Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung
ứng các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi
nhuận. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên
dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng
vốn sao có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín
dụng và chấp hành luật pháp. Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng
như tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung không những cung cấp thông
tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh
trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát
triển của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một
tương lai gần.
Trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác
định đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho có hiệu quả cao nhất. Khả
năng cạnh tranh là nguồn năng lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững
bước trên con đường hội nhập kinh tế. Mặt khác, những chỉ tiêu đánh giá khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp như: Vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ,
trình độ quản lý, kỹ năng cạnh tranh, bộ máy tổ chức sản xuất, lợi nhuận. Để
đạt được yêu cầu đó thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào
để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình?
Công ty TNHH một thành viên Giầy Thương Đình là một doanh nghiệp
thương mại nhà nước hoạt động đặc thù trong nghành sản xuất kinh doanh da
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 1
Luận văn tốt nghiệp
giầy, vì vậy vốn kinh doanh của C ông ty đòi hỏi phải rất lớn. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, bằng sự kết hợp giữa kiến thức học ở nhà trường và thực
tế có được trong thời gian thực tập ở Công ty, cùng với sự giúp đỡ của các
thầy cô trong bộ môn TCDN, em đã lựa chọn đề tài : “ Vốn kinh doanh và
các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH một thành viên Giầy Thượng Đình”.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
ChươngI: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH một thành
viên Giầy Thượng Đình.
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
một thành viên Giầy Thượng Đình.
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh,
đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt
động của mình. Chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận
động không ngừng phát triển đồng vốn đó.
Theo điều 4 Luật doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản,có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có quyền tự do
kinh doanh. Họ tự xác định tính chất sản phẩm mà họ sẽ tạo ra, họ thương
lượng về giá cả mà họ sẽ trả hoặc nhận và tự xác định xem khách hàng của
mình là ai.
Để thực hiện được vấn đề này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
tiền vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả lương, trả lãi tiền
vay, nộp thuế Ngoài ra còn đầu tư thêm công nghệ, mua sắm máy móc, thiết
bị để tái sản xuất mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 3
Luận văn tốt nghiệp
VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản mà doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và phân biệt vốn kinh doanh với các loại vốn khác ta cần
tìm hiểu về đặc điểm của vốn kinh doanh.
• Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định , điều
này có nghĩa là vốn biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà
xưởng máy móc, thiết bị , chất xám thông tin Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày
càng phát triển phong phú và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng
sinh lời của doanh nghiệp như : nhãn hiệu, bản quyền phát minh sáng chế , bí
quyết công nghệ
• Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh . Vốn
được biểu hiện bằng tiền, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận
động sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu
hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là
đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn , đó là mục
tiêu kinh doanh lớn nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào .
• Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, điều này cho
thấy để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng thiếu vốn
doanh nghiệp sẽ rơi vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng nhiều đến
chi phí cơ hội trong quá trình sử dụng vốn ,không thể quay vòng vốn
nhanh.Vì vậy các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có của
mình mà còn phải tìm cách huy động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau
như : góp vốn liên doanh, vay nợ, phát hành cổ phiếu
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 4
Luận văn tốt nghiệp
• Vốn có giá trị về mặt thời gian: Thông qua đặc điểm này các
doanh nghiệp phải lưu ý đến ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như lạm
phát, tình hình phát triển kinh tế và đặc biệt là phải tính toán vòng quay của
vốn một cách hợp lý.
• Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: vốn góp, vốn liên doanh thì chủ
sở hữu là các bên tham gia liên doanh, góp vốn, vốn vay thuộc sở hữu của
Ngân hàng và các chủ nợ khác, nghiên cứu kỹ vấn đề này là điều rất cần thiết
giúp doanh nghiệp có các phương án sử dụng vốn dài hạn và ngắn hạn hiệu
quả hơn
• Vốn được coi là hàng hoá đặc biệt: điều này có nghĩa là vốn phải
có đầy đủ cả giá trị và giá trị sử dụng, giá trị của hàng hoá vốn chính là bản
thân nó, giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi đưa vào sản xuất kinh
doanh nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như mọi hàng hoá khác
vốn cũng được mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ mua và bán quyền
sử dụng nó đó chính là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng hoá đặc biệt khác
các loại hàng hoá khác. Người thừa vốn đưa vốn vào thị trường, người cần
vốn tới thị trường vay và phải trả một khoản phí cho lượng vốn vay đó (lãi).
