LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong việc
đảm bảo tiến trình sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả. Không chỉ có
nhu cầu vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, nhà xưởng, máy móc, các
doanh nghiệp luụn cú nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho nhu cầu thiếu
hụt vốn tạm thời khi gặp khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng, trả
lương cho công nhân, mở rộng sản xuất trong mùa vụ… Đặc biệt trong điều
kiện nền kinh tế nước ta ,các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ -
dễ gặp phải khó khăn về vốn ngắn hạn mà không có khả năng giải quyết - do
đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn, đặc biệt là nguồn vay từ ngân hàng là rất cao.
Cho vay ngắn hạn luôn là một trong những hoạt động được ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng
quan tâm và chú trọng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay ngắn hạn của chi nhánh
Hà Nội vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng về quy mô, doanh số, dư
nợ mà ngân hàng đề ra và vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Để góp phần phát
triển các doanh nghiệp và cũng để phát triển chính VPBank – chi nhánh Hà
Nội, mở rộng cho vay ngắn hạn chính là một đòi hỏi cấp bách đối với chi
nhánh hiện nay.
Nhận thức được vấn đề đó, trong thời gian thực tập ở VPBank- chi
nhánh Hà Nội số 4, Dã Tượng, Hoàn Kiếm, Hà Nội, em đã chọn đề tài “Mở
rộng cho vay ngắn hạn tại VPBank chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho báo cáo
nghiệp vụ cuối khóa.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) –
VPBank chi nhánh Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng mở rộng cho vay ngắn hạn tại VPBank chi nhánh
Hà Nội.
Phần 3: Đánh giá thực trạng cho vay ngắn hạn tại VPBank chi nhánh
Hà Nội.
Phần 1
Tổng quan về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBank) - chi nhánh Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng (VPBank) - chi nhánh Hà Nội
1.1.1. Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương
mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) được
thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt
động 99 năm.Ngõn hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 04/09/1993 dựa
trên giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993. Ngày 27/07/2010
thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank đổi tên thành Ngân Hàng Việt
Nam thịnh vượng và đến 12/08 thương hiệu mới của ngân hàng mới chính
thức đi vào hoạt động. VPBank hoạt động với phương châm lợi ích của khách
hàng là trên hết, lợi ích của người lao động được quan tâm, lợi ích cổ đông
được chú trọng , đóng góp có hiệu quả vào lợi ích của cộng đồng. Ngân hàng
có trụ sở chính đặt tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội,
Việt Nam. Tính đến thời điểm hiện tại, VPBank có 1 hội sở chính, 1 sở giao
dịch, 2 công ty con (công ty Quản lý tài sản VPBank- VPBank AMC và công
ty TNHH chứng khoán VPBank- VPBS) cùng 200 chi nhánh và điểm giao
dịch trên toàn quốc.
Vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng do cổ đông góp là 20 tỷ đồng và
được bổ sung theo từng thời kì theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Tính đến 31/12/2011, VPBank thông báo chính thức tăng vốn điều lệ từ 4.433
tỷ đồng lên 5.050 tỷ đồng với cổ đông chiến lược là ngân hàng OCBC- một
ngân hàng lớn của Singapore. Theo đó, số vốn 617 tỷ đồng tăng thêm do
VPBank phát hành cổ phiếu thưởng cho các cổ đông hiện hữu. Việc tăng vốn
điều lệ này nằm trong kế hoạch phát triển của VPBank đã được Đại hội đồng
cổ đông ngân hàng thông qua và Ngân hàng nhà nước Việt Nam chấp thuận
(công văn số 7067/NHNN -TTGSNH ngày 08/09/2010), nhằm hướng tới mục
tiêu đưa VPBank trở thành một trong năm ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu
tại Việt Nam. Đồng thời, việc tăng vốn điều lệ sẽ giúp VPBank tiếp tục nâng
cao năng lực tài chính của ngân hàng, khẳng định vị thế của một ngân hàng
trong nhóm 12 ngân hàng mạnh nhất hiện nay (G12), tạo điều kiện thuận lợi
trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu về các sản
phẩm dịch vụ do VPBank cung cấp của khách hàng trên toàn quốc.
Khi mới chính thức thành lập, số lượng cán bộ công nhân viên của
VPBank chỉ mới vẻn vẹn 18 người. Tuy nhiên, cùng với sự mở rộng về quy
mô và mạng lưới giao dịch, phát triển về dịch vụ thì số lượng nhân viên cũng
tăng lên tương ứng. Số lượng nhân viên toàn hệ thống tính đến nay đó lờn hơn
3.000 người, trong đó phần lớn có trình độ đại học và trên đại học, một số còn
lại có trình độ cao đẳng. Trong quá trình xây dựng và phát triển, mỗi thành
công của VPBank đều gắn với công sức, lòng tận tâm, sự cống hiến của
những thế hệ cán bộ nhân viên. Nhận thức được tầm quan trọng và yếu tố
quyết định của nguồn nhân lực trong mỗi bước tiến, VPBank đã và đang hoàn
thiện các chính sách nhân sự, chính sách đãi ngộ với cán bộ nhân viên, giữ và
thu hút những người có tài đức. VPBank luôn chú trọng đến công tác đào tạo.
Mục tiêu của VPBank là triển khai cỏc khoỏ đào tạo và nâng cao nghiệp vụ
cho CBNV theo hướng chuyờn sõu, xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên
thành thạo về nghiệp vụ, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, nhiệt tình
phục vụ khách hàng và chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, góp phần khẳng
định thương hiệu VPBank. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng thường xuyên quan
tâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CBNV; đảm bảo mức thu nhập
ổn định và tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân
hàng.
