Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN :VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.32 KB, 127 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
MỤC LỤC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
*****
Ý KIẾN NHẬN XÉT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đơn vị: Công ty TNHH Phát triển công nghệ máy tính Việt Nam
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Địa chỉ: Số 30 Trần Quốc Hoàn, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Thị Tâm
Mã sinh viên: 1331070855
Ý kiến nhận xét:








Hà Nội, ngày……tháng……năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
∗∗∗
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Đơn vị: Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Máy tính Việt Nam.


Địa chỉ: Số 30 Trần Quốc Hoàn, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tâm
Mã sinh viên: 1331070855
Ý kiến nhận xét:







Hà Nội, ngày ….tháng… năm 2014
Giám đốc
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng
TSCĐ: Tài sản cố định
TTĐB: Tiêu thụ đặc biêt
CNV: Công nhân viên
HH: Hàng hóa
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
NKSC Nhật ký sổ cái
CTGS chứng từ ghi sổ
TM: Tiền mặt
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

DNTM: Doanh nghiệp thương mại
PC : Phiếu chi
PKT: Phiếu kế toán
SCT: Sổ chi tiết
PT : Phiếu thu
CPBH: Chi phí bán hàng
QLDN: quản lý doanh nghiệp
PTNLĐ: phải trả người lao động
CSDL Cơ sở dữ liệu
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
Sơ đồ 1.2: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham
gia thanh toán.
Sơ đồ 1.3: hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không
qua thanh toán.
Sơ đồ1. 4: Hạch toán trường hợp Doanh nghiệp có hàng giao đại lý
Sơ đồ 1.5: hạch toán trường hợp Doanh nghiệp nhận đại lý
Sơ đồ 1.6: Hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
Sơ đồ 1.7 hạch toán kế toán bán hàng xuất khẩu
Sơ đồ 1. 8: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.9: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.11: Hạch toán kết quả bán hàng
Sơ đồ 1.12 quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.13 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký- sổ
Sơ đồ 1.14 quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 6 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 1.15 quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2 bộ máy tổ chứ công tác kế toán của công ty
Sơ đồ2.3 trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty
Sơ đồ 2.4: Trình tự lên sổ kế toán doanh thu bán hàng
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU
Mở đầu chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết bán hàng
doanh ở Doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
Công ty TNHH phát triển công nghệ máy tính Việt Nam.
Chương 3:Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
Công ty TNHH phát triển công nghệ máy tính Việt nam.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH phát triển công nghệ máy tính Việt
Nam em đã nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế toán của công ty cũng như những
chế độ chính sách mà công ty áp dụng. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị, cô
chú cán bộ trong Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng cũng như sự hướng
dẫn của giảng viên th.s Cao Hồng Hạnh em đã hoàn thành chuyên đề này.
Do chưa có kinh nghiệm thực tế cộng với trình độ kiến thức chuyên môn còn
hạn chế trong quá trình làm chuyên đề không tránh khỏi sai sót, em rất mong được
sự chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Tâm
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
1.1.Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1.1.1.Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hóa ngày càng đa dạng và phong
phú, với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại và phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện tốt
chiến lược kinh doanh của Công ty mình để thu được lợi nhuận tối đa có thể. Vì vậy
phải tổ chức công tác bán hàng như thế nào để đạt được mục đích đó? Bán hàng là
khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ việc doanh
nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng
− Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp).
Thời điểm ghi nhận doanh thu và xác định doanh thu theo quy định của chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14).
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
thì doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định doanh thu:
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác
định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được
sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm
ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời
điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa tương tự về bản chất và
giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo thành
doanh thu.
− Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và chi phí
thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
− Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng hóa, chi
phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…

− Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng trong
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó phản ánh hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ có hiệu quả hay không. Thông qua đó Doanh nghiệp có thể nhận
xét được hoạt động bán hàng của mình và có những biện pháp khắc phục những hạn
chế.
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ cơ bản sau:
− Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán
hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán
hàng.
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
− Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoach bán hàng, kỷ luật thanh
toán và làm nghĩa vụ với Nhà nước.
− Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý Doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần chú ý những yêu cầu sau:
− Xác định đúng thời điểm bán hàng hóa được coi là đã bán để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên,
kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo

từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về
số lượng, chất lượng, thời gian… Đôn đốc việc thu tiền khách hàng
nộp về quỹ.
− Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển
khoa học, hợp lý, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
− Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết
chuyển chi phí cho hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
chính xác.
1.1.2.2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán Doanh nghiệp thương mại
Từ đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nêu trên, kế toán có
một vai trò quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói chung và trong
hoạt động kinh doanh nói riêng. Để thực hiện tốt vai trò của kế toán, Kế toán
Doanh nghiệp thương mại thực hiện những nhiệm vụ sau:
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
− Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng
hóa ở Doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán và phản ánh
đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng
hóa tiêu thụ.
− Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
về quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh hàng hóa. Đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài chính về
chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính thuế. Cung
cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hóa phục
vụ kịp thời cho quản lý hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
− Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa…
Tổ chức kiểm kê hàng hóa đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng

tồn kho.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. DOANH
THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU.
1.2.1. Kế toán bán hàng
Tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của từng Doanh nghiệp kinh doanh cả
xuất khẩu lẫn nhập khẩu, có những Doanh nghiệp chỉ kinh doanh xuất khẩu mà
không thực hiện nhập khẩu, có những Doanh nghiệp chỉ nhập khẩu mà không thực
hiện xuất khẩu mà giá trị doanh thu hàng hoá của các doanh nghiệp có khác nhau.
Nhìn chung doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bao gồm:
− Doanh thu bán hàng ra nước ngoài
− Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nước.
− Doanh thu bán hàng nội địa.
 Các khoản giảm trừ doanh thu:
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Trong điều kiện hiện nay, để đấy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh chóng
tiền bán hàng, danh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu
hàng mua với khối lượng lớn sẽ được Doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng
thanh toán sớm tiền hàng thì sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá
của Doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh
toán hoặc yêu cầu Doanh nghiệp giảm giá.
− Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng.
− Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được Doanh nghiệp chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng tời hạn ghi trong hợp đồng.
− Trị giá hàng bán bị trả lại: Là số tiền Doanh nghiệp phải trả lại cho khách

hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là đã bán nhưng do chất lượng
không đạt yêu cầu như thoả thuận, khách hàng trả lại số hàng đó.
− Ngoài ra, các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm: Thuế GTGT nộp
theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hoá, dịch vụ của hoạt
động kinh doanh chính, được thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Nó là phần chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý Doanh nghiệp. Như vậy, kết quả bán hàng được xác định như sau:
Lãi
(lỗ) =
Doanh thu
bán hàng
thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính
cho hàng bán ra
1.2.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng
 Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
DNTM. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán
sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người

mua.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông. Các Doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có
mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp
đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các đơn vị, nó tác động đến quan hệ cung cầu
trên thị trường. Các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện việc bán hàng ở trong
nước và bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu). Vì vậy, kế toán phải mở sổ để theo dõi
chi tiết cho từng nghiệp vụ bán hàng (bán hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu, hàng
trong nước,…)
 Các phương thức bán hàng:
 Bán buôn hàng hóa
− Khái niệm:
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các Doanh Nghiệp sản
xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
Với hình thức bán này việc bán hàng thông qua các hợp đồng kinh tế được
ký kết giữa các tổ chức bán buôn với Doanh Nghiệp, chính vì vậy đối tượng của
bán buôn rất đa dạng: có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại
trong nước, ngoại thương, các công ty thương mại…
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản. Khi bên mua
nhận được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền ngay thì hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
− Đặc điểm:
+ Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Hàng được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn.
+ Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức
thanh toán.
 Phương thức bán buôn qua kho:

Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất từ
kho bảo quản của Doanh Nghiệp.
− Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện
đến kho của Doanh Nghiệp để nhận hàng. Doanh Nghiệp xuất kho hàng hóa,
giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
− Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đó kí
kết, hoặc theo đơn đặt hàng, Doanh Nghiệp xuất kho hàng, dùng phương tiện
vận chuyển của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho bên mua hoặc
một địa điểm nào đó của bên mua quy định trên hợp đồng. Hàng hóa chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh Nghiệp, chỉ khi nào được bên mua
kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao
mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa. Chi phí
vận chuyển do Doanh Nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do sự thỏa thuận
trước của 2 bên.
 Bán buôn vận chuyển thẳng:
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Doanh Nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, Doanh Nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh Nghiệp chỉ thực hiện việc
môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở
giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) Doanh Nghiệp tiến hành bàn
giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có
trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải với Doanh Nghiệp. Như vậy,
hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu của Doanh Nghiệp, Doanh
Nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.

- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, Doanh Nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển
hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này
vẫn thuộc sở hữu của Doanh Nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi Doanh
Nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trường hợp này, Doanh Nghiệp tham gia thanh
toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho
người bán.
 Bán lẻ hàng hóa
− Khái niệm:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế, hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bô.
Theo hình thức này khách hàng đến mua hàng tại cửa hàng với giá cả do
khách hàng thoả thuận với nhân viên bán hàng. Với hình thức này nhân viên bán
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng và thanh toán chủ yếu bằng tiền
mặt. Thời điểm xác định là tiêu thụ là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của
nhân viên bán hàng.
− Đặc điểm:
+ Hàng hóa đó ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đó được thực hiện.
+ Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
− Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có 1 nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
− Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và
giao hàng cho khách.
− Bán lẻ tự phục vụ ( tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn

thu tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập
hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
− Bán trả góp: Người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một
thời gian nhất định và người mua phải trả cho Doanh Nghiệp bán hàng 1 số
tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay 1 lần.
 Bán hàng đại lý, ký gửi:
Doanh Nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở
này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán
tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
− Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh Nghiệp và
chưa xác định là đã bán. Doanh Nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được
tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Doanh Nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng
đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi
phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
− Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của Doanh Nghiệp nhưng
Doanh Nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được
hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của Doanh Nghiệp.
 Phương thức đổi hàng.
Trong trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua
không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư,hàng hóa.Việc trao đổi hàng hóa thường có
lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn
lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các Doanh Nghiệp
đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ

sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi
như mua.
 Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi hàng
hoá với Doanh nghiệp khác thì cũng đựơc ghi nhận là doanh thu bán hàng.
1.2.2.2 Phương thức thanh toán:
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bán hàng,
chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán Doanh Nghiệp mới tránh được những
tổn thất về tiền hàng, giúp Doanh Nghiệp không bị chiếm dụng vốn tạo điều kiện
tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay các Doanh Nghiệp
thương mại áp dụng một số phương thức thanh toán sau:
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 19 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
 Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua. Khi đi
mua hàng có thể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau đó xuất
quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán.
 Thanh toán qua ngân hàng
Trong phương thức này ngân hàng sẽ đóng vai trò trung gian thực hiện việc
chuyển tiền từ tài khoản của Doanh Nghiệp này sang tài khoản của Doanh Nghiệp
hoặc bù trù lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các bên tham gia mua bán. Trong
phạm vi này có nhiều phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng séc.
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi.
- Thanh toán bù trừ.
 Hình thức nợ lại
Theo hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đó được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận thanh toán, chưa trả ngay
tiền hàng. Tuy vậy đơn vị bán vẫn ghi nhận doanh thu, nói cách khác doanh thu
được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
1.2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng:

 Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán với chức năng giúp chủ Doanh nghiệp trong công tác tác tổ chức kế
toán, thống kê nhằm cung cấp được những thông tin về hoạt động kinh tế - tài chính
của Doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Do đó, cần phải tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy dịnh của chế độ kế toán hiện
hành. Kế toán trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
bao gồm: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn tự in, và các chứng từ đặc
thù khác.
Trường hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì khi bán hàng phải
lập “Bảng kê bán lẻ” .
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hóa đơn GTGT” do Bộ tài chính
phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế
GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán hàng” do bộ tài chính
phát hành.
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
− TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có
năm tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm
TK 5113: Doan thu cung cấp dịch vu
TK 5118: Doanh thu khác
− TK 521- Chiết khấu thương mại. Tài khoản này gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5211: chiết khấu thương mại

NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 21 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
TK 5212: hàng bán bị trả lại
TK 5213: giảm giá hàng bán
− TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
− Ngoài ra còn sử dụg một số tài khoản liên quan khác như: TK 3387 “Doanh
thu chưa thực hiện”, TK 413 “Chênh lệch tỉ giá”, TK 111 “Tiền mặt”…
 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1.2.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng ra bên ngoài
• Bán hàng trong nước
− Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Trường hợp 1: Kế toán các trường hợp bán buôn qua kho
Sơ đồ 1.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
(1) (2) TK 111, 112, 131 (3)
(7) TK 521 TK 3331
(5) (4)
TK152, 153
(8)
(10)
TK 331
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
(9)
(1) Giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3) Doanh thu bán hàng.
(4) Thuế GTGT đầu ra.
(5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(6) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.

(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(8) Doanh thu hàng đổi hàng ( khi 2 bên giao nhận đồng thời).
(9) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh nghiệp.
(10) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
+ Trường hợp 2: Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Sơ đồ 1.2: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán.
TK 111,112,131 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
(1) (2) TK 111,112,131 (4)
TK 157
(2a) (2b) TK 521 TK 331
(6) (7) (5)
TK 133

(8)
(1) Giá vốn hàng bán (trường hợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp
và khách hàng).
(2) Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán.
(2a) Hàng gửi bán (trường hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho
khách hàng)
(2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định là đã tiêu thụ.
(3) Thuế GTGT đầu vào.
(4) Doanh thu bán hàng.
(5) Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng.
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng.
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 23 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

 Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán
Sơ đồ 1.3: hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không qua thanh
toán.
TK 111,112 TK 641 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
(1)

(3) (4) (5) TK 331
(2)
(1) Hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới
(2) Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới
(3) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới
(4) Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng
(5) Kết chuyển hoa hồng được hưởng.
+ Trường hợp 3: Bán hàng qua đại lý kí gửi.
Trường hợp Doanh nghiệp có hàng giao đại lý:
Sơ đồ1. 4: Hạch toán trường hợp Doanh nghiệp có hàng giao đại lý.
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
(1) (2) (6) (7) (3)
TK 3331
(4)

TK 6421
(5)
(1) Trị giá hàng gửi bán.
(2) Gía vốn hàng bán.
(3) Doanh thu của hàng gửi bán đại lý.
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
(4) Thuế GTGT đầu ra của hàng tiêu thụ.

(5) Tiền hoa hồng của đại lý ký gửi.
(6) Kết chuyển giá vốn.
(7) Kết chuyển doanh thu bán hàng.
Trường hợp Doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý:
Sơ đồ 1.5: hạch toán trường hợp Doanh nghiệp nhận đại lý
TK 003 TK 511 TK 111, 112, 131
(1) (2) (3a)
TK 911 TK 331
(6) (5) (3b)
(4)
(1) Ghi nhận hàng gửi bán đại lý .
(2) Số hàng nhận gửi bán đã bán được .
(3) Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý.
(3a) Hoa hồng bán hàng được hưởng.
(3b) Số tiền hàng phải trả cho bên giao đại lý.
(4) Kết chuyển doanh thu.
+ Trường hợp 4: Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
Sơ đồ 1.6: Hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
(1) (5) (6) (2)
TK 3331
(3)


TK 515
(7) (4)
(1) Giá vốn hàng bán
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 25 Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
(2) Doanh thu bán hàng trả góp

(3) Thuế GTGT của hàng bán ra
(4) Lãi tính trên khoản phải trả về hàng bán trả góp do chậm trả
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(7) Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính
• Bán hàng xuất khẩu:
Sau khi xác định là hàng xuất khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng đã
xếp lên phương tiện vận tải để rời cảng hoặc xuất khỏi biên giới), kế toán ghi nhận
doanh thu bán hàng xuất khẩu căn cứ vào hoá đơn thương mại kèm theo hợp đồng
xuất khẩu. Nếu thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỉ giá thực
thực tế phát sinh hoặc theo tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Việt công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, kế
toán ghi
Sơ đồ 1.7 hạch toán kế toán bán hàng xuất khẩu
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
(1) (4) (5) (2)
TK3333
(3)
NGUYỄN THỊ TÂM KT14 – K13 Chuyên đề tốt nghiệp

×