i
MỤC LỤC
v
CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ BĐS THẾ CHẤP TẠI CÔNG TY
TNHH MTV THẨM ĐỊNH GIÁ ĐỊA ỐC Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI x
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU x
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển x
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số
0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, GIấy phép số
553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày
04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt x
Khái quát quá trình phát triển của ACB x
1.1.2 Chức năng nhiêm vụ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu xii
1.2 CÔNG TY TNHH MTV THẨM ĐỊNH GIÁ ĐỊA ỐC Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ
NỘI 11
1.2.1 Lịch sử hình thành 11
1.2.2 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu (AREV) 12
1.2.3 Chức năng ,nhiệm vụ của công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu
AREV 12
1.2.4 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu chi nhánh
Hà Nội ( AREV Hà Nội) 14
1.2.5 Chức năng nhiệm vụ của nhân sự công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc
Á Châu chi nhánh Hà Nội ( AREV Hà Nội) 14
1.2.6.3 Công tác tổ chức ,bồi dưỡng cán bộ,công tác kiểm soát việc thu thập
thông tin ,lưu trữ .xử lý thông tin việc thực hện các hồ sơ định giá 21
1.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ BĐS THẾ CHẤP TẠI CÔNG TY TNHH MTV
THẨM ĐỊNH GIÁ ĐỊA ỐC Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI 22
1.3.1 Quan hệ giữa Phòng thẩm định tài sản ngân hàng TMCP Á Châu và công ty
TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu chi nhánh Hà Nội 22
1.3.2 Qui định của ngân hàng TMCP ACB thẩm quyền thẩm định tài sản đảm bảo là
BĐS 23
1.3.3 Qui trình phối hợp tác nghiệp trong việc thẩm định BĐS giữa ACB và AREV 23
1.3.4 Quy định chung của ngân hàng TMCP Á Châu về nhận thế chấp BĐS 25
ii
1.3.5 Nội dung thẩm định BĐS thế chấp của AREV 26
1.3.5.1 Thẩm định về chủ sở hữu, sử dụng bất động sản 26
1.3.5.2 Thẩm định về quy hoạch sử dụng đất nơi bất động sản tọa lạc 27
1.3.5.3 Thẩm định về khả năng chuyển nhượng của bất động sản 28
1.3.5.4 Tình trạng pháp lý, tình trạng thực tế của bất động sản 28
1.3.5.5 Nguyên lý chung trong công tác định giá BĐS 30
B1 Đối với đất ở (PĐ.O) 31
B2 Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (PĐ.SX) như đất xây
dựng nhà xưởng, văn phòng 32
B3 Đối với nhà ở, công trình xây dựng 33
C Cách thức chung định giá bất động sản 34
A Bất động sản ở đường nội bộ 46
B Bất động sản ở trong hẻm 47
C Đất có hình dạng không cân đối 50
D Bất động sản có diện tích đất quá lớn hoặc quá nhỏ 50
E Bất động sản có một phần diện tích phải giải tỏa 51
G Bất động sản có một phần diện tích chưa hợp lệ nhưng không có tranh
chấp 52
H Bất động sản là nhà nhiều hộ, nhiều tầng 53
1.3.6 Đánh giá chung về công tác định giá BĐS thế chấp của AREV 63
1.3.6.1 Những ưu điểm 63
Nhìn chung công tác định giá BĐS thế chấp của AREV là khá bài bản từ
khâu tiếp nhận ,đánh giá ,thẩm định hồ sơ .Phòng TĐTS của NHTMCP ACB
cũng như AREV hội sở chính đã tổ chức quá trình hoạt đông ,kiểm soát kết
quả thẩm định ,phân công trách nhiệm rõ ràng và đã có sự phân quyền hợp
lý với các cán bộ như các trưởng bộ phận thẩm định, kiểm soát viên,giám
đốc các chi nhánh trong thẩm quyền quyết định hệ số k cũng như việc phê
duyệt kết quả ứng với các mức giá trị BĐS thẩm định tương ứng 63
Đồng thời việc tổ chức chấm điểm ,tự chấm điểm ,cũng như công tác kiểm tra
chéo được tổ chức định kì cũng góp phần thúc đẩy nhân viên tự nỗ lực và có
trách nhiệm cao trong công việc 63
Về chất lượng công việc thì bước đầu đã đat được sự tin cậy của khách hàng
thể hiện qua số hồ sơ thẩm định ngày càng khong ngừng tăng lên, thời gian
iii
hoàn thành hồ sơ được rút ngắn trung bình xuống còn 4 ngày,số lượng khách
hàng khiếu nại kết 63
quả thẩm định giảm theo các năm chỉ còn 8 hồ sơtrong năm 2011 trên tổng số
9383 hồ sơ thẩm định năm 2011 64
Công tác thu thập thông tin thị trường và xác định ,phê duyệt đơn giá đất
đươc thực hiện liên tục tạo cơ sở dữ liệu tốt cho hoạt động của công ty 64
Nhân viên thẩm định đa số thể hiện tính chuyên nghiệp cao,có tinh thần trách
nhiệm cao ,thường xuyên làm việc quá giờ qui định để hoàn thành công việc
đúng tiến độ 64
1.3.6.2 Những hạn chế 64
Hạn chế lớn nhất phải kể đến là hạn chế do khối lượng công việc khá lớn do
các hồ sơ thế chấp thẩm định BĐS thời gian vừa qua đổ dồn về NHTM ACB
làm gia tăng khối lượng công việc đáng kể cho AREV Hà Nội. Trung bình
