Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng đông á - chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.12 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp - 1 - Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định một quốc gia muốn
phát triển nhanh chóng và bền vững thì ngoài việc khai thác tối đa tiềm năng
trong nước, quốc gia đó còn phải biết phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế
trong nước thông qua thương mại quốc tế. Nhận thức rõ được điều này, trong
những năm qua Việt Nam đã không ngừng đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu, tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế biểu hiện là Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của khối các nước Đông Nam Á (7/1995) gia
nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO (11/1/2007)… Với tư cách là một mắt xích quan trọng đối với phát triển
thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò trọng như một
chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với kinh tế các nước trong khu vực và
trên thế giới đang ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Qua tìm hiểu tại Ngân hàng Đông Á – chi nhánh Hà Nội nhận thấy hoạt
động thanh toán quốc tế từ lâu đã trở thành một hoạt động cơ bản, chủ yếu,
đóng góp một phần đáng kể vào doanh thu của chi nhánh. Mặc dù đã có
những thành quả đáng khích lệ nhưng trong thời gian qua, hoạt động thanh
toán quốc tế của Chi nhánh vẫn bộc lộ nhiều điểm hạn chế cần khắc phục. Vì
vậy Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội cần phải cố gắng hơn nữa đa dạng
hóa sản phẩm, đồng thời có những giải pháp hữu hiệu để ngày càng phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế của mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh đồng
thời đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán hàng xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Đông
Á chi nhánh Hà Nội em đã mạnh dạn chọn đề tài ”Hoàn thiện hoạt động
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á-chi nhánh Hà Nội” để làm
chuyên đề cuối khóa của mình. Với đề tài này, em hi vọng góp một phần nào
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 2 - Học viện Ngân hàng


đó nhằm thúc đẩy sự phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Đông Á chi nhánh Hà Nội
2. Mục đích nghiên cứu
Một là, phân tích các kết quả đạt được cũng như các hạn chế của hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội
Hai là, đề xuất các giải pháp hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Đông Á chi nhánh Hà Nội
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế
của Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009-2011
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế
của Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009-2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp điều tra, thống kê, phân tích, tổng
hợp, so sánh, trên cơ sở các thông tin thu thập được từ Ngân hàng Đông Á chi
nhánh Hà Nội từ đó rút các kết luận và giải pháp.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của chuyên đề được trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á chi
nhánh Hà Nội
Chuơng 3: Định hướng một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 3 - Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

1.1. Khái niệm về hoạt động thanh toán quốc tế

1.1.1. Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế
Thật hiếm có quốc gia nào có thể tự sản xuất mọi thứ mình cần. Điều
kiện tự nhiên, địa lý, trình độ phát triển và các yếu tố khác của mỗi nước xác
định một phạm vi và năng lực sản xuất của nước đó. Điều này nói lên rằng,
các quốc gia luôn phụ thuộc lẫn nhau về rất nhiều loại hàng hóa cần thiết cho
sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả là, một nước sẽ nhập khẩu hàng hóa với giá rẻ, đồng thời xuất
khẩu những hàng hóa có ưu thế hơn về năng suất lao động nhằm tận dụng
những lợi thế so sánh trong ngoại thương. Sự di chuyển hàng hóa giữa các
nước tạo nên hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia, từ đó hình thành
nên chuyên ngành “Quan hệ kinh tế quốc tế” và “Kĩ thuật nghiệp vụ ngoại
thương”
Hàng hóa XNK được chuyên chở từ nước này sang nước kia bằng
phương thức vận tải khác nhau như: đường biển, hàng không, đuờng bộ,
đường sắt, đường sông hoặc kết hợp cả hai hay nhiều phương thức vận tải
khác nhau, từ đó hình thành nên chuyên ngành: ”Vận tải hàng hóa trong
ngoại thương”
Nhìn chung sự chuyên chở hàng hóa từ nước này sang nước kia có thể
gặp rủi ro bất trắc trong quá trình chuyên chở, do đó để đảm bảo an toàn và
tạo sự ổn định trong kinh doanh cho các nhà XNK thì hàng hóa XNK phải
được bảo hiểm, từ đó hình thành nên chuyên ngành ”Bảo hiểm hàng hóa
trong ngoại thương”
Thông thường, một thương vụ kết thúc bằng việc bên mua thanh toán,
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 4 - Học viện Ngân hàng
nhận hàng và bên bán giao hàng, nhận tiền theo các điều kiện quy định trong
hợp đồng mua bán. Hai bên mua bán có thể thỏa thuận các điều kiện, phương
thức thanh toán như ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu hay tín dụng
chứng từ, thông qua đó nguời mua trả tiền còn người bán thu tiền. Thông
thường người mua và người bán không thanh toán trực tiếp với nhau mà

