BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ NHƯ Ý
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ
NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY TNHH NN MTV XÂY
DỰNG VÀ CẤP NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ NHƯ Ý
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ
NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY TNHH NN MTV
XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG QUY
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi thực hiện. Những số liệu điều tra,
những kết quả từ những tác giả khác mà tôi sử dụng trong luận văn đều được
trích dẫn rõ ràng, cụ thể. Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào.
Nếu có gì sai trái tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Huế, ngày 05 tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Như Ý
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn và dành những tình
cảm trân trọng nhất đến TS. Nguyễn Hoàng Quy - người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện, quý thầy giáo, cô giáo ở
Khoa sau đại học, Khoa Tài chính công Học viện Hành chính Quốc gia, Văn
phòng Học viện Hành chính Quốc gia tại miền Trung – những người nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty và các phòng ban trực
thuộc Công ty TNHH NNMTV Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu. Cảm
ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu phục vụ quá
trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến
nhất đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy rất nỗ lực cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi một số thiếu
sót, hạn chế. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, các chuyên gia, bạn bè, đồng
nghiệp tiếp tục giúp đỡ, đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 05 tháng 09 năm 2014
Nguyễn Thị Như Ý
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM ƠN 4
MỤC LỤC 5
PHỤ LỤC 112 7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 9
DANH MỤC CÁC BẢNG 10
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Luận văn nhằm giải quyết những vấn đề
sau: 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Những đóng góp của luận văn 4
7. Kết cấu của luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ ĐỊNH GIÁ 5
TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TRONG DOANH NGHIỆP 5
1.1. Lý luận chung về cơ chế định giá sản phẩm trong doanh nghiệp 5
1.1.1. Lý luận chung về cơ chế và cơ chế giá: 5
1.1.2. Lý luận chung về giá bán sản phẩm 8
1.1.3. Tầm quan trọng của công tác định giá bán sản phẩm trong
doanh nghiệp 9
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc định giá sản phẩm 9
1.1.4.1. Giá cả và khối lượng sản phẩm cung cầu trên thị trường 10
1.1.4.2. Sức mua của tiền tệ: 14
1.1.4.3. Giá cả và các hình thái thị trường 14
1.1.4.4. Vai trò quản lý giá cả của nhà nước 16
1.1.4.5. Các yếu tố khác 17
1.1.5. Các yếu tố cấu thành giá sản phẩm 17
1.1.5.1. Các yếu tố cấu thành tổng chi phí 17
1.1.5.2. Các yếu tố cấu thành lợi nhuận mục tiêu 18
1.1.6. Các chính sách định giá sản phẩm trong kinh doanh 18
1.1.6.1. Chính sách định giá thấp 18
1.1.6.2. Chính sách định giá theo thị trường 19
1.1.6.3. Chính sách định giá cao 19
1.1.6.4. Chính sách bán phá giá 20
1.2. Tổng quan về nước sạch và cơ chế định giá tiêu thụ nước sạch 20
1.2.1. Khái quát về tài nguyên nước và nước sạch 20
1.2.1.1. Khái quát về tài nguyên nước 20
1.2.1.2. Khái quát về nước sạch 22
1.2.2. Vai trò của tài nguyên nước và nước sạch đối với con người 22
1.2.2.1. Vai trò của tài nguyên nước đối với con người 22
1.2.2.2. Vai trò của nước sạch đối với con người 23
1.2.3. Thực trạng chung về vấn đề cấp nước sạch ở nước ta 23
1.2.4. Xây dựng giá bán nước sạch 30
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế định giá tiêu thụ nước sạch
32
1.2.5.1. Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu 32
1.2.5.2. Tỷ lệ thất thoát 33
1.2.5.3. Lợi nhuận định mức 33
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ 35
NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ35
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nước sạch của Công ty (giai
đoạn 2009 - 06/2014) 35
2.2. Thực trạng cơ chế định giá tiêu thụ nước sạch tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Nhà Nước Một thành viên Xây Dựng và Cấp Nước Thừa
Thiên Huế trong những năm qua 40
2.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh giá bán nước sạch 40
2.2.2. Những thay đổi trong giá tiêu thụ nước sạch trong những năm
gần đây (2009 – 2011) và sự cần thiết phải điều chỉnh giá bán nước
sạch năm 2013 44
2.2.3. Các nhân tố tác động tới phương pháp định giá tiêu thụ nước
sạch năm 2013 48
2.2.3.1. Chi phí vật tư trực tiếp 49
2.2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp 55
2.2.3.3. Chi phí sản xuất chung 58
2.2.3.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 62
2.2.3.5. Chi phí bán hàng 63
2.2.3.6. Chi phí lãi định mức 64
2.2.4. Phương pháp định giá tiêu thụ nước sạch năm 2013 65
2.2.4.1. Giá thành 1m3 nước sạch 65
2.2.4.2. Giá tiêu thụ nước sạch bình quân 68