những ngày đông mỗi nhân viên thẩm định phải đảm trách trung bình 4 bộ
hồ sơ ,trong đó nhiều hồ sơ yêu cầu thẩm định ở các địa bàn khá xa gây khó
khăn trong di chuyển ,sắp xếp thời gian thực hiện công việc.Thêm vào đó việc
chưa bố trí bổ sung kịp thời cán bộ văn thư thay thế cho cán bộ văn thư nghỉ
thai sản cũng đã gây ùn ứ công việc giao nhận ,phân loại ,trả kết quả hồ sơ
gây ảnh hưởng chung đến năng suất và chất lượng công việc 64
Hạn chế liên quan đến con người cũng phải kể đến một số nhân viên chưa
kiểm soát tốt được cảm xúc của mình khi gặp phaỉ những chuyện không vừa
lòng từ khách hàng ,từ đó phần nào làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc
cũng như sự khách quan của người định giá 64
Nhìn chung thì đa số nhân viên thẩm định của công ty đều khá thành thạo
chuyên môn nghiệp vụ dù thời gian làm việc chưa nhiều (Đa số nhân viên
AREV chi nhánh Hà Nội được tuyển dụng năm 2009).Tuy nhiên bên cạnh
những nhân viên đã tự trau dồi nghiệp vụ không ngừng qua các lớp đào tạo
và qua thực tế làm việc và học hỏi các anh chị có kinh nghiệm trong và ngoài
công ty ngày càng trở nên chuyên nghiệp thì cũng có một số ít nhân viên là
chưa chú tâm đến việc đi vào thực chất của công tác định giá ,hiểu cặn kẽ
những qui định ,hướng dẫn định giá có ý nghĩa gì mà nhiều khi áp dụng quá
máy móc các trường hợp ,ví dụ mẫu trong các hướng dẫn mà chưa đi sâu tìm
hiểu về cái nội dung bên trong,cái nội hàm của các qui định được cụ thể hóa
từ các luật và nghị định liên quan đến luật đất đai… 65
Ngoài ra thì việc các đưa ra tỷ lệ điều chỉnh các BĐS so sánh dường như chịu
tác động mang tính chủ quan ,cảm tính của nhân viên định giá rất nhiều mà
đôi khi chưa có cơ sơ luận chứng chắc chắn, thuyết phục cho các tỷ lệ điều
chỉnh đó.Kết quả là nhiều khi trưởng bộ phận thẩm định đọc bản thẩm định
iv
của nhân viên trước khi phê duyệt thì mới phát hiện ra là kết quả thẩm định
còn chưa chính xác bắt nguồn từ điều chỉnh các BĐS so sánh mang tính cảm
tính và chưa có cơ sở thuyết phục chặt chẽ 65
Nguyên nhân khách quan của các hạn chế trên là do khối lượng và cường độ
công việc trung bình một nhân viên đảm nhận là khá lớn,có sự khó khăn
trong việc di chuyển tới các địa điểm thẩm định xa,và sự bố trí bổ sung ,thay
thế nhân viên văn thư nghỉ thai sản chưa kịp thời 65
Nguyên nhân chủ quan của các hạn chế còn tồn tại trên là bắt nguồn từ thái độ
học hỏi ,tự trau dồi của một số ít nhân viên còn chưa cao,còn máy móc sử
dụng các mẫu định giá mà chưa thực sự đào sâu nghiên cứu các nội hàm của
các qui định ,hướng dẫn định giá để có thể chủ động sáng tạo và tự tin áp dụng
trong công tác định giá muôn hình muôn vẻ. 65
CHƯƠNG II ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH
GIÁ BĐS THẾ CHẤP TẠI CÔNG TY TNHH MTV THẨM ĐỊNH GIÁ ĐỊA ỐC Á CHÂU
CHI NHÁNH HÀ NỘI 66
2.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ BĐS THẾ CHẤP TẠI CÔNG TY TNHH MTV
THẨM ĐỊNH GIÁ ĐỊA ỐC Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI 66
2.2 GIẢI PHÁP 66
2.2.1 Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin 66
2.2. 2 Hoàn thiện nội dung và phương pháp định giá BĐS 66
2.2. 3 Nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên 67
2.2 .4 Tăng cường mối quan hệ hợp tác với với các tổ chức tín dụng và cơ quan chức
năng 68
2.2 5 Hoàn thiện những quy định trong công tác định giá 68
2.2.6 Cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật 69
2.3 KIẾN NGHỊ 69
2.3.1. Kiến nghị với chính phủ và cơ quan có thẩm quyền 69
2.3.1.1. Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà
69
2.3.1.2. Ban hành văn bản pháp luật liên quan đến công tác qui trình định
giá,quyền hạn ,nghĩa vụ của các tổ chức định giá 69
2.3.1.3 Nâng cao giải pháp quản lý thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển
bền vững 69
2.3.1.4. Ban hành bảng khung giá đất mới phù hợp với thực tế phát sinh 70
v
2.3.1.5. Cải cách hành chính thành lập cơ quan định giá bất động sản 70
2.3.1.6. Hoàn thiện thủ tục thế chấp bất động sản 71
Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm chưa đề cập đến tài sản bảo đảm
là tài sản hình thành trong tương lai. Ngoài ra, một số quy định của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP chưa phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan như Luật Công
cụ chuyển nhượng năm 2005, Nghị định số 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo
đảm hay đáng chú ý là Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở đã chính thức công nhận nhà ở hình thành trong
tương lai 71