thông qua Ngân hàng từ đó hình thành nên ” Nghiệp vụ thanh toán quốc tế”
Trong hoạt động ngoại thương, đối với nhà xuất khẩu, từ khi nhận được
đơn đặt hàng cho đến khi nhận được đơn đặt hàng cho đến khi nhận được tiền
hàng xuất khẩu thường phải mất một thời gian dài, do đó ngoài các nhu cầu
sử dụng các dich vụ ngân hàng như thông báo L/C, mua bán ngoại tệ… nhà
xuất khẩu còn có nhu cầu được tài trợ cho hoạt động xuất khẩu trước và sau
khi giao hàng. Chẳng hạn, trước khi giao hàng nhà xuất khẩu có nhu cầu vốn
cho sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu còn sau khi giao hàng nhà xuất khẩu có
nhu cầu tài trợ cho bộ chứng từ hàng xuất hay chiết khấu hối phiếu. Tương tự
nhà nhập khẩu sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương cũng có nhu cầu tài trợ
như tài trợ kí quỹ mở L/C, bảo lãnh hối phiếu nhờ thu… Từ đó hình thành
nên chuyên ngành: ”Tài trợ xuất nhập khẩu”
Vì tiền tệ sử dụng trong hợp đồng mua bán quốc tế có thể là đồng tiền
của nước nguời mua, của nước người bán hoặc đồng tiền của nước người thứ
ba từ đó hình thành nên “Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối”
Vì các hoạt động kinh tế đối ngoại nêu trên liên quan đến các bên ở các
nước có địa lý và tập quán khác nhau, nguồn luật điều chỉnh vừa mang tính
quốc tế, do đó các tranh chấp cũng thường phát sinh, từ đó hình thành chuyên
ngành ”Luật kinh tế quốc tế”
Qua phân tích trên hoạt động TTQT được bắt nguồn từ hoạt động ngoại
thương, và mục đích chính của hoạt động TTQT là để hỗ trợ và phục vụ cho
hoạt động XNK diễn ra giữa các nước một cách trôi chảy và hiệu quả. Hơn
nữa hoạt động ngoại thương và hoạt động TTQT liên quan và gắn liền với
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 - Học viện Ngân hàng
nhiều lĩnh vực hoạt động khác, mỗi lĩnh vực là một mắt xích không thể thiếu
trong dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nói riêng và
trên quy mô toàn thế giới nói chung
Tóm lại, cơ sở để hình thành hoạt động TTQT là hoạt động ngoại
thương. Ngày nay nói đến hoạt động ngoại thương là nói đến TTQT và ngược

lại nói đến TTQT thì chủ yếu là nói đến ngoại thương, nhưng hoạt động ngoại
thương là hoạt động cơ sở còn hoạt động TTQT là hoạt động phái sinh. Vì
hoạt động TTQT được thực hiện qua hệ thống ngân hàng, cho nên khi nói đến
hoạt động TTQT là nói đến hoạt động TTQT của NHTM
1.1.2. Khái niệm về hoạt động thanh toán quốc tế
Quan hệ quốc tế giữa các nước gồm nhiều lĩnh vực, như kinh tế, chính
trị, ngoại giao, văn hóa… trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí chủ đạo, là cơ
sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các
hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các
nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động TTQT trong đó
NHTM là cầu nối trung gian giữa các bên.
Từ đó ta đi đến khái niệm: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các
nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cở sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với nước kia,
hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân
hàng với các nước liên quan.
1.2. Đặc trưng của thanh toán quốc tế
Thương mại quốc tế và TTQT đã xuất hiện từ rất lâu nhưng nó chỉ thực
sự phát triển kể từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và nó từ đó cho đến nay trở
thành một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế quốc tế ngày càng được
mở rộng, hoạt động TTQT tồn tại trong mối quan hệ mật thiết với các hoạt
động khác của quan hệ kinh tế quốc tế.
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 6 - Học viện Ngân hàng
Trong quan hệ TTQT giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau trên
thế giới, đồng USD không còn là đồng tiền tiêu chuẩn duy nhất. Việc lựa
chọn đồng tiền nào hoàn toàn do sự thoả thuận của bên mua và bên bán, có
thể sử dụng đồng nội tệ của bên mua hoặc bên bán, hay cũng có thể lựa chọn
một đồng ngoại tệ đối với cả bên mua và bên bán. Việc lựa chọn này phụ
thuộc vào uy tín của nền kinh tế, so sánh tương quan vị thế giữa hai bên mua