2.2.5. Đánh giá tác động mức điều chỉnh giá nước đối với khả năng
chi trả của hộ gia đình 72
2.2.6. Đánh giá cơ chế định giá tiêu thụ nước sạch tại Công ty 74
2.2.6.1. Ưu điểm 74
2.2.6.2. Những tồn tại cần khắc phục 77
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ 79
ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY 79
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN 79
XÂY DỰNG VÀ CẤP NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ 79
3.1. Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện cơ chế định giá nước sạch tại
Công ty 79
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế định giá nước sạch 79
3.1.2. Mục tiêu chiến lược của Công ty đến năm 2020 81
3.1.2.1. Dự báo nhu cầu sử dụng nước 81
3.1.2.2. Mục tiêu chung 83
3.1.2.3. Mục tiêu cụ thể 84
3.1.3. Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện cơ chế định giá nước sạch
86
3.2. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế định giá tiêu thụ nước sạch tại Công
ty 87
3.2.1. Quản lý chi phí sản xuất và hạch toán kế toán 87
3.2.2. Kế toán quản trị 89
3.2.3. Chống thất thoát, thất thu 90
3.2.4. Chi phí nhân công 94
3.2.5. Các giải pháp khác 97
3.3. Một số kiến nghị 101
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh, với Chính phủ và các Bộ ngành
Trung ương 101
3.3.2. Kiến nghị với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một
thành viên Xây dựng và Cấp nước TT. Huế 107
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 112
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu Nghĩa đầy đủ
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BQ : Bình quân
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DV : Dịch vụ
ĐVT : Đơn vị tính
HCSN : Hành chính sự nghiệp
HTCN : Hệ thống cấp nước
L : Chiều dài
MTR : Môi trường rừng
NM : Nhà máy
NRW : tỷ lệ nước không doanh thu
PTN : Phí thoát nước
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
QLPX : Quản lý phân xưởng
SH : Sinh hoạt
SX : Sản xuất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNHH NN MTV : Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
TSCĐ : Tài sản cố định
TT. Huế : Thừa Thiên Huế
TTTT : Thất thoát thất thu
UBND : Ủy ban nhân dân
VAT : Thuế giá trị gia tăng (Value Added Tax)
VNĐ : Việt Nam Đồng
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả hoạt động SXKD Công ty giai đoạn 2009-2013 35
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả hoạt động SXKD Công ty 6 tháng đầu năm 2014 38
Bảng 2.3: Sản lượng nước tiêu thụ theo từng đối tượng 6 tháng đầu năm 2014 40
Bảng 2.4: Cơ cấu giá nước từ ngày 01/03/2009 44
Bảng 2.5: Cơ cấu giá nước từ ngày 01/06/2011 46
Bảng 2.6: Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch 49
Bảng 2.7: Bảng tính giá thành 1m3 nước sạch năm 2013 66
Bảng 2.8: Bảng giá tiêu thụ 1m3 nước sạch bình quân năm 2013 68
Bảng 2.9: Hệ số tính giá theo từng mục đích sử dụng 70
Bảng 2.10: Giá bán 1m3 nước sạch cho từng đối tượng sử dụng năm 2013 72
Bảng 2.11: Đánh giá tác động mức điều chỉnh giá nước năm 2013 73
Bảng 3.1: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của các khu công nghiệp 82
Bảng 3.2: Dự báo tổng công suất nhu cầu cấp nước và công suất cấp nước 83
dự kiến đến năm 2015, 2020 83
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2014 – 2020 85
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước sạch là vấn đề được quan tâm không chỉ ở phạm vi quốc gia hay khu
vực mà đang là vấn đề được quan tâm trên phạm vi toàn cầu. Bởi nước sạch là
một trong những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày, ảnh hưởng đến sức
khoẻ trước mắt và lâu dài của cộng đồng, là một trong những tiêu chí của xã hội
văn minh, thể hiện trình độ văn hoá, là thước đo chất lượng cuộc sống con người.
Do nước sạch có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống cho nên ở nước
ta cũng như nhiều nước trong khu vực và thế giới, việc bảo vệ, khai thác, cung
cấp, sử dụng hợp lý nguồn nước cũng như tuyên truyền và nâng cao tỉ lệ người
dân sử dụng nước sạch được Nhà nước đặc biệt quan tâm nhằm: Xã hội hóa công
tác cấp nước sạch, phục vụ lợi ích công cộng, văn minh xã hội, nâng cao sức
khỏe cộng đồng và tạo cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
ngành Cấp nước ngày càng phát triển và lớn mạnh. Với chủ trương đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành Cấp nước nói riêng cũng như tất
cả các ngành công nghiệp khác nói chung trong cả nước đã đầu tư nâng cấp cải
tạo, xây dựng mới các công trình, hệ thống cấp nước nhằm nâng cao chất lượng
nước, chất lượng phục vụ đạt hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội, góp phần phát triển nền kinh tế một cách hợp lý trong từng giai đoạn
của đất nước. Ngành Cấp nước luôn phấn đấu và là một trong những ngành mũi
nhọn trong việc phục vụ nhu cầu đời sống xã hội. Tuy nhiên, trong thời gian gần
đây, các đơn vị kinh doanh nước sạch đều kêu lỗ, do nguồn thu từ việc bán nước
sạch sinh hoạt không đủ chi phí sản xuất nên không thể bổ sung đầu tư nâng cao
chất lượng cung ứng. Trong khi, với người tiêu dùng, dường như hai chữ "tăng
giá", dù bất cứ mặt hàng nào, cũng đều nhạy cảm.