2.3.1.7 Tăng cường công tác kiểm soát ,quản lý ,sử dụng các phôi giấy chứng
nhận và nâng cao trách nhiệm của bộ phận công chứng 71
2.3.2 Kiến nghị với AREV hội sở chính 72
2.3.3 Kiến nghị với với Ngân hàng TMCP ACB 73
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
1.Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm 77
2. Nghị định số 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm 77
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AREV : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành Viên
Thẩm Định Gía Địa Ốc Á Châu
BĐS : Bất động sản
CSH :Chủ sở hữu
CTCP : Công ty cổ phần
DTSD :Diện tích sử dụng
ĐHĐCĐ :Đại hội đồng cổ đông
GCN :Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hay Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất
KH :Khách hàng
KTXH : Kinh tế xã hội
MTV : Một thành viên
NHTM : Ngân hàng thương mại
NVĐM :Nhân viên đầu mối
NVTĐ :Nhân viên thẩm định
TĐTS : Thẩm định tài sản
TMCP : Thương mại cổ phần
TCTD :Tổ chức tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNMT : Tài nguyên môi trường
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TSTC : Tài sản thế chấp
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1 : Các chỉ tiêu chính của ACB các năm 2009-2011 7
Bảng 2 :Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ACB 8
Bảng 3 : Chỉ số ROA,ROE của ACB 8
Bảng 4 Kết quả hoạt động thẩm định BĐS phục vụ cho mục dích làm TSBĐ trong các năm
2009 -2011 19
viii
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài :
Sự tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm
qua gắn liền với sự phát triển của thị trường bất động sản.Bất động sản là tài sản có
giá trị lớn và là một trong những tài sản đảm bảo phổ biến được thế chấp trong hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng thương mại.Mặc dù hiện nay số lượng các công ty
định giá bất động sản là khá lớn song chất lượng và sự minh bạch khách quan trong
công tác định giá còn có nhiều bất cập.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB ) trong những năm gần đây luôn được các tạp
chí và và tổ chức tài chính ngân hàng uy tín quốc tế bình chọn là “ngân hàng tốt nhất
Việt Nam” .Việc ngân hàng ACB được nhận chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng 17% trong
năm 2012 chứng tỏ ACB được Ngân hàng Nhà Nước ,giới chuyên môn đánh giá cao
về hiệu quả hoạt động , mức độ an toàn tín dụng và được khách hàng tin tưởng .
Cũng như các ngân hàng khác ,tỷ trọng tín dụng ngân hàng ACB cho các
khoản vay có tài sản đảm bảo là BĐS cũng khá cao,nhưng độ rủi ro lại khá thấp so
trung bình ngành . thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu năm 2011 của ACB là 0,89% so mức
trung bình ngành là 3,3% . Đóng góp vào những thành công này của ACB phải kể đến
công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu (AREV) - một công ty định giá
chuyên nghiệp được sự hỗ trợ to lớn về nhân sự, mặt bằng làm việc, tài sản cố định
,công cụ ,dụng cụ và phương tiện khác từ NHTMCP ACB .AREV đã không chỉ đáp
ứng yêu cầu bức thiết về công tác định giá BĐS thế chấp mà còn đẩy nhanh thời gian
và chất lượng và tăng độ an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng ACB và các
ngân hàng khác sử dụng dịch vụ của AREV.
Trong bối cảnh đó ,em đã chọn địa điểm thực tập tại công ty TNHH MTV
Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu chi nhánh Hà Nội với đề tài : “Hoàn thiện công tác
định giá bất động sản thế chấp tại công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á
Châu chi nhánh Hà Nội”
2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác định giá bất động sản thế chấp tại công ty TNHH
MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu chi nhánh Hà Nội ( AREV Hà Nội).
ix
Trên cơ sở đó làm rõ hơn những ưu điểm ,những điểm khác biệt trong qui
trình nghiệp vụ định giá,công tác tổ chức ,bồi dưỡng cán bộ,công tác thu thập ,lưu
trữ .xử lý thông tin của AREV Hà Nội.
Đồng thời qua đó đề ra các định hướng ,giải pháp hướng tới hoàn thiện công
tác định giá bất động sản thế chấp tại công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á
Châu chi nhánh Hà Nội ,đặc biệt là xét trong mối liên hệ tương hỗ rất lớn với hoạt
động cho vay thế chấp dựa trên tài sản đảm bảo là BĐS của NHTMCP Á Châu.
3 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu : Tại công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á
Châu chi nhánh Hà Nội (32 Tôn Đức Thắng – Hà Nội)
Thời gian nghiên cứu : từ 2009 tới nay.
Phương hướng và giải pháp đề xuất cho khoảng thời gian 5 năm .