và bên bán, hoặc phụ thuộc vào tập quán thương mại quốc tế. Trong thực tế
có một số đồng tiền mạnh thường được sử dụng trong quan hệ TTQT như
USD - Đô la Mỹ, GBP - Bảng Anh, JPY - Yên Nhật, EURO - Đồng tiền
chung Châu Âu… Bên cạnh đó thì đồng SDR - Quyền rút vốn đặc biệt của
Quỹ tiền tệ thế giới, cũng được tham gia trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
TTQT ít sử dụng tiền mặt, chủ yếu được thực hiện bằng chuyển khoản
giữa các ngân hàng liên quan.
Các liên minh tiền tệ ra đời và ngày càng có vai trò quan trọng đối với
các quốc gia. Bất kỳ một nền kinh tế dù đang trong giai đoạn phát triển thịnh
vượng cũng luôn tiềm ẩn yếu tố bất ổn như lạm phát, thâm hụt cán cân TTQT,
mất cân bằng cung cầu ngoại tệ, sự bất hợp lý của các chính sách kinh tế vĩ
mô (chính sách tiền tệ, chính sách tài chính…) hay sự biến động của tỷ giá
theo hướng bất lợi cho nền kinh tế… Vì quan hệ TTQT là một bộ phận của
quan hệ kinh tế nên nó cũng không nằm ngoài sự tác động của các yếu tố bất
ổn trên.
1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.3.1. Đối với nền kinh tế
Trong bất kỳ một giao dịch kinh tế nào, thanh toán là khâu không thể
thiếu. Nói một cách đơn giản thì thanh toán là việc người mua trả tiền cho
người bán để nhận số hàng hoá hoặc dịch vụ từ người bán. Thanh toán quốc tế
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 7 - Học viện Ngân hàng
cũng mang bản chất như vậy xong phức tạp hơn nhều, nó liên quan đến chủ
thể ở các quốc gia khác nhau, đến ngoại tệ và những vấn đề pháp lý quy định
quan hệ thương mại giữa hai quốc gia… Với xu hướng toàn cầu hoá và
chuyên môn hoá như hiện nay thì hoạt động xuất nhập khẩu rất phát triển và
kéo theo đó hoạt động TTQT cũng phát triển. Có thể nói hoạt động TTQT có
vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế mỗi nước nói riêng.
TTQT ra đời từ những quan hệ kinh tế quốc tế và bản thân nó lại thúc

đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế.
TTQT là khâu kết thúc một giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ, là
cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thông qua việc chi trả lẫn
nhau trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT. Vì vậy, nếu hoạt động TTQT
được thực hiện có hiệu quả nó sẽ rút ngắn thời gian chuyển vốn, thúc đẩy hoạt
động ngoại thương phát triển. Khi hoạt động kinh tế đối ngoại được coi trọng
hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế thì TTQT có vai trò ngày càng
quan trọng.
Trong bối cảnh hoạt động kinh tế đối ngoại được coi trọng hàng đầu
trong chiến lược phát triển kinh tế thì TTQT có vai trò ngày càng quan trọng.
TTQT hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Do
vị trí địa lý nên việc tìm hiểu năng lực tài chính, khả năng thanh toán của
người mua gặp nhiều khó khăn, nếu tổ chức công tác TTQT tốt sẽ giúp cho
các nhà kinh doanh xuất - nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình thực
hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Thanh toán quốc tế là một mắt xích, một cầu
nối để các tổ chức kinh tế, các tổ chức thương mại và các quốc gia khác nhau
trên thế giới thực hiện được các hợp đồng kinh doanh thương mại.
Thanh toán quốc tế ra đời và tồn tại như một yếu tố khách quan, nó ngày
càng có vị trí quan trọng trong việc phát triển hoạt động ngoại thương và qua
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 8 - Học viện Ngân hàng
đó thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế ở trong nước và giữa các nước trên thế
giới.
TTQT là một công cụ của Nhà nước nhằm hoạch định các chính sách về
hoạt động ngoại thương.
Hoạt động TTQT của các NHTM có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
ngoại tệ dự trữ của một quốc gia và nếu không được kiểm soát thì quốc gia đó
có thể sẽ lâm vào tình trạng thiếu hụt dự trữ ngoại tệ, điều này rất nguy hiểm
đối với nền kinh tế.
Ngân hàng Trung ương kiểm soát hoạt động TTQT thông qua việc theo

dõi và thẩm định các hoạt động TTQT của các NHTM cũng như ban hành các
quy định về hạn mức TTQT của các NHTM và hỗ trợ các NHTM khi cần
thiết.
Sự theo dõi hoạt động TTQT của các NHTM sẽ giúp Nhà nước hoạch
định các chính sách thích hợp cho hoạt động xuất nhập khẩu. Khi Nhà nước
đã nắm vững tình hình TTQT của cả hệ thống NHTM thì sẽ nắm vững được
hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế.
1.3.2. Với hoạt động của các NHTM
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vai trò và vị trí hết sức
quan trọng đối với hoạt động của NHTM. Nó không chỉ là dịch vụ thuần tuý
mà nó còn được coi là một trong những hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
nó bổ sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động khác của ngân hàng. TTQT là
một hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm thu phí của ngân hàng. Tiền phí thường
là một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu.
Ngoài ra hoạt động TTQT còn làm tăng tính thanh khoản của ngân
hàng. Trong quá trình thực hiện các phương thức thanh toán cho khác hàng,
đối với từng loại khách hàng mà ngân hàng sẽ tính một tỷ lệ ký quỹ khác
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 9 - Học viện Ngân hàng
nhau, đây là một khoản tiền tỷ lệ với giá trị khoản thanh toán. Đây là một
nguồn tiền tương đối ổn định, phát sinh thường xuyên và là nguồn vốn có tính
thanh khoản cho ngân hàng dưới hình thức tiền tệ tập trung chờ thanh toán
khi chưa đến hạn thanh toán cho phía nước ngoài. Nguồn vốn ngoại tệ lớn và
đa dạng thu được từ hoạt động TTQT giúp ngân hàng có thể có nguồn vốn
phát triển các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế khác.
Ngoài ra, nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng có thể mở
rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được
nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ, do tạm thời quản lý được
nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp có quan hệ thanh toán qua ngân hàng.

TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, bởi vì
trong TTQT tiêu chí nhanh chóng, an toàn, chính xác luôn được quan tâm
hàng đầu. Hệ thống ngân hàng ở bất kỳ một quốc gia nào cho dù có công
nghệ ngân hàng hiện đại đến đâu cũng không ngừng đầu tư thích đáng vào
công nghệ thông tin, viễn thông…
1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng
1.4.1. Phương thức chuyển tiền
Khái niệm: Chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó khách
hàng, người mua hay người trả tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ cho mình
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác - người hưởng lợi, ở một
địa điểm và thời gian xác định
Quy trình chuyển tiền:
Các bên tham gia:
- Người trả tiền: là người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ…
- Người hưởng lợi: là người bán, người xuất khẩu, chủ nợ…
- Ngân hàng chuyển tiền: là ngân hàng ở nước người chuyển tiền, đại
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 10 - Học viện Ngân hàng
diện cho người chuyển tiền
- Ngân hàng đại lý: là ngân hàng phục vụ cho người hưởng lợi
Các bước tiến hành:
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền
(1) Giao dịch thương mại
(2) Người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển tiền cho
người hưởng lợi
(3) Ngân hàng nhận chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của nó ở
nước ngoài chuyển tiền cho người hưởng lợi
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi
Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh chóng

- Nhược điểm: việc giao hàng của bên bán và trả tiền của bên mua hoàn
toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của mỗi bên. Vì vậy quyền lợi của
hai bên khó mà được đảm bảo nếu một trong hai bên không hoàn thành nghĩa
vụ với bên kia
1.4.2. Phương thức nhờ thu
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Người
xuất khẩu
Người
nhập khẩu
(3)
(2)(4)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 - Học viện Ngân hàng
Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán mà theo đó các ngân
hàng nhận được sự ủy thác của khách hàng tiến hành thu tiền từ người có
nghĩa vụ trả tiền hoặc yêu cầu người có nghĩa vụ trả tiền chấp nhận thanh toán
theo các nội dung và điều kiện quy định trong chỉ thị nhờ thu.
Các bên tham gia:
- Người bán: hay nhà xuất khẩu, người hưởng lợi là người lập hối
phiếu nhờ thu tiền
- Người mua: hay nhà nhập khẩu, người trả tiền là người trả tiền hối
phiếu
- Ngân hàng bên bán: đại diện cho người mua, có nhiệm vụ thu hộ tiền
cho người bán
- Ngân hàng bên mua: là ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng
của bên bán, xuất trình các chứng từ Nhờ thu cho người mua

Các loại nhờ thu
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán
theo đó người bán sẽ giao hàng hóa của mình cùng với bộ chứng từ để cho
người mua có thể đến nhận hàng. Còn việc thu tiền thì người bán sẽ nhờ ngân
hàng đại diện cho mình thu hộ căn cứ vào hối phiếu do người bán lập ra
+ Các bước tiến hành
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Người xuất khẩu
Ngân hàng của bên
xuất khẩu
Ngân hàng
bên nhập khẩu
(2)
(5) (5) (4)
(1)
(3)
(5)
Người nhập khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp - 12 - Học viện Ngân hàng
(1) Người xuất khẩu giao hàng và lập chứng từ giao hàng gửi cho bên
nhập khẩu
(2) Người xuất khẩu ký phát hối phiếu và chỉ thị nhờ thu gửi ngân hàng
(3) Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu cho
ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền, còn gọi là ngân
hàng bên nhập khẩu
(4) Ngân hàng đại lý yêu cầu bên nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho bên xuất khẩu, nếu chỉ là
chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển tiền lại cho bên