1
Tâm lý chung, ai cũng muốn dùng sản phẩm tốt, giá rẻ, nên việc tăng giá,
nhất là những sản phẩm thiết yếu liên quan đến đời sống hằng ngày luôn khiến
dư luận quan tâm. Đặc biệt, trong bối cảnh nhiều khó khăn hiện nay, việc tăng
giá sẽ chất thêm gánh nặng chi tiêu lên vai người lao động, người làm công
hưởng lương, người nghèo. Thực tế, câu chuyện giá xăng tăng nhiều - giảm ít,
chuyện giá điện "nhấp nhổm", lại thêm nước sạch kêu lỗ, toàn những mặt hàng
không thể không dùng, khiến dư luận nhiều phen "nổi sóng". Thậm chí, có ý
kiến phản biện rằng, tỷ lệ thất thoát của ngành nước giảm chậm, vẫn ở mức cao
hơn 25%, không thể đổ hết lên đầu người tiêu dùng và rằng trước khi tăng giá,
đơn vị cung cấp dịch vụ phải khắc phục tình trạng thất thoát, nâng chất lượng
dịch vụ cấp nước…
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên (TNHH NN
MTV) Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế là đơn vị sản xuất và kinh doanh
nước sạch phục vụ cho dân dụng và công nghiệp. Với bề dày lịch sử hơn 100
năm xây dựng và phát triển, Công ty đã xây dựng được một mạng lưới cấp nước
an toàn bao phủ gần 65% dân số toàn tỉnh. Vào tháng 03 năm 2013 Ủy ban Nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã phê duyệt phương án giá nước sạch và giá nước
sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Đây là một điều kiện thuận lợi để Công ty hoàn
thiện hơn công tác cấp nước sạch phục vụ cho tỉnh nhà.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế định
giá tiêu thụ nước sạch tại Công ty TNHH NN MTV Xây dựng và Cấp nước
Thừa Thiên Huế”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua tìm hiểu, tác giả tìm thấy một số luận văn viết về đề tài xác định giá
tiêu thụ nước sạch như sau:
Luận văn: “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch
Vinaconex” của Nguyễn Thị Dung, năm 2005.
2
Luận văn: “Thực trạng hệ thống cấp nước của công ty TNHH một thành
viên cấp nước Nghệ An và giải pháp hoàn thiện hệ thống cấp nước đô thị của
công ty trên địa bàn thành phố Vinh đến năm 2015”, của Lê Thị Ngọc, năm 2009.
Các luận văn trên đều nghiên cứu về đề tài giá tiêu thụ nước sạch. Tuy nhiên,
các luận văn chỉ nghiên cứu phương pháp xác định giá thành một cách định tính
và nghiêng về công tác hạch toán chi phí để tính giá thành, chưa làm rõ được các
chỉ tiêu định lượng, dẫn đến đề xuất các giải pháp khắc phục chưa cụ thể. Vì vậy,
tác giả chọn đề tài trên là không trùng lặp với những công trình đã công bố.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Luận văn nhằm giải quyết những
vấn đề sau:
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về giá nước sạch và các
nguyên tắc định giá nước sạch.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế định giá tiêu thụ nước sạch tại Công
ty TNHH NN MTV Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định giá tiêu thụ nước
sạch tại Công ty TNHH NN MTV Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến giá tiêu thụ
nước sạch tại Công ty TNHH NN MTV Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: luận văn được nghiên cứu tại Công ty TNHH NN MTV
Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế .
+ Về thời gian: các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn được thu thập
trong 3 năm từ 2011 đến 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản, đồng thời sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như:
3
- Phương pháp thống kê và thu thập số liệu.
- Phương pháp phỏng vấn ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích kinh tế.
6. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Vận dụng các quyết định, nghị định, thông tư của Chính Phủ,
Bộ Xây dựng, Bộ Tài Chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để làm
rõ các nguyên tắc xác định giá tiêu thụ nước sạch tại Công ty TNHH NN MTV
Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế.
- Về thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế xác định
giá tiêu thụ nước sạch tại Công ty TNHH NN MTV Xây dựng và Cấp nước
Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế định giá tiêu thụ nước sạch trong
Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơ chế định giá tiêu thụ nước sạch tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Xây dựng và Cấp nước
Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế định giá tiêu thụ nước sạch tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Xây dựng và Cấp
nước Thừa Thiên Huế.
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ ĐỊNH GIÁ
TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về cơ chế định giá sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1.1. Lý luận chung về cơ chế và cơ chế giá:
a) Lý luận chung về cơ chế:
Không rõ từ “cơ chế” bắt đầu được dùng ở nước ta tự bao giờ, nhưng có
thể khẳng định rằng nó được dùng trước tiên và từ lâu trong ngành y. Các thầy
thuốc thường nói đến cơ chế gây bệnh và cơ chế tác dụng của thuốc. Và khi
người ta đã nhận biết được những cơ chế ấy, có nghĩa là đã giải thích được bệnh
và phương pháp chữa bệnh có cơ sở khoa học. Nếu chưa nhận biết được thì việc
chẩn đoán và điều trị vẫn chỉ là theo triệu chứng, theo kinh nghiệm mà thôi.