1.1.2. VPBank- chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Hà Nội được thành lập theo công văn số 1128/NHNP-CNH
ngày 6/10/2004 và chính thức đi vào hoạt động ngày 4/1/2005. Việc thành lập
chi nhánh này dựa trên cơ sở tách bộ phận kinh doanh tại Hà Nội khỏi hội sở
chính đi vào hoạt động độc lập với tư cách là chi nhánh cấp một. chi nhánh
VPBank Hà Nội đặt trụ sở chính tại số 4 Dã Tượng , quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
Chi nhánh hoạt động dưới sự chỉ đạo của hội sở dựa trên các quyết định thông
tư hướng dẫn của ban quản trị công ty. Tuy nhiên, quy trình cũng như cơ cấu
làm việc, giao dịch trên thị trường chi nhánh được kế thừa và phát triển dựa
vào bộ máy toàn hệ thống.
Cùng với sự phát triển, lớn mạnh về uy tín, cũng như chất lượng phục
vụ khách hàng ngày một tốt hơn, phát triển hơn; quy mô của chi nhánh Hà
Nội cũng ngày một lớn mạnh. Từ khi tách ra khỏi hội sở đến nay, chi nhánh
đã mở thêm 11 phòng giao dịch trên toàn thành phố Hà Nội.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng cỏc phũng ban tại VPBank
chi nhánh Hà Nội
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại VPBank chi nhánh Hà Nội
VPBank chi nhánh Hà Nội bao gồm 5 phòng ban và 11 phòng giao dịch
trực thuộc
- VPBank Hà Nội 4 Dã Tượng, Hoàn Kiếm ĐT: 04.39423635
- VPBank Cát Linh 20A Cát Linh, Đống Đa ĐT: 04.37343961
- VPBank Trần Hưng Đạo 97 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm ĐT: 04.39428139
- VPBank Tràng An 12 Điện Biên Phủ, Hoàn Kiếm ĐT: 04.37478322
- VPBank Yên Phụ 46 Yên Phụ, Tây Hồ ĐT: 04.37151922
- VPBank Thụy Khuê 152 Thụy Khuờ, Tõy Hồ ĐT: 04.37280931
- VPBank Khõm Thiờn 92 Khõm Thiờn, Đống Đa ĐT: 04.35189774
- VPBank Tôn Đức Thắng 214 Tôn Đức Thắng, Đống Đa ĐT: 04.35131969
- VPBank Trần Xuân Soạn 66 Trần Xuân Soan, Hai Bà Trưng ĐT:
04.39446910
- VPBank Đội Cấn 279 Đội Cấn, Ba Đình ĐT: 04.37226171
- VPBank Linh Đàm 19BT1 Linh Đàm, quận Hoàng Mai ĐT: 04.35401864
- VPBank Ba Đình 450 Hoàng Hoa Thám, quận Tây Hồ, HN ĐT:
04.32474050
Cơ cấu tổ chức của VPBank- chi nhánh Hà Nội
Cỏc phòng giao dịch hoạt động dưới sự quản lý của chi nhánh cấp 1 và
thông báo thường xuyên tình hình hoạt động của phòng giao dịch cho chi
nhánh. Đồng thời, chi nhánh cũng đảm bảo về nhân lực, kỹ thuật, văn phòng
phẩm …tạo mọi điều kiện để các phòng làm việc hiệu quả nhất , phục vụ
khách hàng tốt nhất.
Việc thành lập chi nhánh VPBank Hà Nội phù hợp với tiến trình thực
hiện cơ cấu lại toàn hệ thống ngân hàng và gắn liền với quá trình đổi mới sản
phẩm dịch vụ; mở rộng nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín ngân hàng. Đồng
thời, chi nhánh Hà Nội cũng góp phần làm tăng sức mạnh của VPBank trên
thị trường.
1.1.3.2. Chức năng của cỏc phũng ban tại VPBank chi nhánh Hà Nội
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O DN): Hoạt động chính
là tìm kiếm khách hàng và cho vay
- Nghiờn cứu thông tin, tìm hiểu nhu cầu khách hàng . Lập kế hoạc tiếp
thị và kế hoạch vay của khách hàng theo từng đối tượng. Nghiên cứu,
đề xuất thực hiện các hình thức quảng cáo sản phẩm, dịch vụ tốt nhất
của Ngân hàng tới KHDN.
- Liờn hệ với các tổ chức kinh tế để tìm kiếm khách hàng, khai thác tối
đa nhu cầu cần thiết của khách hàng.
- Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng, tư vấn, góp ý và đề xuất các sản
phẩm dịch vụ theo nhu cầu khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng. Thẩm định và xếp hạng khách hàng
đồng thời theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động, kinh doanh của
doanh nghiệp vay vốn để kịp thời xử lý.
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và bảo lãnh thanh toán.
- Kết hợp với phòng thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo.
- Lập tờ trình thẩm định khách hàng (vay/LC/bảo lãnh), lập phiếu luân
chuyển hồ sơ.
- Lập tờ trình sửa đổi cấp tín dụng
- Lập tờ trình lập kho, giải chấp, đảo chấp, tăng/giảm giá trị bảo đảm.
- Chuyển toàn bộ hồ sơ cho ban quản lý tín dụng.
- Lập tờ trình giải ngân, kiểm soát chứng từ rút tiền vay.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng sau khi cho vay, bảo lãnh, đảm bảo doanh
nghiệp hoạt động bình thường, và sử dụng đúng mục đích vốn vay.
- Khi xuất hiện nợ quá hạn, nhân viên A/O đề xuất chuyển món vay
sang nợ quá hạn, chuyển hồ sơ của khách hàng có vấn đề hoặc vay quá
hạn sang phòng thu hồi nợ để xử lý.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân
- Hướng dẫn triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ khách hàng cá
nhân trong toàn chi nhánh.
- Lập kế hoạch tìm kiếm khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, cho
vay, thu nợ.
- Thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay và tiến hành nghiệp vụ cho vay
khi phù hợp.
- Thực hiện giám sát, kiểm tra tín dụng cá nhân của cỏc phũng giao dịch
và trong chi nhánh.
- Chỉ đạo, giám sát các khoản vay, xử lý nợ quá hạn và nợ xấu trong toàn
chi nhánh.
- Tổng hợp số liệu cho vay, thu nợ, thường xuyên kiểm tra định kì và
theo dõi khách hàng.