Trong quá trình đó quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ thay đổi
quyền sử dụng vốn.
1.1.3 Quá trình luân chuyển vốn kinh doanh
Để quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục và không ngừng phát triển tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển
vốn. Sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh được biểu diễn bằng sơ đồ
sau:
TLSX
T H …SX…H’…T’
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 5
Luận văn tốt nghiệp
TLLĐ
Trong đó T’ phải lớn hơn T
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hoá từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động vủa vốn kinh doanh như vậy
được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn
kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành
sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu
sự chi phối rất lớn rất lớn bởi đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh
doanh.
Quá trình vận động của vốn sản xuất kinh doanh bắt đầu từ khi nhà sản
xuất bỏ tiền để mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất, lúc này vốn bằng
tiền được chuyển hoá thành vốn dưới hình thái vật chất là tư liệu lao động và
đối tượng lao động. Sau quá trình sản xuất, vốn được kết tinh tronh thành
phẩm. Khi thành phẩm được tiêu thụ thì vốn trở lại hình thái vốn tiền tệ ban
đầu nhưng với lượng tiền lớn hơn.
1.1.4 Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển giá trị vốn kinh doanh khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.Vốn kinh doanh được chia thành
hai loại : Vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi loại mang các đặc điểm chu
chuyển khác nhau và đều có vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
a/ Vốn cố định của doanh nghiệp
Khái niệm vốn cố định
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 6
Luận văn tốt nghiệp
VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ
mà có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành
một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết hạn sử dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố
định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của
tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối
đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Ta có thể khái quát
những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất
kinh doanh như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản
xuất quyết định.
- Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu
kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí
khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, một phần được cố
định trong nó. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định
được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được
tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ
khấu hao dùng để tái sản xuất tài sản cố định. Trên thực tế khi chưa có nhu
cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh
hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn tài sản cố định ngày càng
giảm đi trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 7
Luận văn tốt nghiệp
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại
dần giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của
nó mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận vốn quan trọng
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất
kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định, trình độ quản lý và sử dụng
nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh
doanh. Từ những đặc điểm trên của vốn cố định đòi hỏi trong việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là
các tài sản cố định của doanh nghiệp. Vì điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là Tài sản cố định. Vì vậy khi
nghiên cứu về vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố
định. Một tư liệu lao động để thoả mãn là tài sản cố định phải có đồng thời hai
tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên
- Phải đạt một mức tối thiểu nhất định nào đó về giá trị (tiêu
chuẩn này thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời
kỳ). Hiện nay ở nước ta quy định là > 5 triệu đồng.
b/ Vốn lưu động
Khái niệm vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh
nghiệp luôn có một tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 8
Luận văn tốt nghiệp
tái sản xuất: Dự trữ thiết bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm. Đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu dộng nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vậy VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục. VLĐ
chu chuyển toàng bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,hoàn
thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên
tại một thời điểm nhất định VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại
dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt đọng kinh doanh, do bị chi phối nởi
các đặc điểm cảu tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
• VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
• VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
• VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh .
Như vậy muốn quản lý và sử dụng hiệu quả VLĐ chúng ta cần thực hiện
tốt các biện pháp sau:
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 9
Luận văn tốt nghiệp
Xác định nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo đủ VLĐ cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra liên tục tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Trọng điểm của quản lý VLĐ là tăng cường luân chuyển
VLĐ qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Thực hiện phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau
nhằm đánh giá sự hợp lý của cơ cấu VLĐ từ đó có biện pháp đảm
bảo sự phù hợp của cơ cấu VLĐ.