Suy nghĩ cách dùng của ngành y, xem thêm từ điển tiếng nước ngoài và
tiếng Việt, có thể thấy từ “cơ chế” là cách thức mà theo đó một quá trình được
thực hiện. Như vậy, khi nói đến cơ chế và trách nhiệm quản lý của bộ, ngành và
của người đứng đầu bộ, ngành là nói đến cách thức mà theo đó việc quản lý, điều
hành của bộ, ngành đó, của người đứng đầu thực hiện việc quản lý, điều hành, là
mối quan hệ, điều phối, phối hợp giữa các bộ, ngành liên quan, giữa bộ, ngành
đó với Chính phủ và các cơ quan công quyền cũng như với người dân.
Về phương diện khoa học, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái
niệm "cơ chế”. Trong cuốn Sổ tay về phát triển, thương mại và Tổ chức thương
mại Thế Giới (WTO) (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2004), các nhà khoa
học cho rằng cơ chế là một phương thức, một hệ thống các yếu tố làm cơ sở,
đường hướng cho sự vận động của một sự vật hay hiện tượng. Một quan điểm cụ
thể hơn về cơ chế được đề cập trong cuốn “Các nước đang phát triển với cơ chế
giải quyết tranh chấp của Tổ chức thương mại thế giới” - World Trade
Organization (Nhà xuất bản Lao động xã hội năm 2006). Theo các tác giả của
cuốn sách này thì nói đến cơ chế bao giờ cũng gồm hai mặt: bên ngoài (thể hiện
5
ở cách thức tổ chức nên nó) và bên trong (sự tổ chức và hoạt động ngay trong
nội tại của sự vật, hiện tượng). Nói cách khác, cơ chế là hệ thống các mối quan
hệ hữu cơ, liên quan đến cách thức tổ chức, hoạt động, cách thức tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng. Cơ chế là một quá trình, một hệ thống, là tổng thể
các yếu tố tạo nên sự hoạt động của sự vật, hiện tượng.
Như vậy, về phương diện từ điển học và phương diện khoa học, dù cách
tiếp cận của các nhà khoa học không hoàn toàn giống nhau, nhưng có thể nhận
thấy các quan điểm này đều chỉ ra hai yếu tố cơ bản tạo thành cơ chế. Đó là: yếu
tố tổ chức (cơ cấu) và yếu tố hoạt động (vận hành). Yếu tố tổ chức đề cập đến
các thành viên (chủ thể) tham gia, cách thức hình thành tổ chức (cơ cấu) và cách
thức tổ chức hệ thống nội tại. Yếu tố hoạt động thể hiện mối quan hệ tác động
qua lại giữa các thành viên (sự phân công và hợp tác giữa các thành viên) trong
quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của tổ chức; nguyên tắc vận hành của
cơ chế và nội dung hoạt động của nó.
Từ "cơ chế" được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối
những năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến
quản lý kinh tế, với nghĩa như là những qui định về quản lý. Cách hiểu đơn giản
này dẫn tới cách hiểu tách rời cơ chế với con người như nêu trên. Điều đáng lưu
ý là cả cách dùng trong ngành y, cả định nghĩa trong từ điển, đều cho thấy “cơ
chế” được dùng với hàm ý chỉ hiện tượng ở trạng thái động chứ không phải ở
trạng thái tĩnh. Cho nên hiểu cơ chế chỉ là các qui định quản lý là hiểu theo trạng
thái tĩnh, chưa thấu triệt hết tính chất động của hiện tượng.
Cần nhấn mạnh rằng cơ chế phải và chỉ có thể vận hành theo những cách
thức định sẵn, trong đó mỗi chi tiết phải đóng được vai trò của mình. Chỉ cần
một chi tiết hư mòn hay kém chất lượng, sự vận hành của cơ chế sẽ lập tức trục
trặc. Cho nên cơ chế tự nó có khả năng phát hiện và đòi hỏi loại trừ những chi
tiết, ở đây là những con người không phù hợp với nó. Con người nằm trong cơ
chế, tham gia vào sự vận hành của cơ chế, bị cơ chế điều khiển, chứ không nằm
6
ngoài cơ chế và điều khiển cơ chế. Quan hệ giữa cơ chế với con người là quan hệ
giữa cục bộ với toàn bộ. Cho nên nó không chỉ bao gồm những qui định về cách
thức vận hành, mà còn bao gồm cả con người hoạt động theo những cách thức đã
được định sẵn trong thiết kế cơ chế. Và chính những hành động của tất cả chi tiết
con người như thế tạo nên cơ chế như là một bộ máy quản lý đang vận hành.