- Nghiờn cứu và đề xuất thực hiện các hình thức quảng cáo, marketing
các sản phẩm dịch vụ của KHCN.
- Lưu trữ các tài liệu, chứng từ, giấy tờ có liên quan tới khách hàng ,hợp
đồng tín dụng , thế chấp cầm cố tài sản cựng cỏc chứng từ liên quan
khác trong suốt quá trình tín dụng của một bộ hồ sơ.
Phòng giao dịch kho quỹ
- Chào đón khách hàng, giới thiệu và bỏn chộo sản phẩm, cung cấp dịch
vụ phù hợp yêu cầu cho KH.
- Giải đáp thắc mắc và hướng dẫn khách hàng sử dụng các sản phẩm của
NH đồng thời cung cấp thông tin về tài khoản của KH khi có yêu cầu.
- Thu thập thông tin về khách hàng, cập nhật tình trạng tài chính, lịch sử
vay vốn, gửi tiết kiêm…của KH.
- Mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới tài
khoản tiền gửi và tài khoản tiết kiệm.
- Thực hiện thu chi trên tài khoản ký quỹ, thanh toán thư tín dụng.
- Thu đổi ngoại tệ, tiền mặt cho KH theo quy định về quy đổi ngoại hối
của VPBank và NHNN.
- Hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng.
- Đối chiếu chứng từ rút tiền vay và số tiền trên tài khoản giải ngân, nếu
khớp đỳng thỡ cho khách hàng rút tiền vay.
- Chuyển tiền vay cùng tiền tự có của khách hàng theo phương án vay.
- Tiếp thu, ghi nhận các đề nghị, góp ý của khách hàng về dịch vụ và sản
phẩm, thái độ của nhân viên đối với khách hàng để rút kinh nghiệm,
sửa sai hoặc phát huy thế mạnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ kho quỹ như kiểm đếm, thu chi bảo quản tiền
mặt, ngoại tệ. Lưu hồ sơ về cỏc mún, nghiệp vụ…
Ban quản lý tín dụng (C/A):
C/A là một bộ phận trong hệ thống cấp tín dụng của VPBank, có vai trò hỗ
trợ và kiểm soát hoạt động cấp tín dụng tại đơn vị kinh doanh. Đảm bảo tuân
thủ phê duyệt cấp tín dụng, tuân thủ quy định, quy trình cấp tín dụng của
VPBank tại chi nhánh và phòng giao dịch.
a. Trong giai đoạn thẩm định cấp tín dụng, C/A có nhiệm vụ sau:
- Xác nhận số dư cấp tín dụng , dư tài sản đảm bảo, doanh số giao dịch
từ hệ thống T24.
- Kiểm tra, xác nhận thông tin CIC.
- Định giá TSĐB theo qui định của tổng giám đốc.
b. Trong giai đoạn hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng, nhiệm vụ của C/A:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ thẩm định-phờ
duyệt, giải ngân
- Hoàn thiện thủ tục nhận TSĐB
- Hoàn thiện hồ sơ tín dụng, hạch toán TSĐB, giải ngân, bảo lãnh.
c. Trong giai đoạn sau khi cấp tín dụng, nhiệm vụ của C/A
- Lưu hồ sơ cấp tín dụng, hồ sơ tất toán theo qui định lưu hồ sơ của chi
nhánh
- Hạch toán sửa đổi khoản cấp tín dụng
- Hỗ trợ công tác nhắc nợ, phối hợp với A/O thu nợ, hoàn tất hồ sơ
pháp chế thu hồi nợ.
- Bỏo cáo theo chỉ đạo của lãnh đạo chi nhánh.
- Thực hiện và hạch toán giải chấp, đảo chấp, tăng-giảm TSĐ
- Hạch toán thu nợ, tất toán khoản cấp tín dụng.
Phòng hành chính tổ chức
- Kết hợp với hội sở để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
- Công tác văn thư, lễ tân, hành chính.
- Quản lý, trang bị văn phòng phẩm, phương tiện làm việc, đồng phục
cán bộ nhân viên cho toàn chi nhánh và cỏc phũng giao dịch.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ, phũng cháy, an ninh, phối hợp kho quỹ
đảm bảo an toàn tài sản trong kho quỹ trong toàn chi nhánh.
- Đảm bảo vận chuyển tiền đến cỏc phũng giao dịch an toàn.
1.2. Các hoạt động cơ bản của VPBank chi nhánh Hà Nội
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của mọi tổ chức thuộc các
thành phần kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không
kỳ hạn bằng đồng Việt nam.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tùy
theo tính chất và khả năng nguồn vốn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
- Góp vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy
động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ Ngân hàng khác trong
quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh
nghiệp và bảo lãnh phát hành.
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Hà Nội (2009-
2011)
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động rất được VPBank chú trọng, với mục tiêu
đảm bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản và nâng cao vị thế của VPBank
trong hệ thống ngân hàng. Một nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động
thấp, khả năng huy động vốn cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy chi nhánh đó
luụn chủ động tích cực và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, thái độ
phục vụ văn minh nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của khách hàng. Công
tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, đã được sự yên
tâm, tin tưởng của người gửi tiền. Cùng với việc huy động vốn từ dân cư, chi
nhánh cũng đã chú trọng đến việc thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp, các
tổ chức thông qua việc khẳng định uy tín của mình bằng chất lượng dịch vụ
không ngừng hoàn thiện.
Trong công tác huy động vốn, ngân hàng thường xuyên coi trọng chất
lượng dịch vụ kết hợp với chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động
của chi nhánh tăng đều qua các năm, đảm bảo được cân đối vốn cung cầu và
tạo sự chủ động cho hoạt động kinh doanh. Công tác quản lý tiền gửi dân cư
cũng được chi nhánh thực hiện nghiêm túc thông qua công tác kiểm tra với
nhiều hình thức, qua đó đã khắc phục được những sai sót, đảm bảo an toàn
tuyệt đối nguồn tiền gửi của khách hàng và các giấy tờ quan trọng, nâng cao
uy tín của ngân hàng với khách hàng.
