh.
Chú ý: Để bỏ vùng chọn ta nhấn (Ctrl +D), đối với công cụ cuối, nếu chọn sai ta nhấn phím Backspace
để xóa đi điểm mới chọn. Ta nhấn liên tục tổ hợp phím Shift + L để thay đổi các công cụ trong nhóm
Lasso Tools.
2.3. MAGIC WAND TOOL (W)
Công cụ chọn theo độ bắt màu dựa trên các điểm ảnh kế cận có cùng sắc độ.
Trang 14
Giáo trình Photoshop
- Tolerance: độ bắt màu, mặc định là 32 và có thể tăng lên đến 255. Thông số này càng cao thì
vùng màu được chọn càng mở rộng. Với những vùng ảnh đồng nhất một màu thì thông số trên
chỉ nên cài đặt là 1.
- Anti – aliased: tính chất khử răng cưa của vùng chọn (tương tự như các công cụ chọn khác).
- Contiguos: tính chất cho phép tạo vùng chọn liên tục nếu đánh dấu chọn và ngược lại.
- Use all layer: Tạo vùng chọn theo chế độ bắt màu của tất cả các vật thể hay nói cách khác công
cụ sẽ hoạt động được trên nhiều layer.
2.4. Tính chất của vùng chọn
Feather: giá trị quyết định độ mờ biên của vùng chọn, làm cho vùng chọn dễ dàng hoà trộn với
các vật thể khác trong khi ghép ảnh.
Mặc định thông số này bằng 0 cho vùng chọn sắc nét. Với thông số lớn, vùng chọn sẽ mờ nhiều
hơn. Giá trị Feather không được lớn hơn một nữa kích thước vùng chọn pixel.
Nên lưu ý là giá trị Feather chỉ có tác dụng trên những vùng chọn tạo ra sao nó, tức là ta phải
đặt giá trị trên ô Feather trước khi tạo vùng chọn.
Anti – aliased: tính chất khử răng cưa của vùng chọn, bằng cách thêm một số điểm ảnh mờ
nhạt tại biên của vùng chọn, các điểm ảnh này chỉ có tác dụng làm mịn vùng chọn.
2.5. Chỉnh sửa vùng chọn
Trong trường hợp vùng chọn đã tạo khuôn bao sát vật thể, có thể dùng các công cụ chọn kết
hợp với thanh Option của công cụ chọn để chỉnh sửa lại theo ý muốn.
- New selection: tạo vùng chọn mới.
- Add to selection: cộng thêm vào vùng đang hoạt động.
- Subtract from selection: trừ bớt vào vùng chọn đang hoạt động.
- Intersert with selection: tạo ra vùng chọn mới là vùng giao giữ 2 vùng chọn.
Trang 15
New selection
Add to selection
New selection
Add to selection
Subtract from
selection
Intersert with
selection
Giáo trình Photoshop
III. XỬ LÝ VÙNG CHỌN VỚI CÁC LỆNH SELECT
3.1. SELECTION ALL (Ctrl + A)
Chọn nhanh tất cả các vật thể trong Layer hiện hành.
Nếu ảnh chỉ có Layer Background thì lệnh sẽ chọn toàn bộ tấm ảnh đó.
3.2. DESELECT (Ctrl +D)
Huỷ bỏ vùng chọn đang hoạt động. Khi ta thực hiện lệnh thì vùng biên nhấp nháy sẽ biến mất.
3.3. RESELECT(Shift + Ctrl + D)
Gọi lại vùng chọn gần nhất đã bỏ chọn.
3.4. SELECT INVERSE(Shift + Ctrl + I)
Đảo ngược vùng chọn hiện tại. Tức là bỏ vùng chọn hiện tại, chọn phần còn lại của ảnh.
3.5. COLOR RANGE…
Tạo vùng chọn dựa trên những vùng ảnh có màu giống nhau.
Lệnh này có cùng ý nghĩa với Magic Wand Tool nhưng phạm vi hoạt động rộng hơn nhiều. Với
công cụ Magic Wand Tool, bạn phải cài tuỳ chọn Tolerance trước khi tạo vùng chọn trong ảnh, còn với
Select, Color Range thì độ mở rộng của vùng màu được chọn có thể thay đổi sau khi đã chọn dãy tong
màu trong hộp thoại.