1.1.5 Các nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn đòi hỏi phải có
lượng vốn ngày càng nhiều. Hơn nữa ngày nay với sự phát triển của khoa học
và công nghệ ở tốc độ cao, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều
kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng mạnh mẽ thì nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh, nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát
triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ
nguồn vốn bên trong đồng thời phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài
để đáp ứng nhu cầu phát triển của chính mình. VKD của doanh nghiệp được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,mỗi nguồn vốn có ưu nhược điểm riêng.
Các ưu nhược điểm này là một trong các căn cứ để doanh nghiệp tiến hành
lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp. Một trong những cách phân loại
phổ biến nhất và có ý nghĩa nhất là chia nguồn vốn thành nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế:
ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và cá nhân khác
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 10
Luận văn tốt nghiệp
(mua chịu hay trả chậm nguyên nhiên vật liệu) Nợ phải trả còn có thể được
tiếp tục phân chia thành hai nguồn nhỏ hơn là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới một
năm.Trong nợ ngắn hạn, có một thứ tự về sự cấp thiết chi trả, đầu tiên phải kể
đến là thuế và các khoản phải nộp nhà nước.Tiếp theo là các khoản vay, ba là
các khoản chiếm dụng người bán và cuối cùng là các khoản phải trả công
nhân viên. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
trong ngắn hạn và còn được gọi là nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp.
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm.
Nó bao gồm vay và nợ dài hạn, phải trqả người bán dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo từng loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau nà vốn chủ sở hữu
bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn
góp cổ phần và lợi nhuận để lại Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể
được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an
toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh
và chính sách phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham gia vào
hoạch định các chính sách của doanh nghiệp.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh
cho thấy: một mặt các doanh nghiệp cần tập trung tăng cường tổ chức quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có, mặt khác cần phải chủ động
khai thác các nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 11
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
Vốn kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp có thể tién
hành hoạt động sản xuât kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là hiệu
quả tông thể của hàng loạt các biện pháp tổ chức kih tế, kỹ thuật và tài
chính.Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
có tác động mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với nhiều thành phần kinh tế cùng
đan xen hoạt động. Để tồn tại được, đòi hỏi các doanh nghiệp này phải năng
động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến
quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và hạ giá thành nhằm tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, mang lại lợi nhuận cao. Muốn vậy
trước tiên doanh nghiệp phải có vốn. Vốn trở thành nhu cầu cấp thiết đối với
tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển ngành nghề mới. Khi
đã có vốn, doanh nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ, bảo toàn được vốn
sử dụng sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Như vậy, việc đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là rất cần thiết, bởi vì:
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với bất kỳ
một quy mô nào cũng cần có một lượng vốn nhất định.
Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu không có
vốn thì sẽ không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thiếu vốn sẽ
gây khó khăn cho sản xuất và dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do đó
doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả.
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 12
Luận văn tốt nghiệp
Việc mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều
kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển, nhất là việc Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO thì nhu cầu
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, do vậy việc tổ chức
huy động vốn trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc huy động đầy đủ và kịp thời vốn giúp doanh nghiệp chớp
được thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Ý thức rõ được tầm quan trọng của vốn đối với quá trình sản xuất kinh
doanh, mỗi doanh nghiệp cần tích cực trong công tác huy động vốn, đảm bảo
đủ vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên liên tục.
Yêu cầu của việc tổ chức, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp phải xác định
nhu cầu vốn một cách hợp lý, một mặt đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục; mặt khác phải tiết kiệm vốn nhằm nâng cao hiệu suất
sử dụng vốn, đảm bảo quản lý chặt chẽ vốn bỏ ra.