VPBank luôn nỗ lực trong việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động
vốn và được xem là ngân hàng khá năng động trong việc đưa ra các sản phẩm
khuyến mãi như chương trình “lộc vàng đún xuõn”, “tớch lọc đầu xuõn”,
“tiền lộc sinh sôi, tết vui gấp bội”, “Lướt Shi đi Mercedes cùng VPBank”;
“Gửi tiền trúng vàng, giàu sang thịnh vượng”; “Quà xuân vui tết, lộc vàng cả
năm”, “Tuần lễ vàng cho khách hàng thịnh vượng” Lãi suất của VPBank
luôn tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và điều chỉnh linh hoạt
theo thị trường; Ngoài ra, sản phẩm huy động vốn của VPBank ngày càng đa
dạng như phát hành thêm kỳ phiếu, tài khoản thông minh nờn đó làm cho
nguồn vốn huy động từ khách hàng của VPBank vẫn giữ được ổn định và
tăng trưởng tốt. Một số kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của
VPBank chi nhánh Hà Nội được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: tỷ
đồng
Chỉ tiêu Năm
2009
Tỉ trọng
(%)
Năm
2010
Tỉ trọng
(%)
Năm
2011
Tỉ
trọng
(%)
Tổng vốn huy động 3,837 100 6,716 100 9,791 100
Chia theo
đồng tiền
Nội tệ 3,511 91.5 5,950 88.6 8,322 85
- Ngoại tệ 326 8.5 766 11.4 1,469 15
Chia theo
kỳ hạn
Ngắn hạn 3,020 78.7 5,393 80.3 5,784 59.07
- Trung, dài hạn 817 21.3 1,323 19.7 4,007 40.93
Chia theo
đối tượng
KH
Khách hàng 2,589 67.46 4,686 69.7 6,853.7 70
Tổ chức kinh tế 1,174 30.59 1,936 28.8 2,839.4 29
Khác 74.9 1.95 93,1 1.5 97.9 1
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán VPBank Hà Nội 2009-2011)
Qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô nguồn vốn huy động của VPBank
Hà Nội tăng đều qua các năm, đáp ứng đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Tớnh đến ngày 31/12/2009, tổng số vốn huy động của
VPBank Hà Nội là 3,837 tỷ đồng. Sang năm 2010, hoạt động huy động vốn gặp
nhiều khó khăn, lãi suất về huy động vốn đột ngột đảo chiều và tăng mạnh vào
cuối năm. Các ngân hàng đua nhau mở các chương trình khuyến mại hấp dẫn.
Trong năm 2010, VPBank cũng đã mở ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp
dẫn như: “Lướt Shi đi Mercedes cùng VPBank”; “Gửi tiền trúng vàng, giàu
sang thịnh vượng”; “Quà xuân vui tết, lộc vàng cả năm”, “ Tuần lễ vàng cho
khách hàng thịnh vượng”. Lãi suất của VPBank luôn tuân thủ theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và điều chỉnh linh hoạt theo thị trường. Ngoài ra, sản
phẩm huy động vốn của VPBank ngày càng đa dạng như phát hành thêm kỳ
phiếu, tài khoản thông minh nờn đó làm cho nguồn vốn huy động của
VPBank vẫn giữ được ổn định và tăng trưởng tốt. Năm 2010, VPBank Hà Nội
đã huy động được gần 6,716 tỷ đồng; tăng 2,689 tỷ đồng và đạt tỷ lệ tăng 75%
so với năm 2009.
Bước sang năm 2011, hàng loạt các tín hiệu vĩ mô cho thấy khó khăn
trong hoạt động ngân hàng. Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 về một số
giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và
chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 1/3/2011 về thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt
động ngân hàng nhằm thực hiện NQ 11 thể hiện chính sách thắt chặt tiền tệ,
kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng dưới 20%, thông tư quy định trần lãi
suất huy động, các quyết định tăng các mức lãi suất chủ chốt của NHNN…
Tuy nhiên, VPBank vẫn duy trì ổn định tình hình huy động vốn trong năm
này. Với 2 lần tăng vốn điều lệ vào những tháng cuối năm cùng với việc ra
mắt nhiều sản phẩm, dịch vụ như “tiết kiệm tích lộc”, “VP Super”, “VP
Business”, tri ân khách hàng, tặng thẻ tập tại trung tâm fitness&yoga…
VPBank đã thu hút được sự quan tâm và tin tưởng của khách hàng đến gửi
tiền tại ngân hàng. Cuối năm 2011, VPBank Hà Nội đã huy động được 9,791
tỷ đồng, tăng 3,075tỷ đồng tương ứng với tăng 45,79% so với năm 2010.
Bảng số liệu trên cũng cho ta thấy, nguồn huy động vốn phân theo kỳ
hạn huy động của VPBank Hà Nội không ngừng tăng trưởng về quy mô và
luôn duy trì được cơ cấu tương đối ổn định. Qua 3 năm từ 2009-2011,
VPBank Hà Nội luôn chú trọng huy động vốn từ nguồn huy động vốn ngắn
hạn, huy động từ nguồn trung và dài hạn luôn chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 20%
tổng nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh. Huy động ngắn hạn luôn cao
hơn là do trong giai đoạn này thị trường có nhiều biến động, lạm phát cao, thị
trường vàng, ngoại tệ, bất động sản có nhiều diễn biến thất thường, ngân hàng
nhà nước liên tục phải điều chỉnh tỷ giá và lãi suất huy động hợp lý đối với
các ngân hàng thương mại. Mặt khác huy động vốn ngắn hạn giúp ngân hàng
tiết kiệm chi phí vốn, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không chỉ với mục
đích sinh lời mà còn để phục vụ các hoạt động thanh toán, chi trả khác. Tuy
nhiên, ngân hàng cần duy trì tỷ trọng này ở mức hợp lý để trỏnh gõy ứ đọng
vốn và giảm thiểu rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu là từ các khách hàng. Dựa
trên bảng 1.1 ta thấy, vốn huy động từ khách hàng luôn chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng số nguồn vốn huy động. Năm 2009 tỷ trọng huy động từ khách
hàng là 67,46% và đến năm 2011 là 70% tương ứng với 6,853 tỷ đồng. Nguồn
vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác tăng từ 1.174 tỷ đồng lên đến
2.839.7 tỷ đồng , tuy nhiên tỷ trọng chỉ chiếm từ 28-30%. Chiếm phần nhỏ
trong tỷ trong huy động vốn là huy động từ nguồn khác chiếm dưới 2% tuy
nhiên qui mô của nó cũng tương ứng với qui mô tăng của tổng nguồn vốn huy
động.