Vậy, ai làm ra cơ chế điều hành và quản lý đó? Quốc hội làm luật, trong
đó có các đạo luật về tổ chức hoạt động của Quốc hội, của các cơ quan của Quốc
hội, của Chính phủ Chính phủ ra các nghị định về cơ cấu, tổ chức và hoạt động
của các bộ, ngành. Bộ trưởng ra các văn bản, quy chế điều hành, quản lý công
công việc của bộ và các cơ quan trực thuộc. Các bộ, ngành ra các thông tư liên
ngành quy định cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành đó. Như vậy, có hai điều rõ
ràng và không thể phủ nhận được, đó là: thứ nhất, các bộ, ngành, trong đó không
thể vắng bóng vai trò của người đứng đầu, hoặc trực tiếp soạn thảo các cơ chế
đó, hoặc được tham gia soạn thảo và góp ý kiến để ban hành các cơ chế đó; thứ
hai, người dân và cử tri không phải là người làm ra cơ chế, có chăng thì họ chỉ
có thể đóng góp ý kiến ở một chừng mực quá ư khiêm tốn. Cơ chế chưa hợp lý là
do những người làm ra cơ chế. Cơ chế bị lỗi thời, không theo kịp sự đòi hỏi của
xã hội cũng là một phần trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan và các vị đứng
đầu đã chưa kịp thời đề xuất hoặc sửa đổi, bổ sung cơ chế.
b) Lý luận chung về cơ chế giá:
Cơ chế giá là một khái niệm kinh tế phản ánh cách mà giá cả của một sản
phẩm phụ thuộc vào cung và cầu sản phẩm đó. Adam Smith đã công bố khái
niệm này đầu tiên. Cơ chế này phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống thị trường
tự do. Cũng giống như giá cả một sản phẩm sẽ phản ứng với những thay đổi
trong cung và cầu, vì vậy, cũng sẽ cung cấp và đáp ứng nhu cầu cho sự thay đổi
về giá. Do đó, cơ chế giá giúp đạt được sự cân bằng giữa các nhân tố trong nền
kinh tế.
7
Một trong những đặc điểm chính của một nền kinh tế thị trường tự do là
cách thức mà hàng triệu triệu người tiêu dùng đưa ra các quyết định, qua đó phản
ánh cơ chế mà các hàng hóa được sản xuất và những mặt hàng đó được định giá.
Không có bất kỳ yếu tố khác nhau nào xảy ra tự nhiên và riêng biệt. Thay vào
đó, chúng phụ thuộc vào nhau và phản ứng với những chuyển động lên và xuống
trên các đường cong của cung và cầu. Do đó, cơ chế giá cả phản ánh các hành
động và phản ứng của toàn bộ thị trường tự do.
1.1.2. Lý luận chung về giá bán sản phẩm
Giá cả là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh, phát triển cùng với
sự ra đi và phát triển của sản xuất hàng hoá. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá
trị hàng hoá, đồng thời cũng biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như cung –
cầu hàng hoá, tích luỹ và tiêu dùng, cạnh tranh …
Giá trị hàng hoá là giá trị thị trường, giá trị được thừa nhận của người
mua. Giá trị luôn quyết định giá cả thị trường, là nội dung, là bản chất của giá cả.
Ngược lại, giá cả là hình thức, là hiện tượng của giá trị. Giá cả là quan hệ về lợi
ích kinh tế, là tiêu chuẩn để các doanh nghiệp lựa chọn mức hàng kinh doanh.
Hiện nay trên thị trường, ngoài cạnh tranh bằng giá cả, có các loại cạnh
tranh khác tiên tiến hơn như cạnh tranh bằng chất lượng, bằng dịch vụ nhưng giá
cả vẫn có một vai trò quan trọng. Hàng hoá sẽ không tiêu thụ được nếu như
không được người tiêu dùng chấp nhận. Người tiêu dùng luôn quan tâm đến giá
cả hàng hoá và coi đó là một tiêu chuẩn chỉ dẫn về chất lượng và các chỉ tiêu
khác của hàng hoá, do vậy xác định một chính sách giá đúng về vai trò sống còn
đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Trong thực tế, cạnh tranh bằng chiến lược sử dụng giá cả là biện pháp
cạnh tranh nghèo nàn nhất, vì khi gặp phải đối thủ có tiềm lực lớn, cạnh tranh
bằng giá cả sẽ không phát huy tác dụng. Trong nhiều trường hợp, sự cạnh tranh
này chỉ dẫn tới việc giảm bớt lợi nhuận của những người bán và đem lại lợi ích
cho phía người mua. Tuy nhiên cạnh tranh bằng giá cả có thể áp dụng thành
8
công và có ưu thế trong xâm nhập vào thị trường mới. Đối với thị trường Việt
Nam, thu nhập của dân cư chưa cao, yêu cầu về chất lượng và chủng loại lại thấp
nên cạnh tranh bằng chiến lược giá cả vẫn được coi là vũ khí lợi hại.
1.1.3. Tầm quan trọng của công tác định giá bán sản phẩm
trong doanh nghiệp
Định giá sản phẩm là vấn đề cực kỳ quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng tiêu thụ sản phẩm, đến lợi nhuận do đó ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển nói chung và sự sống còn của doanh nghiệp nói riêng. Vì thế, trong
quá trình sản xuất kinh doanh, không thể định giá một cách chủ quan, tuỳ tiện
và càng không được xuất phát từ lòng mong muốn. Giá cả là một phạm trù kinh
tế tổng hợp, tồn tại một cách khách quan cùng với sự ra đi và phát triển của sản
xuất hàng hoá. Đồng thời giá cả cũng phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa người
bán và người mua, nhà sản xuất với thị trường và xã hội.