xuất khẩu. Khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ đòi tiền bên nhập khẩu rồi
lại thực hiện chuyển tiền như trên
+ Ưu nhược điểm:
 Ưu điểm:
- Đơn giản, không phức tạp
- Có lợi cho người nhập khẩu, việc nhận hàng không liên quan tới việc
thanh toán
 Nhược điểm:
- Không thích hợp với nhà xuất khẩu vì nhà nhập khẩu có thể nhận hàng
nhưng trì hoãn hoặc không thanh toán
- Nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, nhà nhập khẩu phải thanh toán
ngay trong khi họ không chắc chắn về việc có giao hàng của nhà xuất khẩu có
đúng hợp đồng hay không
+ Trường hợp áp dụng:
 Nhà xuất khẩu và nhập khẩu tin tưởng lẫn nhau hoặc có quan hệ nội
bộ như kiểu công ty mẹ và công ty con
 Để thanh toán các dịch vụ phí mà nhà xuất khẩu cấp cho nhà nhập khẩu
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 13 - Học viện Ngân hàng
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức
thanh toán theo đó người bán sẽ chỉ giao hàng cho người mua. Còn việc thu
tiền người bán sẽ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình căn cứ vào hối phiếu
và bộ chứng từ hàng hóa kèm theo điều kiện chỉ khi người mua thanh toán
hay chấp nhận thanh toán hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi
hàng cho người mua nhận hàng
+ Có 2 loại nhờ thu kèm chứng từ, bao gồm
 Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ - D/P: phương thức này được sử dụng
trong trường hợp mua bán trả tiền ngay
 Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ - D/A: đây là phương thức được
dùng trong trường hợp nhà xuất khẩu cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu, nghĩa

là nhà nhập khẩu phải chấp nhận trả tiền vào hối phiếu thì mới được nhận
chứng từ gửi hàng
+ Các bước tiến hành
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ

(1) Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu
(2) Nhà xuất khẩu viết chỉ thị nhờ thu kèm bộ chừng từ (chứng từ
thương mại, chứng từ tài chính) gửi tới ngân hàng phục vụ mình
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Ngân hàng bên
xuất khẩu
Ngân hàng bên
nhập khẩu

Người xuất khẩu
Người nhập khẩu
(3)
(1)
(6)
(2) (7) (5) (4)
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 - Học viện Ngân hàng
(3) Ngân hàng bên xuất khẩu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng với bộ chứng
từ cho ngân hàng bên nhập khẩu
(4) Ngân hàng bên nhập khẩu thông báo về lệnh nhờ thu và yêu cầu nhà
nhập khẩu trả tiền để nhận bộ chứng từ
(5) Nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán ngay (hối phiếu trả ngay, séc,
kỳ phiếu) hoặc chấp nhận hối phiếu (hối phiều trả sau) thì sẽ được nhận bộ
chứng từ về. Nếu không đồng ý thanh toán, ngân hàng sẽ cầm giữ chứng từ và
báo lại cho ngân hàng bên xuất khẩu biết
(6) Ngân hàng bên nhập khẩu chuyển trả tiền hoặc hối phiếu chấp nhận

hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối thanh toán cho ngân hàng bên xuất khẩu
(7) Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu chấp nhận hoặc
hoàn lại hối phiếu bị từ chối thanh toán cho người xuất khẩu
+ Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
- Khắc phục được nhược điểm của nhờ thu phiếu trơn, đó là nhà xuất
khẩu không sợ bị mất hàng (gắn thanh toán với vận tải hàng hóa), đảm bảo
quyền lợi cho nhà xuất khẩu
- Trách nhiệm của ngân hàng có cao hơn khi có thể khống chế nhà nhập
khẩu bằng bộ chứng từ
Nhược điểm: chưa ràng buộc hết trách nhiệm của nhà nhập khẩu, nhà
nhập khẩu có thể trì hoãn việc trả tiền bằng cách không nhận bộ chứng từ
hoặc có thể không nhận hàng nếu họ gặp tình hình bất lợi
1.4.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Thư tín dụng (Letter of Credit): là một văn bản pháp lý, theo đó
ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho người hưởng lợi với điều kiện là
người hưởng lợi xuất trình các chứng từ thanh toán đúng hạn và phù hợp với
cá điều kiện quy định trong L/C
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 15 - Học viện Ngân hàng
Thư tín dụng được thành lập trên cơ sở của Hợp đồng mua bán ngoại
thương, nhưng một khi thư tín dụng được thành lập thì độc lập hoàn toàn với
hợp đồng này
Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thỏa thuận,
trong đó một ngân hàng -
ngân
hàng mở thư tín dụng - theo yêu cầu của
khách hàng - người yêu cầu mở thư tín dụng - sẽ
trả
một số tiền nhất định

cho một người khác -
ngư
ời hưởng lợi số tiền của thư tín
d
ụng -
ho
ặc
chấp
nhận hối phiếu do
ngư
ời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này
xuất
tr
ình
cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
h
ợp với những
quy định đề ra trong thư
tín dụng.
Các bên tham gia
-
Người xin mở L/C