4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng là thống kê ,phân tích ,so sánh , tổng hợp.
5 Kết cấu, nội dung của đề tài
Ngoài lời mở đầu,kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,phụ lục thì chuyên đề
được kết cấu thành 2chương như sau:
Chương I: Thực trạng công tác định giá BĐS thế chấp tại công ty TNHH MTV
Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu chi nhánh Hà Nội
Chương II: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định giá BĐS
thế chấp tại công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu chi nhánh Hà Nội
x
CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ BĐS THẾ CHẤP TẠI
CÔNG TY TNHH MTV THẨM ĐỊNH GIÁ ĐỊA ỐC Á CHÂU CHI NHÁNH
HÀ NỘI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy
phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, GIấy
phép số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993.
Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt
Khái quát quá trình phát triển của ACB
Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Giai đoạn này, xuất
phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong
khu vực tư, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ
mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union, thẻ tín dụng).
Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của
Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt
đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn diện kéo
dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Thông
qua chương trình này, ACB đa nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành
của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt
trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.
Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng,
xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao
dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi
là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép
tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung
cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2000, ACB đa thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận
của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi
xi
theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do
Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao
cho Sở giao dịch (Tp. HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt
toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế
phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh
doanh và quản lý rủi ro.
Giai đoạn 2001 – 2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực
(i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và
(iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd
(SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến
lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ
ngân hàng, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý
giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công
nghệ lõi hiện có, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
Giai đoạn 2006 đến nay: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội vào tháng 11/2006. Năm 2007, ACB thành lập Công ty Cho thuê tài chính
ACB. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là
hơn 1.800 tỷ đồng.
Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với
American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB.
ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng.
Riêng trong năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn
nhân lực, tái cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh theo định
hướng bán hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín
dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng đa hoàn thành và áp dụng
chính thức. Hệ thống bàn trợ giúp (helpdesk) bắt đầu được triển khai.
Năm 2010, ACB tập trung vào công tác dự báo tình hình để có các quyết sách
phù hợp với từng thời gian. cũng như tìm các giải pháp linh hoạt nhằm thực thi nghiêm
túc các quyết định của các cơ quan nhà nước, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động.
Tháng 1 năm 2011 Hội đồng quản trị ACB đã ban hành Định hướng Chiến lược phát
triển của ACB giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020. Ngoài ra, ACB cũng triển khai
chương trình quản lý bán hàng (CRM), xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt
xii
chuẩn ở tỉnh Đồng Nai, phát triển hệ thống kênh phần phối phi truyền thống như
chuyển đổi Phòng Ngân hàng điện tử, Bộ phận Telesales thành các đơn vị kinh doanh.
Năm 2011 tuy tình hình kinh tế khó khăn ,nhưng ACB vẫn đạt lợi nhuận sau
thuế là 3218,58 tỉ đồng tăng 37,85% so năm 2010. Năm 2011 là năm đầu tiên triển
khai các chương trình chiến lược 2011 - 2015, ACB đặt mục tiêu tập trung phát huy
những lợi thế có sẵn, khắc phục những khiếm khuyết, cũng cố thể chế, năng lực quản
trị, khả năng điều hành và tái đào tạo kỹ năng nhân viên để triển khai trên thực tế
những kế hoạch hành động hiệu quả nhằm thực hiện thành công kế hoạch năm 2011
mà ĐHĐCĐ thông qua, hướng đến mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt
Nam vào năm 2020.
1.1.2 Chức năng nhiêm vụ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu
Chức năng nhiệm vụ
- Huy động vốn ngắn trung và dài hạn theo hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, chúng chỉ tiền gửi.
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn.
- Chiết khấu trương phiếu, công trái và giấy tờ có giá.
- Đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
- Thanh toán quốc tế, bao thanh toán.
- Môi giới và đầu tư chứng khoán
- Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài
chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu
xiii
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng sáng lập Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Các hội
đồng
Ban dự
án chiến
lược
Văn phòng
HĐQT
Ban kiểm toán
nội bộ
Ban Tổng giám đốc
Ban chính sách và quản lý tín dụng Phòng kế toán
Ban đảm bảo chất lượng
Phòng quan hệ đối ngoại
Phòng đầu tư Phòng quản lý rủi ro thị trường
Phòng thông tin quản trị
Khối
khách
hàng
DN
Khối
khách
hàng cá
nhân
Khối
ngân
quĩ
Khối
phát
triển
KD
Khối
vận
hành
Khối
quản
trị
nguồn
lực
Trung
tâm
CNTT
Các
phòng
bán hàng
Các
phòng
bán
hàng
Phòng
kinh
doanh
ngoại
hối
Phòng
điều
hành
nhân
sự
Phòng
hỗ trợ
phát
triển
chi
nhánh
nhan
Phòng
hỗ trợ
tín
dụng
Bộ
phận
hành
chính
14
Các
phòng
hỗ trợ
Các
phòng
hỗ trợ
Các
phòng
nghiệp
vụ
Các
trung
tâm
(Thẻ
ATM,
Tín
dụng cá
nhân,
Thu nợ
cá nhân,
Call
center
24/7,
Western
Union
Sở giao dịch chi nhánh và
Phòng giao dịch
Các
phòng
nghiệp
vụ
Các
phòng
hỗ trợ
Các
phòng
hỗ trợ
Các
phòng
sản
phẩm
Các
phòng
sản
phẩm
Các
trung
tâm
(Thanh
toán
quốc tế,
Tín
dụng
doanh
nghiệp ,
Thu nợ
doanh
nghiệp
Phòng
kinh
doanh
vốn
Bộ
phận
định
chế tài
chính
Phòng
nghiệp
vụ giao
dịch
Phòng
Marketing
Bộ phận
nghiên
cứu thị
trường
Phòng
HC và
XD cơ
bản
Phòng
phân
tích
nghiệp
vụ
Phòng
Pháp
chế và
tuân thủ
Phòng
phát triển
Nguồn
nhân lực
Phòng
quản trị
CSDL
Phòng
Quản
lý quĩ
Trung
tâm
đào tạo
Phòng
vận
hành Hệ
thống
CNTT
Phòng
Thẩm
định
tài sản
Phòng
Tổng
hợp
1.1.3 Kết quả hoạt động và chiến lược phát triển của ACB
1.1.3.1 Kết quả hoạt động
Các kết quả đạt được về mặt tài chính:
ACB luôn đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ ,liên tục và đảm bảo được sự an
toàn trong hoạt động .Điều này được thể hiện rõ phần nào thông qua việc phân tích
các chỉ số tài chính tín dụng của ACB trong các năm 2009-2011.