Trang 16
Giáo trình Photoshop
3.6. FEATHER (Alt + Ctrl + D)
Làm mờ biên vùng chọn Giá trị pixel được qui định tại Feather Radius chính là giá trị qui định độ
mờ biên của vùng chọn.
3.7. MODIFY
Biến đổi vùng chọn theo giá trị pixel được qui định trong hộp thoại
- Border: tạo lại biên cho vùng chọn hiện tại.
- Smooth: bo tròn các góc vùng chọn.
- Expand: mở rộng vùng chọn ra bên ngoài.
- Contract: thu nhỏ vùng chọn vào bên trong.
3.8. GROW
Mở rộng vùng chọn ra bên ngoài dựa trên các vùng điểm ảnh kế cận có cùng dãi tông màu. Sau
mỗi lần chọn lệnh Grow vùng chọn sẽ được mở rộng thêm ra bên ngoài. Độ mở rộng phụ thuộc vào giá
trị đang cài cho thông số Tolerance của công cụ Magic Wand.
3.9. SIMILAR
Mở rộng vùng chọn bằng cách chọn thêm tất cả các điểm có màu tương tự với màu sắc của vùng
ảnh đang được chọn.
3.10. TRANSFORM SELECTTION
Biến đổi kích thứơc vùng chọn theo một khung bao.
Lệnh này có thao tác tương tự như lệnh Edit, Fee transform nhưng không lam thay đổi đến vật
thể bên trong vùng chọn.
Trang 17
Giáo trình Photoshop
3.11. SAVE SELECTION
Lưu trữ vùng chọn hiện hành vào Pallette Channel. Sau khi được lưu giữ vùng chọn sẽ trở thành
một kênh Alpha, có thể đặt tên cho kênh đó tại Name trong hộp thoại.
3.12. LOAD SELECTTION
Gọi lại vùng chọn đã lưu.
Cần chú ý là lệnh Save Selection chỉ lưu giữ vùng chọn trong các kênh Alpha. Do đó nếu khi
đóng hình ảnh mà không dùng File\save thì các kênh alpha này sẽ không tồn tại.
Trang 18
Giáo trình Photoshop
Chương III. LỚP – LAYER NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN VỀ LỚP
I. SAO CHÉP VẬT THỂ
1.1. Trường hợp vật thể nằm trong Layer Background
- Tạo vùng chọn sát biên vật thể.
- Chọn Layer Background là hiện hành.
- Gõ phím Ctrl + J . Khi đó vật thể mới được tạo trên một Layer mới nhưng có vị trí ngay tại vật
thể góc.
- Ta dùng Move Tool (V) để di chuyển Layer vừa sao chép.
1.2. Trường hợp vật thể nằm trong 1 Layer riêng
- Chọn Layer chứa vật thể là hiện hành
- Dùng Move Tool và nhấn giữ Alt trong khi di chuyển vật thể.
→ Khi đó vật thể mới được tạo trên một Layer mới.
1.3. Trường hợp sao chép vật thể giữa hai hình ảnh
- Tạo vùng chọn bao quanh vật thể cần sao chép.
- Chọn Layer chứa vật thể là Layer hiện hành.
- Dùng Move Tool và Drag vật thể sang ảnh mới.
Chú ý: Khi thấy xuất hiện một dấu (+) đi theo con trỏ thì mới được nhả chuột.
1.4. Tạo bản sao cho một Layer
- Drag Layer cần sao chép đến biểu tượng Create a new layer ở cuối Palette Layer.
- Khi đó sẽ xuất hiện một Layer copy trên Palette và vị trí trong Layer này trùng với vị trí cũ của
các vật thể trong Layer gốc.
1.5. Xoá vật thể (Layer)
Kéo Layer chứa vật thể đến biểu tượng Delete Layer ở cuối Petette Layer hoặc gõ phím Delete
trên bàn phím.