(Applicant for L/C): là người mua hàng, người
nhập khẩu hàng hóa
- Người hưởng lợi L/C (Beneficiary): là người bán hàng, người xuất
khẩu hàng hóa
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): là ngân hàng đại diện và
cấp tín dụng cho người xin mở L/C
- Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank): là ngân hàng đại diện cho

người hưởng lợi L/C. Ngân hàng này có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại
lý của ngân hàng phát hành L/C
Các bước tiến hành
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 16 - Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại
(2) Người nhập khẩu làm đơn gửi tới ngân hàng của mình yêu cầu phát
hành L/C cho người xuất khẩu hưởng
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phát hành L/C sẽ lập một th
ư
tín
d
ụng và thông qua ngân hàng
đ
ại lý của mình ở
n
ước người xuất khẩu
thông
báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất
khẩu
(4) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo
toàn bộ nội dung về việc mở
th
ư tín
d
ụng đó cho
ng
ười
xuất khẩu

(5) Người xuất khẩu sau khi kiểm tra nội dung của thư tín dụng, nếu chấp
nhận thì giao hàng, nếu không chấp nhận thì đề nghị ngân hàng phát hành L/C
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng
(6) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của thư
tín
dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng
mở thư tín
dụng
xin thanh
toán
(7) Ngân hàng phát hành L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp
thì thanh toán, nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và trả lại cho người
xuất khẩu
(8) Ngân hàng phát hành L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11

Ngân hàng thông báo
L/C
Ngân hàng xin mở L/C
Người xuất khẩu
Người nhập khẩu
(3)
7
(5)
(8)
(9)
(2)
(4)
(6)

(1)
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 - Học viện Ngân hàng
từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán
(9) Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, người xuất khẩu sẽ
trả tiền nếu thấy bộ chứng từ phù hợp, và sẽ từ chối trả tiền nếu thấy không
phù hợp
Các loại thư tín dụng
Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable L/C): loại L/C này đang
được sử dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế. Đây là loại L/C mà trong
thời gian có hiệu lực của nó, ngân hàng phát hành L/C không thể sửa đổi hay
hủy bỏ khi chưa có sự cho phép của người thụ hưởng (người xuất khẩu)
Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable
L/C): là thư tín dụng không thể bị hủy bỏ và theo yêu cầu của ngân hàng phát
hành, sẽ có một ngân hàng khác xác nhận trả tiền. Đây là loại L/C đảm bảo
nhất cho người xuất khẩu vì cam kết trả tiền được đảm bảo bởi ngân hàng
phát hành và ngân hàng xác nhận
Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C): là loại thư tín dụng mà khi ngân hàng phát hành L/C đã trả tiền
cho người thụ hưởng - người xuất khẩu thì mất quyền truy đòi lại số tiền đó
trong bất kể trường hợp nào
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): đây là loại thư tín dụng
không hủy ngang, cho phép người thụ hưởng thứ nhất được chuyển nhượng
một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà
mình có được cho người thụ hưởng thứ hai
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): đây là loại thư tín dụng không
hủy ngang, sau khi người thụ hưởng sử dụng hết giá trị L/C hoặc L/C đã hết
thời gian hiệu lực thì nó có thể tự động có giá trị như cũ và lại được sử dụng
tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng thực hiện đủ
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng khi được mở
chưa có hiệu lực ngay. Nó chỉ có hiệu lực khi một thư tín dụng thứ hai đối

Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 18 - Học viện Ngân hàng
ứng với nó được mở.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại các Ngân
hàng thương mại
1.5.1. Các yếu tố khách quan
1.5.1.1. Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế là bảng đối chiếu giữa những khoản tiền mà nước
ngoài trả cho một nước và những khoản tiền mà nước đó trả cho nước ngoài
trong một thời gian nhất định. Nếu cán cân thanh toán dư thừa sẽ dẫn đến sự
ổn định của đồng bản tệ hoặc tăng giá rị đồng tiền thanh toán. Ngược lại, nếu
cán cân thanh toán thiếu hụt sẽ làm cho tỷ giá hối đoái mất ổn định hoặc giảm
giá trị của đồng bản tệ.
Cán cân thanh toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống cán cân của
các nước. Tình trạng của nó sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái,
đến tình hình ngoại hối của các nước, ảnh hưởng đến nền kinh tế của quốc gia
và trước hết là ảnh hưởng đến ngoại thương và khả năng thực hiện thanh toán
quốc tế của các ngân hàng.
1.5.1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái
* Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số
đơn vị tiền tệ của nước khác. Tỷ giá hối đoái còn được hiểu là quan hệ so
sánh sức mua giữa hai đồng tiền của hai nước với nhau.
Tỷ giá hối đoái có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh tế quốc tế,
trong hoạt động xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Tỷ giá hối đoái cao
hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động xuất nhập khẩu, khuyến
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 19 - Học viện Ngân hàng
khích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia, từ đó ảnh
hưởng đến cán cân thanh toán tế của quốc gia.