Bảng 1 : Các chỉ tiêu chính của ACB các năm 2009-2011
(Đơn vị:tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2010 so
Năm 2009
Năm 2011
so Năm
2010
Lợi nhuận
trước thuế
2838 3102 4218 9,3% 36%
Tổng tài sản 167881 205103 281033 22,2% 37%
Dư nợ tín
dụng khách
hàng
62358 87195 102809 39,8% 17,9%
Huy động
khách hàng
108992 106936 142218 26,5% 33%
Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của ACB năm 2009,2010,2011.
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 khoảng 4218 tỷ đồng ,tăng trưởng hết sức
ấn tượng trong bối cảnh thắt chặt tín dụng và kinh tế trong nước gặp nhiều khó
khăn.
Tổng tài sản tăng đều qua các năm phản ánh sự phát triển bền vững của ACB
Dư nợ tín dụng tăng thấp hơn so mức huy động khách hàng chứng tỏ sự thận
trọng của ACB nhằm vừa đạt được mức tăng trưởng dư nợ tín dụng vừa đảm bảo
độ an toàn nhất định đối với các khoản vay. Điều này còn được thể hiện rõ hơn ở
bảng tỉ lệ nợ xấu của ACB sau đây .
Bảng 2 :Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ACB
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
Nợ đủ tiêu chuẩn(1) 61739414 86693232 101564431
Nợ cần chú ý(2) 363884 209067 326758
Nợ dưới tiêu chuẩn(3) 24776 64759 274973
Nợ nghi ngờ (4) 88502 58399 345655
Nợ có khả năng mất vốn(5) 141402 169648 297339
Tỉ lệ nợ
xấu
={(3)+(4)+(5)}/(1+2+3+4+5)
0,41% 0,34% 0,89%
Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của ACB năm 2009,2010,2011.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà Nước thì tỉ lệ nợ xấu toàn hệ thống năm
2009 ,năm2010 và năm 2011 lần lượt là 2,46%,2,5%, 3.3% tổng dư nợ.Như vậy tỉ lệ
nợ xấu của ACB là khá thấp so trung bình ngành phản ánh việc quản trị rủi ro tốt
của ACB.
Bảng 3 : Chỉ số ROA,ROE của ACB
Đơn vị :(%)
Chỉ tiêu (hợp nhất) 2007 2008 2009 2010 2011
LNtrước thuế/VCSH
bình quân (ROE)
53,8 36,7 31,8 28,9 33,45
LN trước thuế trên
Tổng tài sản bình
quân (ROA)
3,3 2,6 2,1 1,7 1,7
Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2010 của ACB và Báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất của ACB quý 4 và cả năm 2011.
Chỉ số sinh lợi trên tài sản và vốn tăng đều và ở mức khá cao dù năm 2011
là năm với nhiều khó khăn của nền kinh tế chứng tỏ sự hiệu quả trong kinh doanh
của ACB .
* Các kết quả đạt được về mặt xã hội:
Nhìn nhận và đánh giá của khách hàng:
Tốc độ tăng trưởng cao của ACB trong cả huy động và cho vay cũng như số
lượng khách hàng suốt hơn 19 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự ghi
nhận và tin cậy của khách hàng dành cho ACB. Đây chính là cơ sở và tiền đề cho sự
phát triển của ACB trong tương lai.
Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà Nước:
Kể từ khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế xếp hạnh các tổ chức tín
dụng cổ phần (năm 1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL
để đánh giá tính vững mạnh của một ngân hàng, thì liên tục tám năm qua ACB luôn
luôn xếp hạng A.
Hơn nữa, ACB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%. Đặc biệt tỷ lệ nợ quá
hạn trong những năm qua luôn dưới 1%, cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của
ACB.