Trang 19
Giáo trình Photoshop
II. PALETTE LAYER
Các dạng Layer có thể có trên cửa sổ:
1. Layer được màu xanh sáng là Layer hiện hành.
2. Các Layer hiện thị đựơc nối theo sau đó.
3. Layer ẩn.
4. Layer được liên kết.
5. Add a layer style: thêm kiểu layer.
6. Add layer mask: thêm mặt nạ.
7. Create new fill or adjustment layer: tạo mẫu tô hoặc hiệu ứng mới.
8. Create new group: tạo một nhóm layer.
9. Create a new layer: tạo layer mới trong suốt.
10. Delete Layer: xoá layer.
11. Nút gọi nhanh các lệnh của layer.
Trang 20
Giáo trình Photoshop
12. Opacity: Độ đậm nhạt của Layer.
13. Beleding Mode: chế độ hoà trộn màu của các layer.
14. Clock All: khoá Layer đang chọn.
III. BIẾN ĐỔI KÍCH THƯỚC VẬT THỂ
Chọn Edit\Transform (như hình)
- Scale: thay đổi kích thước.
- Rotate: xoay vật thể.
- Skew: làm nghiên vật thể.
- Distort: biến dạng vật thể bằng cách định vị mới cho các nút góc.
- Perspective: tạo phối cảnh cho vật thể.
- Warp: làm vật thể trở nên méo mó.
- Rotate 1800: xoay vật thể 180 độ ngược chiều kim đồng hồ.
- Rotate 900 CW: xoay vật thể 90 độ cùng chiều kim đồng hồ.
- Rotate 900 CCW: xoay vật thể 90 độ cùng chiều kim đồng hồ.
- Flip Horizontal: lấy đối xứng theo trục ngang.
- Flip Vertical: lấy đối xứng theo trục dọc.
Trang 21
Giáo trình Photoshop
Chương IV. TẠO CHỮ TRONG ADOBE PHOTOSHOP
I. TẠO VĂN BẢN TRONG PHOTOSHOP
1.1. Nhập chữ vào ảnh
- Chữ được tạo bởi Type tool và có màu là màu Foreground Color tại thời điểm dùng công cụ.
- Khi tạo chữ thì trong Palette Layer sẽ xuất hiện một layer mới có biểu tượng chữ (hình). Biểu
tượng này giúp sửa chữa cho layer chữ đã nhập nhưng không thể áp dụng các hiệu ứng trên
layer chữ này. Những gì bạn có thể thay đổi là các thuộc tính của chữ như: font, size, màu…
- Để có thể áp dụng các hiệu ứng Filter trên layer chữ, trước hết bạn phải chuyển chữ về dạng
hình ảnh. Lúc này Photoshop sẽ hiểu chữ như một vùng pixel chứa màu sắc đã định.
Chú ý: khi nhập chữ vào ảnh mà sử dụng công cụ Type mask, thì công cụ sẽ không tạo layer chứa chữ
mà chỉ tạo ra vùng chọn có hình dạng là chữ
.
1.2. Hiệu chỉnh chữ
Sau khi nhập chữ vào ảnh, có thể hiệu chỉnh chữ bằng cách chọn lại công cụ chữ và thay đổi
thuộc tính trên thanh Options hoặc trong Palette Character.
- Chọn khoảng cách giữa các dòng.
- Khoảng cách giữa các ký tự.
- Tăng, giảm chiều rộng, cao chữ.
- Chọn màu cho chữ
- Khoảng nâng chữ lên so với chân chữ.
- Chọn dạng chữ.
II. CÁC MẪU CHỮ ĐẸP TRONG PHOTOSHOP
2.1. Tạo đường viền cho chữ
• Tạo layer chữ, định dạng Font, size, chữ hoa, thường.
• Biến đổi layer chữ thành ảnh (chọn menu layer -> Rasterize, layer hoặc R+Click vào tên layer
chứa chữ, chọn lệnh Rasterize layer).
Trang 22
Giáo trình Photoshop
• Chọn màu cho đường viền.
• Chọn Layer -> Layer Style -> Stroke:
- Size: độ rộng của đường viền, đơn vị tính toán bằng điểm ảnh.
- Position: vị trí đường viền so với biên chữ (trong, giữa, ngoài).
