Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TÌM HIỂU CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MAS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.1 KB, 22 trang )

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Tổng quan về ngân hàng trung ương
I.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của ngân hàng trung ương
Từ thế kỷ thứ 15 đến thế kỷ 18, các nước châu âu, ngân hàng hiện đại được thành lập thực
hiện các ngiệp vụ chính: cho vay, nhận tiền gửi, phát hành tiền, lưu thong.
Đến thế kỷ 19, do do quy mô và phạm trù lưu thong hàng hóa phát triển mạnh, ngân hàng
tận dụng ưu thế của mình để phát hành khối lượng lớn tiền tín dụng và lưu thong, nhà
nước không đảm bảo được khối lượng và tính chất của số lượng tiền nà, do đó, đã gây bất
ổn trong lưu thong tiền tệ , buộc nhà nước phải can thiệp vào quá trình phát hành tiền. kết
quả là chỉ có ngân hàng lớn được quyền phát hành tiền gọi là Ngân Hàng Phát Hành.
Theo quá trình phát triển, ngân hàng phát hành dần chuyển hóa thành ngân hàng trung
ương.
Sau chiến tranh thế giới thứ nhât, do ảnh hưởng của các ngân hàng Anh, Pháp, Đức, một
số nước đã thành lập ngân hàng trung ương với đầy đủ chức năng của nó, nhưng đa phần
các ngân hàng này thuộc sở hữu của tư nhân hay cổ phần, vì vậy vai trò kiểm soát, điều
tiết của nhà nước qua các ngân hàng này là rất hạn chế.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các ngân hàng này được quốc hữu hóa và trở thành ngân
hàng nhà nước.
I.2. Các định nghĩa về ngân hàng trung ương
Căn cứ vào lịch sử phát triển và hình thức hoạt động:
Ngân hàng trung ương là cơ quan chỉ định để kiểm soát cung ứng tiền của quốc gia.
Là ngân hàng đầu não của quốc gia, đóng vai trò là ngân hàng của chính phủ và hệ thống
ngân hàng, đồng thời là cơ quan thi hành chính sách tiền tệ.
Là cơ quan có trách nhiệm giám sát và thực thi chính sách tiền tệ.
Nhóm 3 Trang 1 / 22
Ở Việt Nam: ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của chính phủ, là ngân
hàng trung ương của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam… thực hện chức năng quản
lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và ngoại hối, thực hiện chức năng của ngân
hàng trung ương là phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng tiền tệ
cho chính phủ.
I.3. Đặc điểm chung của ngân hàng trung ương


Là định chế công
Nhiệm vụ chủ yếu là in, đúc, phát hành tiền và quản lý cung tiền
Là ngân hàng của các ngân hàng và cung cấp dịch vụ cho chính phủ.
I.4. Hệ thống tổ chức của ngân hàng trung ương
Độc lập về pháp lý
Độc lập về mục tiêu: quyền , khả năng của ngân hàng trung ương trong việc đề ra mục tiêu
của mình
Độc lập về hoạt động: quyền và khả năng của ngân hàng trung ương trong việc thực hiện
mục tiêu của mình, bao gồm các công cụ và thời hạn áp dụng.
Độc lập trong quản trị: ngân hàng trung ương có quyền vận hành hoạt động của mình mà
không có sự can thiệp quá sâu của chính phủ.
Gồm :
Mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ: Hàn quốc, Trung quốc, Singapore,
Việt Nam…
Chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về tài chính, nhân sự và các quyết định lien
quan đến chính sách tiền tệ.
Mô hình ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ, trực thuộc quốc hội: châu Âu, châu
mỹ, châu Á, Nam phi.
Có quan hệ hợp tác với chính phủ.
Toàn quyền quyết định trong việc xây dựng, thi hành chính sách tiến tệ, tỷ giá , lãi suất
mà không bị áp lực chi tiêu của ngân sách hay các thế lực chính trị khác.
Mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc bộ tài chính
Nhóm 3 Trang 2 / 22
Mô hình ECB
I.5. Hệ thống tổ chức của ngân hàng trung ương
Thường bố trí theo ngành dọc, tập trung thống nhất.