Nguồn vốn huy động bằng nội tệ luôn đạt tỷ trọng lớn. Năm 2009 là
3,511 tỷ đồng chiếm 91.5% tổng nguồn vốn huy động, năm 2010 đạt 5,950 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 88.6%, tăng 2,439 tỷ đồng tương đương tăng 69.5% so
với 2009. Năm 2011 đạt 8,322 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 85%, tăng 2,372 tỷ
đồng tương ứng 39.86% so với 2010. Huy động ngoại tệ cũng tăng dần theo
quy mô từ 326 tỷ đồng năm 2009 lên 1,469 tỷ đồng năm 2011.
Như vậy, có thể thấy VPBank chi nhánh Hà Nội đó cú chính sách huy
động vốn tương đối hợp lý, ngày càng xây dựng được mối quan hệ tốt với
khách hàng theo đúng chủ trương đã chỉ đạo, đồng thời nâng cao uy tín của
chi nhánh, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như
toàn ngân hàng mở rộng, hiệu quả hơn.
1.3.2. Hoạt động cho vay
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay
là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài
sản và cơ cấu thu nhập. Các sản phẩm cho vay vô cùng đa dạng, phong phú,
phù hợp với nhiều loại đối tượng khách hàng và đem lại lợi nhuận lớn cho
ngân hàng. VPBank cũng là một trong những ngân hàng đã tung ra rất nhiều
sản phẩm cho vay đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Việc chú trọng tăng
trưởng ổn định và phát triển tín dụng luôn được VPBank nói chung và chi
nhánh Hà Nội nói riêng chú trọng.
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay của VPBank chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Số tiền
(tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ cho vay 2,482.6 100 3,108.7 100 3,575 100
Theo
thành
phần
kinh tế
Kinh tế
quốc
doanh
152.43 6.14 127.77 4.11 116.19 3.25
Kinh tế
ngoài quốc
doanh
2,004.7 80.75 2,536.07 81.58 2,936.5 82.14
Hộ gia
đình, cá
nhân
325.47 13.11 444.86 14.31 522.31 14.61
Theo
thời
hạn
Ngắn hạn 1,027.8 41.4 1,367.8 44 1,966.25 55
Trung, dài
hạn
1,454.8 58.6 1,740.9 56 1,608.75 45
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp VPBank Hà Nội năm 2009-2011)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ cho vay của chi nhánh có sự gia
tăng đáng kể. Năm 2009, tổng dư nợ cho vay ở mức 2,482.6 tỷ đồng, năm 2010
đã tăng lên mức 3,108.7 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 25.22 %. Đến năm 2011 dư nợ
đạt 3,575 tỷ đồng, tăng 466.3 tỷ đồng (tăng 15%) so với năm 2010.
Xét theo thành phần kinh tế thỡ cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Cụ thể năm 2009, tỷ trọng dư nợ của
khu vực này là 80.75%, năm 2010 là 81.58% và tăng lên 82.14% trong năm
2011. Về số tuyệt đối dư nợ thành phần này tăng mạnh qua các năm: năm
2009 là 2,004.7 tỷ đồng đến năm 2010 là 2,536.07 tỷ đồng và năm 2011 đó
lờn 2,936.5 tỷ đồng, tăng 931.8 tỷ đồng (tăng 46.48%) so với năm 2009,
tăng 400.43tỷ đồng (tăng 15.79%) so với năm 2010. Ngoài ra thì dư nợ ở
thành phần hộ gia đình và cá nhân đều có xu hướng tăng đều qua các năm,
từ mức 325.47 tỷ đồng năm 2009 lên 522.31 tỷ đồng năm 2011 (tăng
60.48%).
Bảng số liệu còn cho thấy trong tổng dư nợ cho vay thì cho vay ngắn
hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn và có nhiều biến đổi qua các năm về số tuyệt
đối: năm 2009 cho vay ngắn hạn là 1,027.8 tỷ đồng, năm 2010 là 1,367.8 tỷ
đồng, tăng 340 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng mức tăng 33.08%. Và
năm 2011 con số này đạt 1,966.25 tỷ đồng, tăng 43.75% so với 2010. Bờn
cạnh đó tốc độ tăng của cho vay trung, dài hạn cũng rất nhanh, năm 2010
tăng 286.1 tỷ đồng so với năm 2009(tăng 19.67% ). Còn năm 2011 giảm
132.15 tỷ đồng so với năm 2010 tương đương tỷ lệ giảm 7.6%.
1.3.3. Kết quả kinh doanh của VPBank chi nhánh Hà Nội
Kể từ khi thành lập đến nay, VPBank chi nhánh Hà Nội đó luôn phấn
đấu để trở thành đơn vị đi đầu của toàn hệ thống VPBank,chớnh vì thế ban
lãnh đạo chi nhánh luôn đưa ra những phương hướng tích cực để đạt được các
mục tiêu đã đề ra.Mặc dù điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng với
những nỗ lực của mình VPBank Hà Nội đó có những chính sách kinh doanh
thớch hợp,phỏt triển các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác theo hướng tăng dần quy mô, điều chỉnh cơ cấu hợp lý, nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, qua đó
đạt kết quả kinh doanh hết sức khả quan, đóng góp tích cực vào sự tăng
trưởng lợi nhuận của toàn hệ thống.