Nếu nhu cầu vốn xác định quá cao sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn,
lãng phí vốn, vốn lưu động chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí
không hợp lý làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu nhu cầu vốn được
xác định quá thấp sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất. Trong điều kiện nguồn
vốn đa dạng như hiện nay các doanh nghiệp cần chọn nguồn thích hợp vì mỗi
loại nguồn có ưu nhược điểm riêng. Trường hợp thiếu vốn, trước hết doanh
nghiệp nên huy động nguồn vốn bên trong, sau đó huy động đến nguồn vốn
bên ngoài.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tức là nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Để sử dụng có
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 13
Luận văn tốt nghiệp
hiệu quả vốn cố định, doanh nghiệp cần đầu tư vốn hợp lý nhằm mở rông quy
mô sản xuất kinh doanh và luôn đảm bảo duy trì một lượng vốn tiền tệ để khi
kết thúc một vòng tuần hoàn bằng số vốn này có thể thu hồi hoặc mở rộng
được số vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để tái sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, biểu hiện là số vốn luân
chuyển nhanh, tăng vòng quay vốn, vốn lưu động sử dụng tiết kiệm sẽ giúp
doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cụ thể cần tổ chức tốt công tác quản lý định
mức nguyên vật liệu bằng cách làm tốt các khâu từ xây dựng định mức đến
thực hiện kiểm tra định mức để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ làm cho doanh
nghiệp đạt được nhièu lợi nhuận, củng cố vững chắc tình hình tài chính, tạo
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳchu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh càng cao.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 14
Vòng quay to n bà ộ vốn =
Doanh thu thuần
VKD bình quân
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nhuồn gốc của vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước/sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, một trăm đồng vốn bình quân tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước/sau thuế
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 15
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
VCĐ cần phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh
giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Hệ số huy động vốn cố định
Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh
=
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
Hệ số hao mòn tài sản cố định
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 16
Hệ số huy động
VCĐ
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp so với
mức độ đầu tư ban đầu.
Hệ số hàm lượng vốn cố định
Số VCĐ bình quân
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
trong kỳ.
Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản
xuất
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị tài sản cố định trực tiếp sản
xuất cho một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp.
Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, từng loại
TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.
Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu TSCĐ
được trang bị trong doanh nghiệp.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
- Số lần luân chuyển VLĐ
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ =
Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 17
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định(thường là một năm)
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiếtđể VLĐ thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu
động ở trong kỳ.
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
Hàm lượng vốn lưu động
Số VLĐ bình quân
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu vốn lưu động.
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 18
Số VLĐ tiết kiệm
(tăng thêm) =
Tổng mức luân chuyển
VLĐ kỳ so sánh
x
360
Kỳ luân
chuyển VLĐ
kỳ -so sánh
Kỳ luân
chuyển
VLĐ kỳ
gốc
Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu VLĐ phản ánh tỷ trọng của VLĐ theo các tiêu thức phân loại
khác nhau. Việc xem xét kết cấu của VLĐ nhằm đánh giá mức độ hợp lý của
cơ cấu này, từ đó phát hiện những điểm không hợp lý của cơ cấu và có biện
pháp điều chỉnh cho phù hợp
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
a/ Nhân tố khách quan
• Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp được
tự do kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên Nhà nước vẫn quản
lý vĩ mô nền kinh tế và tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật. Chính sách kinh tế của Nhà Nước ổn định sẽ giúp
cho việc tiến hành kế hoạch sản xuất kinh doanhcủa DN được thông suốt,
hiệu quả.
• Đặc thù ngành kinh doanh:
Đặc thù của ngành thường ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư, cơ cấu nguồn
vốn cũng như vòng quay vốn. Do đó việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ tiêu trung bình của ngành là là cần
thiết nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn chế trong việc quản lý và sử dụng
vốn.
• Khả năng cạnh tranh trên thị trường:
Nếu doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn trên thị trường, sản phẩm có sức
tiêu thụ lớn thì công ty sẽ có doanh thu và lợi nhuận lớn, từ đó tạo ra tỷ suất
lợi nhuận trên vốn cao.