Thực hiện cơ chế lãnh đạo theo hội đồng
Một số đơn vị tham mưu ( vụ, cục, chi nhánh, văn phòng đại diện…)
I.6. Chức năng của ngân hàng trung ương
Phát hành tiền tệ

Ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền tệ.
Ngân hàng của các ngân hàng
Ngân hàng trung ương thực hiện công việc tái chiết khấu các hối phiếu đối với các tổ chức
tín dụng, cấp vốn thông qua cho vay đối với các tổ chức này (đồng thời qua đây kiểm soát
lãi suất).
Ngân hàng trung ương còn mua và bán các giấy tờ có giá, qua đó điều tiết lượng vốn trên
thị trường.
Trong trường hợp có tổ chức tín dụng gặp nguy cơ đổ vỡ làm ảnh hưởng đến cả hệ thống
tài chính của quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng đó để
cứu nó. Vì thế, ngân hàng trung ương được gọi là người cho vay cuối cùng (hay người cho
vay cứu cánh).
Ngân hàng của Chính phủ
Ở nhiều nước, ngân hàng trung ương là người quản lý tiền nong cho chính phủ. Chính phủ
sẽ mở tài khoản giao dịch khônglãi suất tại ngân hàng trung ương. Tuy nhiên, ở một số
nước, chẳng hạn như ở Việt Nam, chức năng này do kho bạc đảm nhiệm.
Ngân hàng trung ương còn làm đại diện cho chính phủ khi can thiệp vào thị trường ngoại
hối.
I.7. Nhiệm vụ của ngân hàng trung ương
ổn định đồng tiền quốc gia
xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ
Nhóm 3 Trang 3 / 22
phát hành đồng tiền pháp quy
duy trì an toàn hệ thống thanh toán
thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng
các chức năng khác.
I.8. Vai trò của ngân hàng trung ương
Điều tiết cung tiền trong lưu thông
ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia
ổn định hệ thống ngân hàng thông qua các chức nắng kiểm tra, giám sát các tổ chức tín
dụng

thiết lập và điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Nhóm 3 Trang 4 / 22
Chương 2 GIỚI THIỆU VỀ MAS
I. Lịch sử hình thành
MAS được thành lập theo Cơ quan tiền tệ Singapore của Đạo luật năm 1970, và bắt đầu
hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 1971 này đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử
tài chính và tiền tệ của Singapore phát triển.
Trước đó, các chức năng tiền tệ khác nhau thường được kết hợp với một ngân hàng trung
ương đã được thực hiện bởi nhiều cơ quan chính phủ và các cơ quan khác.Tuy nhiên, vào
cuối năm 1969, chính phủ đã quyết định rằng các cơ quan khác nhau chịu trách nhiệm về
quản lý tiền tệ cần được đưa dưới một tổ chức.Việc này không chỉ sẽ làm thuận tiện hơn
cho mục đích hành chính, nó sẽ cung cấp cho tổ chức một ý thức hơn về phương hướng và
mục đích, và thúc đẩy sự tập trung và tăng trưởng của chuyên môn nghiệp vụ cần thiết
trong việc thực hiện các vấn đề tiền tệ.
Vào tháng Tư năm 1977, Chính phủ quyết định đưa các quy định của ngành công nghiệp
bảo hiểm theo cách của MAS. Các chức năng quản lý theo Luật Chứng khoán Công
nghiệp (1973) cũng đã được chuyển giao cho MAS trong tháng 9 năm 1984.
MAS ban hành các đạo luật khác nhau liên quan đến tiền bạc, ngân hàng,bảohiểm,chứng
khoán và lĩnh vực tài chính nói chung. Sau khi sáp nhập với Ban Ủy tệ vào ngày 1 tháng
10 2002, MAS cũng đã thừa nhận chức năng phát hành tiền tệ.