- Blend Mode: chế độ hòa trộn của đường viền.
- Opacity: Độ đập nhạt của đường viền.
- Fill Type: kiểu màu của đường viền (đơn sắc, chuyển sắc, mẩu có sẵn).
2.2. Tạo chữ bằng một mẫu ảnh
• Tạo layer chữ, định dạng Font, size…
• Biến đổi chữ thành ảnh.
• Gọi lại vùng chọn của chữ (Ctrl +Click vào tên layer hiện hành).
• Chọn Edit\Fill:
- Use: Pattern - mẫu tô là ảnh.
- Custom Pattern: lựa chọn các mẩu tô có sẳn.
- Blending: Mode: Normal.
- Opacity: 100%.
2.3. Tạo khung bao biến dạng chữ
• Tạo layer chữ, định dạng Font, size ….
• Đặt vạch sáng xanh tại layer chữ.
• Sử dụng Type Tool, click chọn vào biểu tượng Create Warped text.
• Lựa chọn kiểu khung bao thích hợp, có thể chỉnh sửa khung bao bằng cách thay đổi các thông số
trong hộp thoại sau:
- Style: các kiểu khung bao.
- Bend: thay đổi độ biến dạng của khung bao.
2.4. Tạo mẫu chữ nổi
• Tạo chữ có màu đen mặ định
• Biến layer chữ thành layer ảnh
• Chọn lệnh Filter, Stylize, Emboss: bộ lọc tạo nổi.
- Angle: góc nghiên hướng chiếu sáng.
- Height: độ cao của phần nổi (định độ cao phụ thuộc kích thước chữ).
- Amount: tỉ lệ chiếu sáng (thường là 100)
Chữ sau khi chạm nổi sẽ có màu xám. Để tô màu cho chữ nổi phải thực hiện như sau:
• Gọi lại vùng chọn chữ nổi.
• Tạo một layer mới trong suốt
• Click phím tô màu hay dùng công cụ tô màu chuyển sắc Gradian Tool.
• Bỏ chọn (Ctrl + D)
• Di chuyển layer vừa mới tô màu xuống layer chứa chữ nổi.
• Chọn kiểu hoà trộn layer trong set the blending Mode của Palette layer.
Trang 23
Giáo trình Photoshop
Chương V. CÔNG CỤ VẼ, TÔ
I. CÁC CÔNG CỤ VẼ
1.1. Brush Tool
Công cụ này cho nét vẽ hoặc chấm màu với đường biên mờ dịu. Đây là công cụ thường dùng
nhất khi thêm các nét vẽ vào ảnh. Bảng option có dạng như sau:
- Brush: chọn kích thước nét cọ.
- Mode: chế độ hoà màu khi tô vẽ trên vùng pixel đã có màu, mặc định là Normal.
- Opacity: độ đậm nhạt của nét vẽ, có thể thay đổi tối đa là 100%.
- Flow: độ mờ dịu biên của nét vẽ, thông số càng thấp nét vẽ càng bị thu nhỏ về tâm.
1.2. Pencil Tool
Công cụ này hoạt động như bút chì, chỉ có các nét cọ rõ, sắc nét (không có viền mờ dịu như
Brush). Bảng Option gồm có công cụ: Brush, mode, Opacity có chức năng giống như Brush tool, ngoài ra
còn có chức năng Auto Erase dùng chọn chế độ tự động tẩy màu khi màu các nét vẽ chồng lên nhau.
Chú ý: Ngoài những nét cọ có sẵn trong Photoshop, ta có thể tải them những nét khác đẹp hơn từ
Internet về và load vào chương trình bằng thao tác như sau:
R_Click -> Click vào nút mủi tên như hình dưới -> Load Brushes…
Khi đó hộp thoại bên dưới hiện lên, ta chọn file Brush (*.ABR) muốn load rồi chọn nút Load. Khi
đó trong cửa sổ chúng ta sẽ có những nét vẽ mới để tùy chọn.
Như thế ta sẽ có những nét vẽ đẹp mà không cần tốn nhiều thời gian.
Trang 24
Giáo trình Photoshop
Trang 25