• Lãi suất thị trường:
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 19
Luận văn tốt nghiệp
Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí huy động bằng vốn vay. Trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất thị trường tăng lên, tiền lãi
doanh nghiệp phải thanh toán tăng lên, lợi nhuận giảm làm giảm tỷ suất lợi
nhuận trên vốn.
• Rủi ro trong kinh doanh:
Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như hoả hoạn, bão lụt… làm tài sản
của doanh nghiệp bị tổn thất giảm dần giá trị dẫn tới mất vốn của DN. Đặc
biệt các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng lớn đến hoạt động của DN trong các
ngành: Xây dựng, nông nghiệp, khai thác mỏ…
• Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với
doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi công tác đầu tư đổi mới
tài sản.
• Lạm phát và suy thoái kinh tế:
Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua giá đầu ra và đầu vào. Suy thoái kinh tế sẽ làm giảm thị trường tiêu thụ,
sức tiêu dùng kém dễ dẫn đến phá sản.
b/ Nhân tố chủ quan
• Trình độ cán bộ quản lý và người lao động:
Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Trình độ quản lý tốt, bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ nhịp nhàng sẽ giúp doanh
nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn, ngược lại nếu trình độ quản lý yếu kém
hoặc bị buông lỏng sẽ không có khả năng bảo toàn được vốn.
• Chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh mà ngắn, vòng quay vốn nhanh thì
doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tiếp
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 20
Luận văn tốt nghiệp
theo. Ngược lại, khi chu kỳ kinh doanh kéo dài thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị
ứ đọng, thời gian thu hồi vốn chậm.
• Sự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh:
Nếu DN lựa chọn phương án sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao,
mẫu mã đẹp, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
lớn. Ngược lại sẽ là sự thất bại của phương án sản xuất kinh doanh và làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
• Chi phí huy động vốn:
Khi doanh nghiệp sử dụng bất kỳ nguồn tài trợ nào đều phải chịu một chi
phí sử dụng vốn nhất định. Chi phí huy động vốn sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
• Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn trong DN cần được xác định phù hợp
với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh và những đặc trưng riêng có của DN.
Bên cạnh đó, DN cũng cần xem xét đến sự phù hợp giữa tài sản và các nguồn
tài trợ cho tài sản để VKD được sử dụng có hiệu quả nhất.
1.2.4 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Tổ chức huy động và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có
mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Nếu tổ chức đảm bảo, đầy
đủ, kịp thời vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh mới diễn ra liên tục và
thuận lợi. Ngược lại nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì việc tổ chức, cung ứng
vốn cho sản xuất kinh doanh mới dễ dàng. Do đó việc nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng vốn kinh doanh trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu
của moị doanh nghiệp.
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 21
Luận văn tốt nghiệp
Nhằm cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp cần
thực hiện một số biện pháp cơ bản sau:
Cần đề ra cơ chế quản lý vốn phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp, trong đó cần quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các tổ chưc và cá
nhân trong việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản.
Xác định hợp lý nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
của daonh nghiệp bao gồm nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư dài hạn và VLĐ
cho các khâu. Xác định chính xác nhu cầu vôn sẽ tạo điều kiện cho việc tổ
chức huy động các nguồn vốn bên trong và bên ngoài theo một cơ cấu hợp lý,
tối ưu góp phần mang lại lợi ích cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất
cho doanh nghiệp.
Tổ chức huy động vốn đầy đủ, kịp thời với chi phí hợp lý cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh . Việc xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh là một vấn đề không kém phần quan trọng. Nó giúp cho
doanh nghiệp tránh được tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất vao, đồng
thời cũng tránh được tình trạng ứ đọng vốn, không phát huy được hiệu quả
kinh tế cho doanh nghiệp.
Huy động và đầu tư vốn đúng đắn. Lựa chọn các hình thức thu hút
vốn tích cực, triệt để khai thác nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp, đáp ứng
kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn cho
doanh nghiệp. Cần tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không
cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất trong khi doanh nghiệp phải đi
vay với lãi suất cao.