* Chính sách quản lý ngoại hối
Chính sách quản lý ngoại hối là những quy định pháp lý, thể lệ của ngân hàng
Nhà nước trong quản lý ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và các giấy tờ khác có giá
trị bằng ngoại tệ trên thị trường tiền tệ và trong quan hệ thanh toán, tín dụng
với nước ngoài. Các ngân hàng thương mại với chức năng là trung gian thanh
toán, khi thực hiện thanh toán quốc tế, đóng vai trò kiểm soát luồng tiền ra
vào của một đất nước.
Do đó, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại phải tuân
thủ đầy đủ và chấp hành nghiêm ngặt các quy định về quản lý ngoại hối do
ngân hàng nhà nước ban hành. Nếu chính sách quản lý ngoại hối của nhà
nước đưa ra không phù hợp sẽ tác động xấu đến cán cân thanh toán, từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng cân đối ngoại tệ của các ngân hàng.
1.5.1.3. Chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia là một hệ thống các nguyên
tắc, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng nhằm điều chỉnh
các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời gian nhất
định nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế của
quốc gia đó.
Việc mở rộng và phát triển hoạt động thương mại quốc tế làm phát sinh các
nhu cầu thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ đối với các quốc qia khác. Đây là điều
kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Hơn
nữa, khi thương mại quốc tế phát triển sẽ yêu cầu nhiều hơn loại hình nghiệp
vụ thanh toán quốc tế để đáp ứng các nhu cầu thanh toán đa dạng.
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 20 - Học viện Ngân hàng
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Nguồn lực của ngân hàng thương mại
Nguồn lực của ngân hàng thương mại là cơ sở hạ tầng, công nghệ, trang bị kỹ
thuật, nguồn nhân lực, những nhân viên ngân hàng có chất lượng. Trong hoạt
động thanh toán quốc tế, nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng và được đào tạo

tốt là vô cùng quan trọng.
Nguồn lực của ngân hàng thương mại là yếu tố ảnh hưởng không chỉ đến hoạt
động thanh toán quốc tế mà còn ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động khác của
ngân hàng. Nếu ngân hàng thương mại không có nguồn lực mạnh thì không
thể tiến hành tốt các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ hay tín dụng
ngoại tệ để hỗ trợ hoạt động thanh toán quốc tế.
1.5.2.2. Uy tín của ngân hàng thương mại
Uy tín của ngân hàng thương mại được thể hiện qua kỹ thuật nghiệp vụ, khả
năng thanh toán, thời gian thanh toán, phương tiện thanh toán, các sản phẩm
dịch vụ mới và sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ.
Khi ngân hàng có uy tín tốt thì ngân hàng mới có khả năng mở rộng dịch vụ,
đối tượng khách hàng, từ đó đẩy mạnh công tác thanh toán quốc tế.
1.5.2.3. Mạng lưới ngân hàng đại lý
Để thâm nhập vào các thị trường nước ngoài, các ngân hàng chủ yếu sử dụng
phương thức thiết lập các quan hệ ngân hàng đại lý nhằm thực hiện các công
việc ngay tại thị trường ngoài nước đó. Trên cơ sở đó, các ngân hàng có thể
tăng doanh thu nhờ thực hiện các dịch vụ uỷ thác, mở rộng các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế; đồng thời nhờ mạng lưới ngân hàng đại lý của mình các
ngân hàng có thể hoàn thiện việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
giới thiệu thêm các sản phẩm dịch vụ của mình.
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 21 - Học viện Ngân hàng
1.5.2.4. Công nghệ thanh toán
Ngành tài chính ngân hàng là một ngành rất năng động và luôn tiếp cận công
nghệ mới. Hiện nay, công nghệ ngân hàng có những biến đổi, tiến bộ rõ nét.
Công nghệ tiên tiến là một điều kiện quan trọng để ngân hàng mở rộng, phát
triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Nhờ công nghệ tiên tiến, hiện đại các
ngân hàng sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá các dịch
vụ mới, làm cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, và quá trình giao
dịch của khác hàng diễn ra thuận lợi.

1.3.2.5. Các nghiệp vụ ngân hàng khác có liên quan
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế có mối quan hệ gắn bó với các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ và nghiệp vụ tín dụng ngoại tệ.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ không chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng
thông qua chênh lệch tỷ giá giữa giá mua và giá bán mà còn ảnh hưởng đến
hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu nguồn mua bán ngoại tệ của ngân hàng đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu ngoại tệ phát sinh trong thanh toán quốc tế sẽ tạo điều
kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển và ngược lại.
Nghiệp vụ tín dụng ngoại tệ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán quốc
tế. Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đều dựa
vào sự hỗ trợ vốn của các ngân hàng, do đó, bất kỳ sự thay đổi của hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại đều có tác dụng đến việc phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế.
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 22 - Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đông Á chi nhánh
Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội được thành lập ngày 17/9/1993
sau khi thành lập Ngân hàng Đông Á một năm. Sự ra đời của chi nhánh Hà
Nội đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong chặng đường phát triển của toàn hệ
thống Ngân hàng Đông Á. Hiện nay chi nhánh có trụ sở chính tại 181 Nguyễn
Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội. Chặng đường 19 năm qua là cả một quá trình
vừa hoạt động kinh doanh vừa hoàn thiện tổ chức quản lý, Ngân hàng Đông Á
chi nhánh Hà Nội luôn đạt được kết quả khả quan đáng khích lệ.
Ngay cả những năm nền kinh tế trong nước và hoạt động của ngành
ngân hàng gặp nhiều khó khăn thì Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội vẫn