Trong thực tế cuộc sống cho thấy, mỗi người chúng ta đã có lúc là người
bán và có lúc là người mua, xuất phát từ lợi ích kinh tế của mình khi là người
bán ta luôn muốn bán với giá cao, nhưng ở vị trí của người mua ta chỉ muốn mua
rẻ. Đây là sự mâu thuẫn muôn thuở giữa người bán và người mua, xét về mức lợi
ích kinh tế, trong quan hệ thị trường, mâu thuẫn này chỉ được giải quyết khi sản
phẩm đã được định giá đúng, thỏa mãn được lòng mong muốn trong giới hạn có
thể chấp nhận được giữa người bán và người mua.
Cho nên, trong sản xuất kinh doanh, định giá là công việc hết sức khó
khăn, phức tạp, nó thực sự là khoa học, nghệ thuật đòi hỏi phải khôn khéo, linh
hoạt và mềm dẻo, sao cho phù hợp với thị trường, đảm bảo trang trải được các
chi phí và có lãi. Nếu định giá không chính xác, giá quá cao hoặc quá thấp đều
có thể dẫn đến không thể tiêu thụ được sản phẩm, không bù đắp được chi phí và
dó đó, sẽ đẩy doanh nghiệp vào tình trạng thua lỗ, phá sản.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc định giá sản phẩm
9
Giá cả sản phẩm chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó,
mối quan hệ cung cầu và mức độ cạnh tranh trên thị trường là hai nhân tố chủ
yếu, đặc biệt quan trọng. Vì vậy, khi định giá sản phẩm phải nghiên cứu kỹ để
dự báo được những tác động của chúng tới sự hình thành giá cả của sản phẩm
trong doanh nghiệp.
1.1.4.1. Giá cả và khối lượng sản phẩm cung cầu trên thị trường
Về mặt nguyên lý, giả cả trên thị trường bao giờ cũng là giá cân bằng trên
cung cầu trên thị trường. Tức là mức giá mà ở đó lợi ích của người sản xuất và
người tiêu dùng gặp nhau. Cũng có nghĩa lượng cung cầu cân bằng. Trong
trường hợp đó, nếu doanh nghiệp đưa thêm sản phẩm ra thị trường lập tức thị
trường sẽ điều tiết làm giảm giá và ngược lại, nếu mức cung cầu sản phẩm ra thị
trường ít đi, thì giá sẽ tăng lên. Vì thế để đảm bảo giá bán sản phẩm của mình,
doanh nghiệp phải xác định được điểm cân bằng của cung cầu. Có như vậy, mới
tạo ra khả năng tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa được thua lỗ.
Thường thì mối quan hệ giữa cầu và giá là quan hệ tỷ lệ nghịch. Tức là giá
tăng thì cầu giảm và ngược lại giá giảm thì cầu tăng. Tuy nhiên, cũng có các
trường hợp ngoại lệ khi giá cao thì lại bán được nhiều hơn. Đối với những sản
phẩm có lượng cung khó tăng trong một giai đoạn ngắn thì cầu tăng tất yếu sẽ
dẫn tới tăng giá.
Chi phí cho một đơn vị sản phẩm cho biết “cận dưới” của giá, tức là mức
giá thấp nhất mà doanh nghiệp có thể bán. Còn cầu của thị trường cho biết mức
“cận trên” của giá, tức là mức giá cao nhất mà doanh nghiệp có thể bán (giá
trần). Nếu nâng giá bán lên cao hơn giá trần sẽ dẫn đến cầu giảm. Giá trần là
mức giá cao nhất mà công ty có thể đặt. Nếu công ty đặt giá cao hơn giá trần thì
cầu sẽ giảm xuống.
Khi quyết định tăng giá thì người làm Marketing cần phải xác định được độ
co dãn của cầu theo giá. Độ co dãn của cầu theo giá được tính bằng tỷ số giữa
phầm trăm biến động về cầu với phần trăm biến động về giá. Trong trường hợp
10
hàm cầu khả vi, hệ số co dãn được tính theo công thức sau:
D
dQ
dP
E
=
, trong đó
Q là hàm cầu, P là biến số giá cả.
Hệ số co dãn cho biết mức độ nhạy cảm của người mua khi giá biến động.
Đối với các sản phẩm có độ co dãn E
D
của cầu theo giá nhỏ (cầu không co dãn)
thì khi tăng giá sẽ dẫn đến tăng doanh thu. Ngược lại, khi E
D
lớn (cầu co dãn) thì
khi tăng giá sẽ dẫn đến giảm doanh thu.
Giá có tác dụng là vũ khí cạnh tranh thu hút khách hàng khi cầu co dãn, vì
khi đó doanh nghiệp chỉ cần giảm giá một ít, nhưng kéo theo cầu về sản phẩm sẽ
tăng lên nhiều hơn. Như vậy, trong trường hợp này, giảm giá thì có lợi cho
doanh nghiệp.