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 22
Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Để thực hiện được điều
này đòi hỏi doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Không ngừng nâng cao năng lực quản lý và trình độ tay nghề
người lao động, khuyến khích những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá
sản xuất theo hướng tiết kiệm vật tư, rút ngắn chu kỳ sản xuất, hạn chế tới
mức thấp nhất phế phẩm và sản phẩm hỏng.
- Đối với vốn cố định: Cần thực hiện tốt hoạt động thẩm định dự
án đàu tư, lựa chọn và sử dụng các phương pháp khấu hao thích hợp để xác
định mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu
tư ứng trước vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho DN tập trung vốn nhanh để
đầu tư đổi mới TSCĐ. Bên cạnh đó cần định giá, đánh giá và đánh giá lại
TSCĐ, điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ
chi phí khấu hao không để mất vốn.
- Đối với vốn lưu động: Cần tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm. Tìm hiểu và nắm bắt đặc điểm tiêu thụ của thị trường
từ đó xác định kết cấu hợp lý các mặt hàng kinh doanh, nguồn cung cấp và
giá cả hợp lý. Đối với các khoản nợ phải thu phải mở sổ chi tiết theo dõi các
khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn
và quá hạn. Cần thực hiện tốt hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng, có
chính sách tín dụng đúng đắn với từng khách hàng, có sự ràng buộc chặt chẽ
trong từng hợp đồng …Đối với hàng tồn kho, cần xây dựng định mức sử dụng
vật tư hợp lý đồng thời phải theo dõi, kiểm tra tình hình chấp hành định mức
đến từng đơn vị, cá nhân sử dụng.
Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời, hợp lý giúp
DN có thể tăng được năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chhất lượng, cải
tiến đổi mới mẫu mã sản phẩm, từ đó mở rộng thị phần tiêu thụ, tăng doanh
thu và lợi nhuận. Thực hiện tốt việc sữa chữa lớn TSCĐ kết hợp hiện đại hoá
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 23
Luận văn tốt nghiệp
TSCĐ cần tính toán hiệu quả sữa chữa lớn TSCĐ. Thực hiện biện pháp này
góp phần duy trì năng lực sản xuất TSCĐ tránh tình trạng hư hỏng.
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn
VKD. DN cần áp dụng các biện pháp như mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ
dự phòng tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá
chứng khoán…để có nguồn vốn bù đắp rủi ro mất mát vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Thường xuyên kiểm tra giám sát đối với việc sử dụng vốn và tài
sản ở DN, định kỳ phân tích tài chính DN để kịp thời phát hiện những lệch lạc
và có biện pháp điều chỉnh.
Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng phạt vật chất trong
việc bảo quản và sử dụng các tài snả kinh doanh để tăng cường ý thức trách
nhiệm của người quản lý, sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của DN.
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 24
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH
VIÊN GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên gọi đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Giầy
Thượng Đình.
Tên giao dịch: Công ty Giầy Thượng Đình(Thuongdinh footwear company)
Loại hình doanh nghiệp: TNHH Nhà Nước một thành viên.
Thành lập: 01/1957 Chuyển đổi năm 2005
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giầy dép.
Tổng số lao động: 2300 người trong đó 1900 người áp dụng HTQLCL
Diện tích mặt bằng:
+ Khu công nghiệp Thượng Đình - Hà Nội : 35.000m
2
+ Khu công nghiệp Đồng Văn - Hà Nam : 108.000m
2
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO9001-2000
Lịch sử của Công ty Giầy Thượng Đình trải qua hơn 50 năm hình thành, phát
triển và trưởng thành.
Thời kỳ 1957 – 1960
Tháng 01 năm 1957, Xí nghiệp X30 – tiền thân của công ty Giầy
Thượng Đình ngày nay ra đời. Xí nghiệp chịu sự quản lý của Cục Quân nhu
SV: Đậu Thị Hường-K43/11.09 25