Nhóm 3 Trang 5 / 22
II. Giới thiệu chung
Như ngân hàng trung ương Singapore, Cơ quan Tiền tệ Singapore (MAS) thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế không bền vững lạm phát, thông qua việc xây dựng chính sách tiền tệ thích
hợp và giám sát kinh tế vĩ mô gần các xu hướng đang nổi lên và các lỗ hổng tiềm năng. Nó
quản lý tỷ giá hối đoái của Singapore, dự trữ ngoại tệ và thanh khoản trong hệ thống ngân
hàng. MAS cũng là một người giám sát tích hợp giám sát tất cả các tổ chức tài chính tại
Singapore - ngân hàng, bảo hiểm, trung gian thị trường vốn, tư vấn tài chính và thị trường
chứng khoán. Với nhiệm vụ của mình để thúc đẩy lĩnh vựcâm thanh và dịch vụ tài chính
tiến bộ tại Singapore, MAS cũng giúp định hình ngành công nghiệp tài chính của

Singapore bằng cách thúc đẩy một khuôn khổ quản trị công ty mạnh và tuân thủ chặt chẽ
các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Ngoài ra, nó nhắm tới giáo dục nhà đầu tư bán lẻ. MAS
đảm bảo rằng ngành công nghiệp tài chính của Singapore vẫn sôi động, năng động và cạnh
tranh bằng cách làm việc chặt chẽ với các cơ quan khác của chính phủ và các tổ chức tài
chính để phát triển và thúc đẩy Singapore như một trung tâm tài chính khu vực và quốc tế.
III. CHỨC NĂNG CỦA MAS
Hoạt động như ngân hang trung ương của Singapore, bao gồm cả việc thực hiện các chính
sách tiền tệ, việc phát hành tiền tệ, sự giám sát của hệ thống thanh toán và phục vụ như
nhân viên ngân hang và đại lý tài chính của Chính phủ
Thực hiện giám sát tích hợp các dịch vụ tài chínhvà giám sát ổn định tài chính
Quản lý dự trữ ngoại tệ chính thức của Singapore
Phát triển Singapore là một trung tâm tài chính quốc tế
Cụ thể :
III.1. Chính sách tiền tệ
Các Cơ quan tiền tệ Singapore (MAS) thực hiện đầy đủ các chức năng ngân hang trung
ương lien quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.
Mục tiêu chính sách tiền tệ MAS 'là ổn định giá cả trong trung hạn, làm cơ sở tăng trưởng
kinh tế bền vững. Khi chính sách tiền tệ tại Singapore tập trung vào việc quản lý tỷ giá
hối đoái đã qua điều chỉnh, MAS thực hiện hoạt động ngoại hối để đảm bảo rằng tỷ giá
hối đoái danh nghĩa của đồng đô la Singapore vẫn nằm trong biên độ chính sách.
Nhóm 3 Trang 6 / 22
MAS cũng tiến hành các hoạt động thị trường tiền tệ để cung cấp thanh khoản cho hệ
thống ngân hang hoạt động tốt và đáp ứng nhu cầu của các ngân hang cho số dư dự trữ,
giải quyết.
Nhóm 3 Trang 7 / 22
Nhóm 3 Trang 8 / 22
III.1.a. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
Mục tiêu chính của chính sách tiền tệ của Singapore là ổn định giá cả cho sự tăng trưởng
kinh tế bền vững. Từ năm 1981, chính sách tiền tệ của Singapore đã được tập trung vào tỷ

giá hối đoái.MAS hoạt động với một cơ chế thả nổi cho đồng đô la Singapore. Nó quản lý
các đồng đô la Singapore so với rổ thương mại về các đồng tiền của các đối tác thương
mại lớn và đối thủ cạnh tranh của Singapore, và duy trì nó một cách rộng rãi trong một
biên độ mục tiêu được giữ kín, không tiết lộ ra ngoài. Khi cần thiết, MAS can thiệp vào thị
trường ngoại hối để duy trì tỷ giá đồng đô la Sin ngoại tệ, còn được gọi là tỷ giá hối đoái
hiệu dụng danh nghĩa (neer), trong biên độ của chính sách.