đạt lợi nhuận cao
Ngày 17/9/2008, kỉ niệm 15 năm thành lập, nguồn vốn huy động của
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội đạt trên 3000 tỷ đồng chiếm 20% tổng
nguồn vốn huy động của hệ thống trên toàn quốc, dư nợ bình quân 1.600 tỷ
đồng. Doanh số thanh toán quốc tế trong 5 năm đạt 1 tỷ USD, doanh thu từ
kinh doanh ngoại tệ đạt 1,78 tỷ USD
Cùng với việc hoàn thiện bộ máy tổ chức, DAB chi nhánh Hà Nội luôn
thực hiện đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo ra những sản phẩm
hữu ích để đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng. Hơn nữa cơ sở vật chất kĩ thuật của Chi nhánh đang dần đuợc
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 23 - Học viện Ngân hàng
trang bị đầy đủ và hiện đại để có thể đáp ứng được sự kì vọng của khách
hàng.
2.1.2. Hệ thống tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của DAB chi nhánh Hà Nội

Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
thẻ

Phòng
tín
dụng
kinh

doanh
Phòng
kế
toán
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
ngân
quỹ
Các
phòng
giao
dịch
trực
thuộc
PGD
Bạch Mai
PGD
Ba Đình
PGD
Cầu Giấy
PGD
Hà Đông

………….
Chuyên đề tốt nghiệp - 24 - Học viện Ngân hàng
Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất trong cơ cấu DAB chi
nhánh Hà Nội. Nhiệm vụ của các phòng ban được quy định cụ thể như sau:
-Phòng hành chính: Đề xuất, tham mưu cho Ban giám đốc về các mặt:
• Xây dựng bộ máy tổ chức hành chính và nhân sự phù hợp với yêu cầu
hoạt động kinh doanh của DAB chi nhánh Hà Nội.
• Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ và nhân viên như chế
độ lương thưởng, trợ cấp khó khăn…
• Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản trị hậu
cần phục vụ các mặt hoạt động của Chi nhánh, thực hiện công tác bảo
vệ, an ninh cho toàn chi nhánh
-Phòng tín dụng và kinh doanh:
• Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh với các khách hàng
• Phối hợp với các phòng ban khác tiếp thị sản phẩm, tiếp cận khách
hàng, đưa các sản phẩm, dịch vụ của mình đến gần hơn với khách hàng
tiến tới mở rộng mạng lưới khách hàng. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất
phát triển sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
-Phòng kế toán:
• Thực hiện công tác hạch toán kế toán, đồng thời kiểm tra việc thực hiện
hoạt động kế toán cũng như các chính sách và chế độ kế toán.
• Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh,
đồng thời đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
-Phòng thanh toán quốc tế:
• Trực tiếp thực hiện thanh toán, tài trợ dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa,
các giao dịch chuyển tiền quốc tế.
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11
Chuyên đề tốt nghiệp - 25 - Học viện Ngân hàng
• Thực hiện các công tác kinh doanh đối ngoại theo hướng dẫn, chỉ đạo
trực tiếp từ DAB.
-Phòng ngân quỹ:

• Thực hiện công tác thu, chi VNĐ, ngoại tệ (tiền mặt) một cách nhanh
chóng, kịp thời, đảm bảo đầy đủ lượng tiền mặt cho hoạt động của
DAB chi nhánh Hà Nội.
• Quản lý an toàn quỹ nghiệp vụ của chi nhánh.
-Phòng thẻ:
• Đề xuất, tham mưu cho Ban giám đốc về việc nghiên cứu, phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử.
• Thực hiện hường dẫn khách hàng làm thủ tục mở tài khoản thẻ đúng
theo quy định của DAB chi nhánh Hà Nội.
• Mở tài khoản và phát hành thẻ.
• Thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao số lượng thẻ phát hành
cũng như luợng khách hàng sử dụng thẻ của DAB chi nhánh Hà
Nội.
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
Nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng
đồng thời nâng cao uy tín trên thị truờng Hà Nội, DAB chi nhánh Hà Nội đã
và đang chú trọng hơn nữa việc đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng cũng như
nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay DAB chi nhánh Hà Nội đang cung
cấp các sản phẩm dịch vụ:
Thứ nhất, nhóm sản phẩm tín dụng
Đối với khách hàng doạnh nghiệp
-Dịch vụ bảo lãnh:
• Bảo lãnh ngoài nước: Thực hiện phát hành thư tín dụng dự phòng và
thư bảo lãnh đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp mong muốn được
Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: TTQTA-K11

×