Cầu sẽ có dãn theo giá trong các tình huống sau:
• Sản phẩm không có thể thay thế, không có cạnh tranh trực tiếp cũng như
gián tiếp;
• Người mua chậm thấy sự tăng giá;
• Người mua chậm thay đổi thói quen mua;
• Người mua cho rằng giá cao là do các yếu tố khách quan như lạm phát,
các sản phẩm khác cũng tăng giá…;
• Nhu cầu của khách hàng có tính cấp bách;
Sự co dãn của cầu theo giá sẽ tùy thuộc vào loại sản phẩm, loại khách hàng,
mức độ và xu hướng thay đổi của giá trong tương lai. Cũng cần lưu ý rằng độ co
dãn trong ngắn hạn khác với độ co dãn trong dài hạn. Có thể nói, trong dài hạn
thì cầu có dãn nhiều hơn so với trong ngắn hạn. Khách hàng có thể vẫn tiếp tục
mua sản phẩm của công ty sau khi tăng giá vì họ không nhận thấy hay do mức
tăng giá không lớn, hay do họ quan tâm tới các nhu cầu khác ngoài giá, hay việc
tìm nhà cung cấp mới đòi hỏi thời gian. Nhưng có thể, cuối cùng họ sẽ chuyển
sang nhà cung cấp mới.
11
Công ty cũng cần tìm hiểu tầm quan trọng của giá đối với các phân đoạn thị
trường khác nhau, vì khách hàng phản ứng khác nhau đối với giá. Các nhà
nghiên cứu chia khách hàng thành các nhóm như sau:
• Khách hàng trung thành với một nhãn hiệu. Họ sẵn sàng mua với mức giá
hợp lý.
• Khách hàng tìm kiếm “hàng hiệu”. Họ sẵn sàng mua “hàng hiệu” với giá
bất kỳ. Giá càng cao thì hàng hiệu càng “oách”, thể hiện sự hãnh diện
cao hơn.
• Khách hàng ưa thích tiện lợi. Họ ưa thích mua sắm tại các cửa hàng gần
nhà, giờ mở cửa phục vụ dài và sẵn sàng trả giá trên mức trung bình.
• Khách hàng ưa thích các dịch vụ khách hàng hoặc những đặc thù riêng
của sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn khi các nhu cầu đó được đáp
ứng.
• Khách hàng ưa thích giá rẻ.
Một số nhà nghiên cứu khẳng định rằng, không phải giá cả là yếu tố chi
phối khách hàng khi mua sản phẩm. Nhiều khách hàng ưa thích mua hàng tại các
cửa hàng truyền thống có nhiều chủng loại hàng hóa, dịch vụ tiện ích, chính sách
hoàn trả tiện lợi. Hình thức thanh toán tiện lợi cũng làm cho khách hàng cảm
thấy giá không cao. Một cửa hàng sang trọng với dịch vụ chăm sóc khách hàng
tốt làm cho khách hàng cảm thấy “đắt xắt ra miếng”.
Cung sản phẩm là khối lượng sản phẩm có thể cung ứng trên thị trường.
Bao gồm, khối lượng sản phẩm đang lưu thông trên thị trường, khối lượng sản
phẩm sẵn sàng tung ra thị trường. Mức cung sản phẩm phụ thuộc vào cơ cấu và
khối lượng sản phẩm được sản xuất trong nước, cơ cấu và khối lượng hàng hóa
nhập khẩu, quỹ hàng hóa dự phòng và quỹ hàng hóa tiêu dùng ngoài thị trường.
Khi nghiên cứu mức cung sản phẩm, phải đặc biệt chú ý đến sản lượng sản
xuất của các nhà cạnh tranh, trong đó phải nghiên cứu kỹ về đặc điểm sản phẩm,
bao bì, quy cách, cách thức vận chuyển, phân phối sản phẩm của đối thủ. Ngoài
12
ra, phải xem xét cả khả năng sản xuất của các dự án đầu tư mới về loại sản phẩm
mà doanh nghiệp sẽ tung ra, cũng như tình hình sản xuất và giá cả của những sản
phẩm có thể thay thế hiện đang lưu hành trên thị trường.
Cầu sản phẩm là nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng trong
thời kỳ nhất định ở từng khu vực. Tuy nhiên trong thực tế, mức cầu về sản phẩm
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trước hết họ có muốn mua sản phẩm đó
không? Sau đó là sản phẩm đó có hợp với thị hiếu của họ hay không? Và quan
trọng nhất là họ có đủ tiền để mua hay không? Ngoài ra, còn phải tính đến khả
năng họ mua được bao nhiêu thì không mua nữa.
Để dự báo mức cầu về một sản phẩm phải nghiên cứu kỹ các vấn đề sau:
Sản phẩm thuộc nhu cầu cứng hay mềm (nhu cầu cứng là nhu cầu không
thể thiếu đối với người tiêu dùng, nhu cầu mềm là loại nhu cầu có thì tốt, không
có cũng không sao). Nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó tăng hay
giảm (mức độ thỏa mãn nhu cầu trong quá khứ và hiện tại). Thu nhập của người
tiêu dùng tăng hay giảm. Giá hàng thay thế và bổ sung tăng hay giảm. Quy mô
thị trường mà doanh nghiệp tham gia. Sở thích và tập quán tiêu dùng của dân cư
khu vực thị trường doanh nghiệp bán sản phẩm.