Nhìn nhận và đánh giá của các định chế tài quốc tế và cơ quan thông tấn về
tài chính ngân hàng
Liên tục từ năm 1997 đến năm 2011 ,ACB luôn được các tổ chức và các tạp
chí tài chính tiền tệ uy tín thế giới xếp hạng là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
Ngoài ra thì phải kể đến những thay đổi tích cực liên quan đến năng suất
hoạt động của ngân hàng trong các năm 2010 và năm 2011.ACB thực hiện chi trả
lương theo hiệu suất và cải tiến đánh giá hiệu quả hoạt động các đơn vị kênh phân
phối.Hệ thống xác thực khách hàng bằng vân tay, hệ thống thông tin quản trị,
chương trình kinh doanh ngân quỹ, chương trình quản lý quan hệ với khách
hàng,phiên bản mới của hệ thống ngân hàng lõi đã từng bước hỗ trợ đắc lực cho
công tác quản trị điều hành của ngân hàng.Cơ chế xét duyệt chuyên viên đối với các
hồ sơ tín dụng cá nhân đã đi vào vận hành và các hoạt động quản lý quá trỉnh rút
ngắn thời gian trung bình xử lý giao dịch đối với hồ sơ tín dụng cá nhân (giảm 1,5
ngày), hồ sơ tín dụng doanh nghiệp (giảm 1,5-10 ngày tùy từng loại hồ sơ),và
nghiệp vụ tiền gửi (rút ngắn 1,6-1,89 phút).
Trong năm 2011 , ACB cũng đã hỗ trợ trên 20 tỷ đồng cho các chương trình
phúc lơị xã hội.
1.1.3.2 Chiến lược phát triển của ACB
Định hướng Chiến Lược Phát Triển của ACB giai đoạn 2011-2015 và tầm
nhìn tới 2020: thực hiện sứ mệnh là ngân hàng của mọi nhà,với phương châm hành
động là”Tăng trưởng nhanh –Quản lý tốt-Hiệu quả cao”,nhằm đưa ACB vào nhóm
4 ngân hàng lớn nhất và hoạt động hiệu quả ở Việt Nam vào năm2015.
Để thực hiện mục tiêu này:
ACB tiếp tục lựa chọn chiến lược chiến phát triển là ngân hàng hoạt động
đa năng,khai thác sinh lời và đa dạng hơn thị trường hoạt động.
Về địa lý,ACB tiếp tục kiên trì nguyên tắc phát triển ở khu vực truyền thống
là thành thị, trước hết là các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh và
Nội,đồng thời tiếp tục gia tăng sự hiện diện ra các tỉnh và thành phố trong cả nước,ở
khu vực đô thị của các tỉnh thành dọc theo trục giao thông Bắc- Nam và một số
khu vực đô thị lớn miền Đông và miền Tây Nam Bộ.Trong tương lai ACB có thể
xem xét mở rộng hoạt động ra một số nước trong khu vực.
Về khách hàng,bên cạnh tiếp tục duy trì ưu tiên cho các khách hàng truyền
thống ACB sẽ nâng cao năng lực,hoạt động với các phân đoạn khách hàng rộng hơn
,cả doanh nghiệp cũng như cá nhân.
Về sản phẩm , bên cạnh sản phẩm truyền thống, ACB sẽ từng bước nghiên
cứu sản phẩm mới , các sản phẩm trọn gói nhằm đáp ứng đầy đủ hơn về sản phẩm
dịch vụ ngân hàng của các khách hàng đa dạng hơn
ACB sẽ thực hiện chuyển đổi từng bước hệ thống phân phối hiện nay sang
mô hình hệ thống hiện đại ,phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế từ nay đến
năm 2015.
ACB sẽ nghiên cứu xác nhận mô hinh chi nhánh và phòng giao dịch phù hợp
được qui hoạch theo nhu cầu và khách hàng.Việc chuyển đổi hệ thống kênh phân
phối được thực hiện kết hợp với các kế hoạch chuyển đổi hệ thống vận hành theo
hướng tiếp tục tập trung hóa đê nâng cao năng suất và chất lượng. Các chương trình
cũng cần được kết nối với các chương trình trung hạn phát triển công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin ,phát triển hệ thống quản lý rủi ro…ACB tiếp tục nghiên
cứu xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế chi nhánh-phòng giao dịch theo địa
bàn,giảm đầu mối báo cáo trực tiếp về Tổng giám đốc,kết hợp một bước ra soát
phân bổ lại đầu mối phục vụ khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ,đáp
ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
1.2 CÔNG TY TNHH MTV THẨM ĐỊNH GIÁ ĐỊA ỐC Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ
NỘI
1.2.1 Lịch sử hình thành
Công ty Cổ Phần Địa Ốc ACB (ACBR) tiền thân là Trung tâm giao dịch
BĐS trực thuộc ACB thành lập năm 1999.Đến cuối năm 2001,Trung tâm này được
phát triển thành CTCP Địa ốc ACB để mở rộng hoạt động sang lĩnh vực đầu tư
BĐS, đầu tư tài chính…
Năm 2006 ACBR đã thành lập Công ty TNHH Một Thành Viên Thẩm Định
Giá Địa Ốc Á Châu (AREV) để chuyên nghiệp hơn trong lĩnh vực thẩm định giá tài
sản và phù hợp với qui định của luật pháp .