III.1.b. CHU TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Trên cơ sở hàng ngày, MAS giám sát các biến động trong tỷ giá hối đoái hiệu dụng danh
nghĩa (neer) chặt chẽ và đảm bảo rằng nó dao động một cách trật tự và đồng đều trong
biên độ chính sách. Khi NEER đạt đến điểm biên của biên độ chính sách ở cả hai bên, hay
khi có biến động quá mức hoặc đầu cơ vào đồng đô la Singapore, MAS sẽ can thiệp vào
thị trường ngoại hối giao ngay hoặc giao dịch kỳ hạn. MAS cũng có thể can thiệp trước
khi đạt đến biên, hoặc cho phép neer vượt quá biên độ trước khi can thiệp. Các hoạt động
can thiệp có thể dưới hình thức mua đồng đô la Singapore so với đồng đô Mĩ để ngăn chặn
sự mất giá của đồng đô la Singapore, hoặc bán đồng đô la Singapore so với đồng đô la Mỹ
để hạn chế sự tăng giá của đồng đô la Singapore. Càng nhiều càng tốt, MAS kiềm chế can
thiệp không cần thiết và cho phép các lực lượng thị trường xác định mức tỷ giá đô la
Singapore trong biên độ chính sách. Hộp 1 cho thấy tác động của các hoạt động can thiệp
trên bảng cân đối MAS.
Xây dựng chính sách tiền tệ được thực hiện như là một chức năng riêng biệt trong MAS để
giữ cho các quyết định chính sách tiền tệ không bị cản trở bởi những cân nhắc về hoạt
động ngắn hạn. Tập đoàn Chính sách kinh tế, có trách nhiệm cho các khuôn khổ chính
sách tiền tệ của Singapore, liên tục đánh giá các hướng đi của tỷ giá hối đoái để tránh sai
lệch trong giá trị tiền tệ của đồng đô la Singapore. Nó đánh giá chính sách tiền tệ nửa năm
một lần và đề xuất mức độ, độ dốc và chiều rộng thích hợp của biên độ trong chính sách tỷ
giá hối đoái để đảm bảo tính nhất quán với nguyên tắc cơ bản về kinh tế và điều kiện thị
trường. Khi chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế với một số sự tụt hậu, nó phải
được ngăn chặn trước và chuyển hướng, bằng cách nỗ lực tập trung trung hạn để giữ mức
lạm phát thấp và tăng trưởng kinh tế bền vững. Sau mỗi lần xem xét, Tuyên bố Chính sách
tiền tệ (MPS) được phát hành, cung cấp thông tin về các biến động trong thời gian gần đây

của tỷ giá hối đoái và giải thích các quan điểm về chính sách tỷ giá hối đoái. Một báo cáo
kèm theo, bảng đánh giá về kinh tế vĩ mô, cung cấp thông tin chi tiết về việc đánh giá sự
Nhóm 3 Trang 9 / 22
phát triển kinh tế vĩ mô và các xu hướng trong nền kinh tế Singapore, và nhằm mục đích
tăng cường sự hiểu biết về thị trường và cộng đồng trong quan điểm về chính sách tiền tệ.
III.1.c. QUẢN LÝ THANH KHOẢN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
SINGAPORE
Không giống như hầu hết các ngân hàng trung ương khác, MAS không nhằm vào mục tiêu
lãi suất trong nước.Định lý của Impossible Trinity-còn được gọi là Open-Economy-
Trilemma thừa nhận rằng một quốc gia duy trì một tài khoản vốn mở không thể đồng thời
quản lý cả tỷ giá hối đoái và lãi suất trong nước. Như vậy, tài khoản vốn mở của
Singapore và chính sách tiền tệ theo tỷ giá hối đoái có nghĩa là lãi suất trong nước và cung
tiền nhất thiết phải nội sinh.
Do đó, khuôn khổ quản lý thanh khoản của MAS không nhằm vào bất kỳ mức độ lãi suất
hay cung tiền nào. Thay vào đó, nó nhằm mục đích chỉ để đảm bảo rằng có một lượng
thanh khoản thích hợp trong hệ thống ngân hàng: đủ để đáp ứng nhu cầu của các ngân
hàng để cân bằng dự phòng và hoạt động, nhưng không quá nhiều. Các phần sau đây thảo
luận về các yếu tố quyết định cầu tiền và các yếu tố thị trường tiền tệ, và giải thích cách
MAS quản lý mức độ thanh khoản trong hệ thống ngân hàng.