Trong các yếu tố kể trên, phải đặc biệt chú ý đến thu nhập của người tiêu
dùng, là nhân tố quyết định đến nhu cầu có khả năng thanh toán. Bởi vì thực tế
cho thấy, với mỗi mức thu nhập của dân cư, sẽ có một cơ cấu cho mua sắm nhất
định. Vì thế, mức thu nhập có vai trò quyết định đối với tổng giá cả, nó chi phối
mức giá của từng hàng hóa cụ thể cũng như sự tương quan giữa các mức giá của
các loại hàng hóa khác nhau, đặc biệt là đối với những hàng hóa có thể thay thế
hoặc bổ sung cho nhau. Đây là nhân tố mà các doanh nghiệp phải quan tâm
không chỉ trong định giá mà ngay từ khi xây dựng chiến lược kinh doanh, quyết
định phương án sản xuất, với mức chi phí tối đa là bao nhiêu để có giá bán hợp
lý, bảo đảm tiêu thụ nhanh và có lãi.
13
1.1.4.2. Sức mua của tiền tệ:
Trong nền kinh tế hàng hóa phát triển, hàng hóa được trao đổi không phải
trực tiếp với nhau mà thông qua vật ngang giá chung, qua tiền tệ, do đó giá cả
hàng hóa phụ thuộc trực tiếp vào giá trị hay giá trị kinh tế và sức mua của tiền tệ.
Giá trị thực tế của đồng tiền: là giá trị kinh tế của đồng tiền với tư cách
như một hàng hóa. Vì tiền trước hết phải là một hàng hóa nên nó cũng có giá trị
kinh tế như các hàng hóa khác. Đối với tiền giấy thì giá trị thực của đồng tiền
chính là giá trị kinh tế của các hàng hóa mà nó là đại diện, đó là giá trị kinh tế
mà nó đảm bảo.
Giá trị danh nghĩa của đồng tiền: là giá trị do chủ quan ấn định của người
phát hành.
Sức mua của đồng tiền là lượng giá trị thực tế mà đồng tiền có thể mua
được trên thị trường. Sức mua của đồng tiền thông thường không thống nhất với
giá trị danh nghĩa vì ấn định của người phát hành có thể không phù hợp với các
điều kiện khách quan của thị trường. Sức mua của tiền thể hiện quan hệ trao đổi
trực tiếp giữa tiền và hàng hóa. Sức mua của tiền không chỉ phụ thuộc vào giá trị
thực tế cơ sở của nó và giá trị danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
cung cầu tiền tệ và các yếu tố khác.
Trên thị trường giá cả của hàng hóa trực tiếp phụ thuộc vào sức mua của
tiền. Quan hệ giữa giá cả và sức mua của tiền là quan hệ tỷ lệ nghịch, sức mua
của tiền giảm thì giá cả tăng và ngược lại sức mua của tiền tăng thì giá cả giảm.
Quan hệ giữa giá cả và giá trị thực tế của tiền là quan hệ gián tiếp, giá trị thực tế
của tiền phản ánh lên giá cả thông qua sức mua, do đó, sự tăng lên hay giảm
xuống của giá trị tiền tệ thực tế và danh nghĩa chỉ tạo ra xu hướng giảm xuống
hay tăng lên của giá cả mà thôi.
1.1.4.3. Giá cả và các hình thái thị trường
Giá cả luôn gắn với những thị trường cụ thể. Vì vậy, khi định giá sản
phẩm phải nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và cơ chế hoạt động của nó.
14
Theo nghĩa đen, thị trường là nơi mua, bán hàng hóa. Theo nghĩa rộng, thị
trường là một quá trình, trong đó người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau để định giá cả và lượng hàng hóa.
Thị trường được hình thành trên cơ sở của sự phối hợp giữa người tiêu
dùng với người sản xuất kinh doanh, thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trường
cái gì cũng có giá. Song mức giá cụ thể của từng sản phẩm hàng hóa là bao
nhiêu, lại được quyết định bởi nhiều nhân tố, trong đó mức độ cạnh tranh trên thị
trường là một nhân tố hết sức quan trọng. Bởi vậy, khi định giá sản phẩm của
mình để tung ra thị trường, các doanh nghiệp phải hiểu rõ bản chất của thị trường
mà doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm của mình. Trên thị trường có ba mối quan hệ.
Một là, quan hệ giữa người bán và người mua, hai là, quan hệ giữa người bán với
nhau, ba là, quan hệ giữa người mua với nhau. Tùy từng trạng thái của mối quan
hệ mà có các dạng thị trường khác nhau, và cũng tùy từng dạng thị trường mà
doanh nghiệp tham gia có đối sách về giá cả khác nhau. Trên thực tế có ba dạng
thị trường phổ biến, đó là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh
độc quyền và thị trường độc quyền.
a) Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có rất nhiều người bán và
người mua, song không ai có ưu thế trong việc cung cấp và mua sản phẩm để có
thể làm thay đổi giá. Các sản phẩm bán ra trên thị trường được người mua xem
là đồng nhất, tức là các sản phẩm này không khác nhau lắm về quy cách, phẩm
chất, mẩu mã… các tin tức về thị trường giá cả có thể ứng dụng cho cả người
mua và người bán. Điều kiện tham gia thị trường cũng như rút ra khỏi thị trường
là dễ dàng. Trên thị trường này, việc định giá của doanh nghiệp không có cách
nào khác là phải tự thích ứng với giá cả hiện có trên thị trường. Muốn có lãi,
doanh nghiệp chỉ có một cách duy nhất là giảm thấp chi phí sản xuất, bằng
không doanh nghiệp khó mà tồn tại trong kinh doanh.
15