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của VPBank chi nhánh Hà Nội 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ
tiêu
2009 2010 2011
Số tiền Số tiền
So với 2009
Số dư
So với 2010
Số
tiền
T .lệ
(%)
Số tiền
T .lệ
(%)
Tổng
doanh
thu
144.556 206.281 61.725 42.7% 310.450 104.169 50.5%
Tổng
chi phí
hoạt
đông
32.655 38.272 5.617 17.2% 45.549 7.277 19.01%
Lợi
nhuận
trước
thuế
92.972 101.339 8.367 9% 162.62 61.281 60.47%
(Nguồn: báo cáo tổng hợp của VPBank chi nhánh Hà Nội các năm 2009-2011
Hội đồng quản trị , ban giám đốc của VPBank luôn xác định rõ tình
hình và thống nhất thay đổi mục tiêu từ ưu tiên tăng trưởng nhanh và bền
vững sang ưu tiên ổn định hoạt động và từng bước tăng trưởng. Mục đích là
củng cố chất lượng tín dụng, kiểm soát các khoản vay, tích cực xử lý nợ xấu,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, phát triển các sản phẩm, tiện ớch…
nhờ đó mà trong những năm gần đây VPBank luôn đạt được mức tăng trưởng
ổn định và bền vững ngay cả trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế.
Dựa vào bảng số liệu trên cho ta thấy kết quả kinh doanh của VPBank
chi nhánh Hà Nội đã không ngừng tăng qua các năm. Năm 2009, lợi nhuận
trước thuế đạt 92.972 tỷ đồng và sang năm 2010 lợi nhuận tăng 9% đạt
101.339 tỷ đồng. Cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam năm 2010,
VPBank nói chung và VPBank chi nhánh Hà Nội nói riêng đã không ngừng
nỗ lực cải tiến các sản phẩm, đưa ra thị trường nhiều sản phẩm, dịch vụ đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, tạo lòng tin trong khách hàng và đưa uy tín của
mình ngày càng nâng cao. Và đến năm 2011, mặc dù thị trường tài chính gặp
nhiều khó khăn, các chính sách của nhà nước như thắt chặt tín dụng, kiềm chế
lạm phát, điều chỉnh trần lói suõt huy động gây không ít khó khăn cho ngân
hàng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt hơn. Nhưng cùng với
sự quan tâm, định hướng và hỗ trợ của Hội đồng quản trị, toàn hệ thống
VPBank đã quyết tâm phấn đấu theo hướng tăng trưởng mạnh mẽ dựa trên
những nền tảng đó cú và sẵn sàng nắm bắt những cơ hội kinh doanh để đạt
được mục tiêu đề ra với 162.62 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế tăng 60.47% so
với 2010. VPBank chi nhánh Hà Nội đã góp phần củng cố thương hiệu
VPBank trên thị trường.
Phần 2
Thực trạng mở rộng cho vay ngắn hạn tại VPBank
chi nhánh Hà Nội
2.1. Thực trạng cho vay ngắn hạn tại VPBank chi nhánh Hà Nội
Hoạt động cho vay là một trong những thế mạnh của VPBank chi
nhánh Hà Nội. Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh luôn hoàn thành tốt việc
cho vay đối với khách hàng.Trong những năm vừa qua mặc dù có một số
khó khăn nhất định, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt trên địa
bàn nhưng với sự nỗ lực không ngừng trong việc thực hiện nghiêm chỉnh
quy định,quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước cũng như của ngân hàng
VPBank, chi nhánh đã cố gắng nâng cao hiệu quả các khoản cho vay bằng
việc thực hiện đầy đủ và nghiêm túc hơn các điều kiện về qui trình, kiểm tra,
giám sát trong hoạt động cho vay. Nhờ vậy mà quy mô cho vay của chi
nhánh ngày càng mở rộng và hiệu quả hoạt động cho vay cũng được nâng
cao, thể hiện ở việc không chỉ cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời, hiệu quả cho
khách hàng, mà còn tạo được niềm tin đối với khách hàng. Cũng từ đó,
khách hàng có thể tin tưởng và kinh doanh hiệu quả, thực hiện trả gốc, lãi
đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Nhờ vậy mà trong thời gian qua tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng tăng trưởng rất cao. Tổng dư nợ từ 386 tỷ đồng
trong năm 2009 thì tới năm 2011 tổng dư nợ là 1071 tỷ đồng. Cả dư nợ cho
vay ngắn hạn và dài hạn đều tăng từ 2009 đến nay.
Bảng 2.1: cơ cấu cho vay của VPBank chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 So với 2009 2011 So với 2010
Số
tiền
T.lệ
(%)
Số tiền
T.lệ
(%)
Tổng dư nợ cho
vay
2,482.6 3,108.7 626.1 25.22 3,575 466.3 15
Dư nợ cho vay
ngắn hạn
1,027.8 1,367.8 340 33.08 1,966.25 598.45 43.75
Dư nợ cho vay
trung, dài hạn
1,454.8 1,740.9 286.1 19.67
1,608.75
(132.15) (7.6)
Tỷ trọng cho vay
ngắn hạn/Tổng
dư nợ (%)
41.4 44 2.6 6.28 55 11 25
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp VPBank Hà Nội 2009-2011)
Sau một năm khủng hoảng kinh tế lan rộng khắp thế giới năm 2008, sang
năm 2009, các nước bắt đầu dần phục hồi trở lại. Tuy nền kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn, song Chính phủ Việt Nam vẫn duy trì ổn định kinh tế vĩ mô
và ban hành những chính sách đầu tư hợp lý nhằm khôi phục nền kinh tế. Một
trong những yếu tố quan trọng giúp kinh tế Việt Nam gượng dậy và phục hồi
trong năm 2009 là do cỏc gúi kích thích kinh tế mà Chính phủ thực hiện đã
phát huy tác dụng. Với việc triển khai hỗ trợ lãi suất 4% cho DN vay vốn sản
xuất kinh doanh; cho hộ nông dân vay vốn đầu tư máy móc phục vụ sản xuất
nông nghiệp; giãn, giảm, ân hạn thời gian nộp thuế, miễn thuế cho người dân
và DN, kinh tế Việt Nam đã dần vượt qua khó khăn và tiếp tục tăng trưởng
(+) trong bối cảnh suy thoái kinh tế lan rộng trên toàn cầu. Chớnh vỡ vậy nên
trong năm 2009, VPBank chi nhánh Hà Nội đã ưu tiên cho vay trung và dài
hạn đạt 1,454.8 tỷ đồng chiếm 58.6% tổng dư nợ; cho vay ngắn hạn đạt
1,027.8 tỷ đồng chiếm 41.4% tổng dư nợ cả năm.