Công ty TNHH Một Thành Viên Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu (AREV)
được thành lập vào tháng 11/2006 theo quyết định :số 29/ ACBR – QĐ ; ngày
01/11/2006 của Công ty cổ phần Địa ốc Á Châu.
Hiện tại AREV đã có mặt ở các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng… AREV chi nhánh Hà Nội tại 32 phố Tôn Đức Thắng bắt đầu đi
vào hoạt động từ ngày 26-2-2009.
Với sự hỗ trợ của ACB , AREV phấn đấu là một trong những công ty định
giá hàng đầu ở Việt Nam và là một địa chỉ đáng tin cậy của các chủ đầu tư và
khách hàng .
1.2.2 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu
(AREV)
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức của AREV
(*) nếu đủ điều kiện.
1.2.3 Chức năng ,nhiệm vụ của công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á
Châu AREV
Thẩm định giá BĐS:
Chủ tịch công ty
Ban tổng giám dốc
Phòng
kế toán
hành
chính
sự
nghiệp
Phòng
hướng
dẫn
nghiệp
vụ
Các chi
nhánh
thẩm
định cho
các định
chế tài
chính
Chi nhánh tự
doanh
Bộ phận
nghiệp
vụ
Bộ phận
hành
chính văn
thư
Bộ phận
thẩm định
BĐS
Bộ phận
thẩm định
động sản (*)
Bộ phận
hành chính
văn thư
- Thẩm định giá các căn nhà riêng lẻ, nhà phố, nhà biệt thự, nhà vườn, nhà
chung cư,…
- Thẩm định giá nhà xưởng, nhà máy, kho tàng, bến bãi,
- Thẩm định giá công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, các công trình
xây dựng dở dang, bị hư hỏng
- Thẩm định giá các tài sản gắn liền trên đất : cầu đường, bến cảng, bờ kè, nhà
ga, bệnh viện, trường học,
- Thẩm định giá đất ở, các lô đất trống, đất chuyên dùng, đất công nghiệp, đất
nông nghiệp, đất trồng rừng, đất trồng cao su, đất trồng các loại cây công nghiệp,
nông nghiệp
- Thẩm định giá các dự án đầu tư bất động sản, các khu resort
Thẩm định giá động sản :
- Phương tiện vận tải : đường biển (tàu đánh cá, tàu vận tải hàng hóa nội địa,
quốc tế ), đường sông/ thủy (tàu sông, xà lan tự hành, xà lan mù ), đường bộ (các
phương tiện xe 4 bánh, 2 bánh, xe cơ giới, các loại xe vận tải nhẹ, hạng nặng, xe
chuyên dùng, xe bồn các loại ), xe công trình, cần cẩu, cần trục, xe xúc, xe đào
- Các phương tiện kỹ thuật, máy xây dựng, máy công cụ
- Các thiết bị điện, điện tử, điện gia dụng, điện công nghiệp
- Các thiết bị, trang bị cho các ngành nghề trên các lĩnh vực văn hoá, y tế,
giáo dục, thể thao, công nghệ thông tin, các thiết bị tin học
- Các máy thiết bị đơn chiếc, dây chuyền sản xuất đồng bộ
Xác định giá trị doanh nghiệp
- Cơ sở sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp hoạt động
theo luật doanh nghiệp, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,…
- Xác định giá trị doanh nghiệp để lên sàn giao dịch chứng khoán,…
- Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, thành lập mới, liên doanh liên
kết, giải thể, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê doanh nghiệp, khoán
- Xác định quyền khai thác: nhà hàng, khách sạn, nhà máy nước, quyền khai
thác mỏ đá, quyền khai thác cầu cảng, trạm thu phí cầu đường…
- Xác định giá trị thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ
1.2.4 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá Địa Ốc Á Châu chi
nhánh Hà Nội ( AREV Hà Nội)
Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức của AREV Hà Nội
1.2.5 Chức năng nhiệm vụ của nhân sự công ty TNHH MTV Thẩm Định Giá
Địa Ốc Á Châu chi nhánh Hà Nội ( AREV Hà Nội)
Giám đốc chi nhánh
- Đảm nhận việc quản lý công việc chung của AREV khu vực Hà Nội.
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của bộ phận.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
nghiệp vụ thẩm định tài sản thế chấp tại chi nhánh (thẩm định động sản, bất động sản,
xây dựng đơn giá đất thị trường, tiếp nhận và quản lý hồ sơ thẩm định tài sản).
Giám Đốc- Phòng định giá
TSĐB- chi nhánh Hà Nội
Kiểm soát viên
thẩm định BĐS
Kiểm soát viên
thẩm định động sản
Bộ phận hành chính-
Văn thư- Kế toán
Tổ trưởng
thẩm định
BĐS
Tổ trưởng thẩm
định động sản
Nhân viên
thẩm định
BĐS
Nhân viên thẩm
định động sản
- Xây dựng kế hoạch và trình tổng giám đốc về tuyển dụng, đào tạo, lương
thưởng, đề bạt của chi nhánh.
- Ký duyệt kết quả thẩm định tài sản đảm bảo theo quyền hạn sự phân công và
ủy quyền.
- Ký các văn bản của bộ phận mình phụ trách
- Trực tiếp báo cáo và chịu trách nhiệm trước công ty về toàn bộ hoạt động tài
chính của chi nhánh.