Sang năm 2010, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với những khó
khăn mới. Kết thúc năm 2009, nhờ gúi kớch cầu, khích thích tăng trưởng kinh
tế , nới lỏng tín dụng của nhà nước đã đưa chỉ số tăng trưởng tín dụng cả nước
lên con số 37%. Tuy nhiên, đó lại là một trong những nguyên nhân gây ra áp
lực lạm phát cho năm 2010. Lạm phát cao vượt dự kiến đã khiến người dân
không còn muốn cất giữ tiền mặt, thay vào đó đầu tư các tài sản có tính thanh
khoản tốt và thường tăng theo lạm phát là USD và vàng. Vì vậy, các ngân
hàng không những khó huy động vốn mà tiền tiết kiệm được rút ra để đầu tư
vào các tài sản có tính an toàn cao hơn. Để kiểm soát lạm phát, NHNN đã đưa
ra chính sách thắt chặt tín dụng, hạn chế cung tiền qua thị trường mở.
Thông tư 13 của NHNN yêu cầu nâng hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR
từ 8% lên 9% và quy định số tiền cho vay không quá 80% huy động
được.Ngoài ra, quy định tại Thông tư 13 cũn nõng hệ số rủi ro đối với các
khoản cho vay đầu tư bất động sản và chứng khoán từ 100% lên 250%. Do
vậy, các ngân hàng đã phải hạn chế cho vay và tăng cường huy động vốn để
đáp ứng được quy định trên. Đây là một nguyên nhân khá quan trọng đẩy nhu
cầu huy động vốn lên cao và buộc các ngân hàng phải hạn chế cho vay. Năm
2010, cơ cấu dư nợ của VPBank chi nhánh Hà Nội đó cú sự thay đổi. Tỷ
trọng cho vay ngắn hạn tăng từ 41.4% lên 44% đạt 1,367.8 tỷ đồng còn tỷ
trọng cho vay trung và dài hạn giảm từ 58.6% xuống còn 56% đạt 1,740.9 tỷ
đồng. Tuy tỷ trọng cho vay trung và dài hạn vẫn chiếm phần lớn xong đó cú sự
dịch chuyển trong cơ cấu cho vay chứng tỏ, VPBank chi nhánh Hà Nội đã thực
hiện nghiêm túc theo quy định, chỉ thị của nhà nước hạn chế cho vay trung và
dài hạn, tăng cho vay ngắn hạn nhằm đảm bảo an toàn tín dụng và hạn chế rủi
ro.
Trong bối cảnh lạm phát tăng vọt, đầu tư công tràn lan kém hiệu quả và
các "đầu tàu" của nền kinh tế đầu tư ồ ạt ra ngoài ngành, Nghị quyết 11 (ngày
24/2/2011) của Chính phủ được đưa ra nhằm tổng rà soát và tái cơ cấu lại
hoạt động của nền kinh tế, ổn định vĩ mô. Việc thực hiện chính sách tiền tệ
chặt chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, kiềm chế nhập
siêu và đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 11 đã được thể hiện xuyên
suốt trong điều hành vĩ mô của Chính phủ năm 2011. Làm theo chỉ thị của
nhà nước, ban lãnh đạo VPBank đã đưa ra quyết sách hoạt động cho năm
2011 chính là tập trung vốn cho vay phục vụ các nhu cầu vốn lưu động ngắn
hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn của toàn hệ thống. Dư nợ cho vay
ngắn hạn của VPBank chi nhánh Hà Nội năm 2011 đạt 1,966.25 tỷ đồng
chiếm 55% tổng dư nợ; dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 1,608.75 tỷ đồng
chiếm 45% tổng dư nợ. Như vậy VPBank chi nhánh Hà Nội đã tập trung cho
vay ngắn hạn, đưa tỷ lệ này cao hơn năm ngoái 25%. Tuy nhiên, kết quả này
vẫn chưa đạt được mục tiêu kế hoạch mà ngân hàng đã đặt ra từ đầu năm là đưa
tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn xuống dưới 30% tổng dư nợ cho vay.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn của chi nhánh tuy đã tăng hơn năm trước nhưng vẫn
còn ở mức thấp nên mức độ rủi ro còn tương đối cao nhất là trong tình hình nền
hình tế còn nhiều khó khăn.
* Cơ cấu cho vay ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế
Trong những năm gần đây khi mà ngày càng xuất hiện nhiều công ty cổ
phần, công ty tư nhân ra đời, nhiều doanh nghiệp quốc doanh cũng đã được
cổ phần hóa thì thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang dần chiếm số
lượng lớn so với các doanh nghiệp quốc doanh. Dư nợ cho vay của VPBank
chi nhánh Hà Nội đối với thành phần này cũng tăng nhanh trong thời gian
qua.
Bảng 2.2: Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ
đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Số tiền T.tr
(%)
Số tiền T.tr
(%)
Số tiền T.tr
(%)
Dư nợ cho vay
ngắn hạn
1,027.8 100 1,367.8 100 1,966.25 100
Khu vực ngoài
quốc doanh
836.73 81.41 1,122.42 82.06 1,619 82.34
Khu vực quốc
doanh
96.41 9.38 105.32 7.70 149.24 7.59
Hộ gia đình,
cá nhân
94.66 9.21 140.06 10.24 198.01 10.07
(Nguồn :Báo cáo tổng hợp VPBank Hà Nội 2009-2011)
Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ ngắn hạn, trong khi đó khu vực kinh
tế quốc doanh chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Năm 2009 dư nợ khu vực ngoài quốc
doanh chiếm 81.41% (836.73 tỷ đồng) trong tổng dư nợ ngắn hạn, năm 2010
dư nợ khu vực này là 1,122.42 tỷ đồng chiếm 82.06% tổng dư nợ ngắn hạn,
tăng 285.69 tỷ đồng so với năm 2009. Năm 2011 thì dư nợ ngắn hạn khu vực
này là 1,619 tỷ đồng cao nhất trong 3 năm cả về số tuyệt đối và số tương đối,
chiếm 82.34% dư nợ ngắn hạn.
Việc cho vay chủ yếu tập trung vào khu vực ngoài quốc doanh cũng đặt
ra thách thức lớn đối với chi nhánh trong việc thu nợ, bởi vì khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,vẫn tồn tại hiện tượng nhiều
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, lừa đảo ngõn hàng.Vỡ vậy đây là một
hướng đầu tư mạo hiểm, chi nhánh cần nâng cao quá trình kiểm tra giám sát
công tác cho vay khu vực này.
* Cơ cấu cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là một căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định có
cho khách hàng vay vốn hay không và mức cho vay tối đa có thể cấp cho
khách hàng là bao nhiờu.Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo càng cao chứng tỏ
các khoản cho vay của ngân hàng được đảm bảo, các doanh nghiệp vay vốn
cũng vì thế mà sử dụng hiệu quả hơn món vay để đảm bảo có được nguồn trả
nợ cho ngân hàng để tránh bị ngân hàng phát mại tài sản. Tuy nhiên để thực
hiện được mục tiêu tăng trưởng dư nợ lại vừa đảm bảo an toàn trong hoạt
động cho vay, ngân hàng đã áp dụng chính sách về tài sản đảm bảo hết sức
hợp lý.Đối với các khách hàng mới quan hệ tín dụng với chi nhánh, tùy theo
mức xếp hạng khách hàng, ngân hàng áp dụng tỷ lệ cho vay bắt buộc có tài
sản đảm bảo theo đúng quy định của VPBank.Cũn đối với khách hàng đã có
quan hệ tín dụng, chi nhánh vận động khách hàng bổ sung tối đa có thể các
loại tài sản như sổ tiết kiệm, tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh, bất
động sản để nâng cao tỷ lệ bảo đảm cho khoản vốn vay.
Dựa trên cơ sở phân loại là tài sản đảm bảo, tình hình cho vay ngắn hạn
của VPBank chi nhánh Hà Nội trong thời gian gần đây đạt những kết quả như
sau:
Bảng 2.3: tình hình cho vay ngắn hạn có TSĐB tại VPBank chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Dư nợ cho vay ngắn hạn 1,027.8 1,367.8 1,966.25
Cho vay ngắn hạn có TSĐB 924.92 1,257.5 1,886.22
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB / tổng
cho vay ngắn hạn(%)
89.99 91.94 95.93
(Nguồn: rủi ro tín dụng của VPBank chi nhánh Hà Nội năm 2009-2011)
Dựa trên bảng báo cáo trên ta thấy, cho vay ngắn hạn có tài sản đảm
bảo tăng dần qua các năm. Năm 2009 cho vay ngắn hạn có TSĐB đạt 924.92
tỷ đồng chiếm tỷ trọng 89.99% tổng dư nợ cho vay ngắn hạn. Năm 2010, chỉ
tiêu này đã tăng lên 1,257.5 tỷ đồng, chiếm 91.94% tổng dư nợ ngắn hạn; tăng
332.58 tỷ đồng (tương ứng tăng 35.96%) so với 2009. Năm 2011 cho vay
ngắn hạn có TSĐB đã lên đến 1,886.22 tỷ đồng, tăng 628.72 tỷ đồng, đưa tỷ
trọng lên 95.93% tổng dư nợ cho vay ngắn hạn. Điều đó cho thấy, VPBank
chi nhánh Hà Nội đã nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách chú trọng hoạt
động cho vay ngắn hạn dựa trên tài sản bảo đảm là chủ yếu. Bên cạnh đó, chi
nhánh cần xem xét và có biện pháp thích hợp nhằm thẩm định giá trị tài sản
đảm bảo chính xác để trỏnh gõy rủi ro cho ngân hàng. Hơn nữa, hiên nay thị
trường BĐS đang khó khăn nên cho vay ngắn hạn có TSĐB là BĐS cần phải
hạn chế và phải có những cán bộ có chuyên môn tốt về lĩnh lực BĐS thẩm
định một cách chính xác nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng cũng như
hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay ngắn hạn tại VPBank chi nhánh
Hà Nội
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay phản ánh mức tăng trưởng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện quy mô, số lượng khách hàng.
Qua các năm từ 2009-2011 ở bảng 2.1, ta thấy dư nợ ngắn hạn của
VPBank chi nhánh Hà Nội tăng trưởng qua các năm từ 1,027.8 tỷ đồng năm
2009 lên đến 1,966.25 tỷ đồng năm 2011. Điều này chứng tỏ quy mô hoạt
động của VPBank Hà Nội đã không ngừng được mở rộng nhưng vẫn còn ở tỷ
lệ chưa cao và vẫn chưa đạt được như kế hoạch mà ngân hàng đề ra. Hơn nữa,
tỷ trọng cho vay ngắn hạn có nhiều sự biến đổi qua 3 năm. Năm 2009 và 2010
do nền kinh tế đang dần phục hồi , tín dụng được nới lỏng hơn nên tỷ trọng
cho vay ngắn hạn vẫn nhỏ hơn trung và dài hạn. Nhưng đến năm 2011, nền
kinh tế gặp nhiều khó khăn cùng nhiều chính sách thắt chặt của nhà nước ,quy
định nghiêm ngặt trong tín dụng, ban lãnh đạo VPBank đã quyết định tập
trung cho vay ngắn hạn và giảm cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng cho vay