- Trực tiếp báo cáo giám đốc Sở giao dịch Hà Nội về các vấn đề liên quan đến
hành chính, nội quy làm việc, kỷ luật lao động và các vấn đề khác trong bộ phận.
- Các công việc khác:Thực hiện những công việc khác của Bộ phận Thẩm định
tài sản nếu cần thiết.
- Điều kiện làm việc: Phần lớn thời gian làm việc trong văn phòng (80%).
Phần còn lại làm việc bên ngoài. Công việc đòi hỏi làm ngoài giờ. Đi công tác trong
nước theo yêu cầu.
- Quyền hạn:Tất cả các quyền của Trưởng Bộ phận Thẩm định tài sản;ký các
hợp đồng chứng từ nghiệp vụ phát sinh của Bộ phận và của Phòng thẩm định tài sản
theo quyền hạn, sự phân công và ủy quyền;yêu cầu lãnh đạo giám sát tạo điều kiện
làm việc thuận lợi để hoàn thành công việc của mình.
Kiểm soát viên thẩm định tài sản đảm bảo
- Quản lý, phân công và tổ chức thực hiện công việc của các nhân viên thẩm
định do mình quản lý
- Phân công và tổ chức thực hiện công việc thẩm định tài sản, xây dựng đơn
giá đất thị trường và các công việc khác cho nhân viên thẩm định do mình quản lý
- Theo dõi, chịu trách nhiệm về việc thực hiện công việc của các nhân viên
thẩm định do mình quản lý
- Đào tạo nhân viên thẩm định bất động sản, hướng dẫn, hỗ trợ về mặt nghiệp
vụ cho các nhân viên thẩm định
- Kiểm tra và ký duyệt tờ trình thẩm định bất động sản theo hạn mức được phê
duyệt
- Thẩm định tài sản đảm bảo, thẩm định thực tế tại nơi tài sản tọa lạc, kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ bộ chứng từ tài sản đảm bảo, lập tờ trình thẩm định, thực hiện
đúng theo quy định của pháp luật, cuả AREV về thẩm định tài sản đảm bảo
- Điều tra, thu thập thông tin về giá đất thị trường
- Hổ trợ các chi nhánh tại ACB trong công tác thẩm định tài sản bảo đảm theo
phân công của Ban lãnh đạo
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Ban lãnh đạo
Tổ trưởng thẩm định bất động sản
- Đào tạo nhân viên thẩm định bất động sản
- Thẩm định tài sản đảm bảo
- Thu thập thông tin về giá chuyển nhượng bất động sản trên thị trường
- Khảo sát thu thập, cập nhật thông tin giá trị thị trường tại TP. Hà Nội khi có
yêu cầu
- Tổ chức xây dựng đơn giá đất thị trường
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Ban lãnh đạo
Nhân viên thẩm định tài sản
- Thẩm định tài sản bảo đảm cho vay.
- Thẩm định thực tế tài sản bảo đảm.
- Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của bộ chứng từ tài sản đảm bảo.
- Xác định tính chính xác của các thông tin về tài sản bảo đảm theo chứng từ
sở hữu.
- Xác định các vấn đề có liên quan đến nội dung thẩm định tài sản như quy
hoạch, tính pháp lý, khả năng chuyển nhượng
- Tính toán giá trị của tài sản đảm bảo.
- Kiến nghị với cấp trên các vấn đề liên quan đến tài sản đảm bảo nhằm bảo
đảm an toàn cho ngân hàng.
- Lập tờ chình thẩm định tài sản.
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật, của ACB về thẩm định tài sản đảm
bảo
- Điều tra, thu thập thông tin về giá đất thị trường trên địa bàn Hà Nội từ:
khách hàng vay mua nhà thanh toán qua ngân hàng; kết quả bán đấu giá nhà; báo
chí, mạng internet; các sàn giao dịch, các cá nhân, tổ chức kinh doanh bất động sản
và các nguồn khác.
- Hỗ trợ các chi nhánh trong công tác thẩm định giá tài sản bảo đảm theo phân
công của Trưởng bộ phận.
- Điều kiện làm việc: Giao dịch bên ngoài chiếm phần lớn thời gian (80%).
Phần còn lại làm việc tại văn phòng. Công việc đòi hỏi làm ngoài giờ Đi công tác
trong nước theo yêu cầu.
- Quyền hạn: Có tất cả các quyền hạn của nhân viên thẩm định tài sản; ký các
hợp đồng, chứng từ nghiệp vụ phát sinh của phòng theo quyền hạn, sự phân công và
ủy quyền; yêu cầu cấp trên tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành công việc;lấy ý
kiến của cấp trên nếu cần.
Nhân viên văn thư
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định tài sản, trả kết quả thẩm định cho các đơn
vị.
- Kiểm soát quá trình lưu chuyển hồ sơ thẩm định tài sản thế chấp.
- Các công việc khác theo phân công của trưởng phòng.
- Điều kiện làm việc: Thời gian làm việc chủ yếu tại văn phòng. Phần còn lại
đi khảo sát thực tế, đi công tác tại các đơn vị. Công việc đòi hỏi phải làm ngoài
giờ Đi công tác theo yêu cầu.