Tất cả các ngân hàng ở Singapore đều duy trì số dư tiền mặt trong tài khoản hiện tại của
họ với MAS.Các ngân hàng phải duy trì số dư tiền tối thiểu (MCB) tương đương với một
tỷ lệ quy định về nợ quá hạn của mỗi ngân hàng trên cơ sở số liệu trung bình của hai tuần.
III.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ:
III.2.a. Phát hành tiền tệ:
Bộ ngoại tệ của MAS có trách nhiệm ban hành tiền giấy và tiền xu. MAS duy trì một
lượng tiền giấy và tiền xu như một bộ đệm để đáp ứng nhu cầu theo mùa cho tiền tệ của
công chúng. Khi một ngân hàng cần tiền để đáp ứng nhu cầu gia tăng của khách hàng (ví
dụ như trong dịp Tết Nguyên đán và thời gian lễ hội khác), nó sẽ rút tiền từ tài khoản hiện
tại của nó với MAS. Ví dụ, khi Ngân hàng A muốn rút tiền từ MAS, MAS sẽ ghi nợ tài
khoản hiện tại của ngân hàng và bù lại, trả cho Ngân hàng A một khoản tương đương tiền

tệ ra khỏi lượng nắm giữ đồng tiền của mình. Điều ngược lại sẽ xảy ra khi ngân hàng
muốn giảm việc nắm giữ dư tiền tệ này, quá trình này còn được gọi là "cứu độ".Theo Đạo
luật tiền tệ, mỗi đồng đô la Singapore trong lưu thông phải có ít nhất 100% được hỗ trợ
bởi các tài sản nước ngoài. Với mục đích này, MAS duy trì một quỹ ngoại tệ để cung cấp
cho sự quy đổi sang tài sản nước ngoài từ tiền tệ.
Nhóm 3 Trang 10 / 22
III.2.b. Chuyển Quỹ Chính phủ:
MAS cung cấp các dịch vụ ngân hàng và tài chính cho chính phủ. Với vai trò quan trọng
của chính phủ trong nền kinh tế, các hoạt động chu chuyển tiền của chính phủ cũng là một
yếu tố tự trị đáng kể trong thị trường tiền tệ trong nước. Chính phủ có các khoản thu từ
thuế, lệ phí, các khoản thu, mua bán đất và thu nhập đầu tư rồi chi cho tiền lương của
nhóm người lao động làm việc cho Nhà nước và chi cho hàng hóa, dịch vụ mà nó mua từ
khu vực tư nhân. Bộ phận kế toán trưởng (AGD) chịu trách nhiệm chính trong việc quản
lý lưu chuyển tiền tệ của chính phủ.AGD duy trì số dư trong tài khoản của mình với ngân
hàng, và chuyển tiền đến hoặc từ tài khoản của mình với MAS khi có nhu cầu.
III.2.c. Hoạt động can thiệp:
Mức độ thanh khoản trong hệ thống ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi các hoạt động can
thiệp của MAS, có thể tăng hoặc giảm số lượng đô la Singapore trong hệ thống ngân hàng.
Khi MAS bán đồng đô la Singapore so với đồng USD, có sự gia tăng tài sản nước ngoài và
một lượng đô la Singapore tương ứng được bơm vào hệ thống ngân hàng.Ngược lại, việc
mua đồng đô la Singapore so với đồng USD sẽ dẫn đến việc rút tiền đô la Singapore từ hệ
thống ngân hàng.
III.3. Ổn định tài chính
CácCơquantiềntệ Singapore (MAS) tiếnhànhđánhgiáthườngxuyêncácrủirovàcáclỗ hỏng
phátsinhtừsựpháttriểncủa Singapore vànềnkinhtếtoàncầu,
vàđánhgiátácđộngcủachúngđốivớisựlànhmạnhvàổnđịnhcủahệthốngtàichínhcủa Singapore.
CácphântíchvàkếtquảđượcchứatrongổnđịnhĐánhgiátàichính (FSR),
nhằmmụcđíchgópphầnvàomộtsựhiểubiếtlớnhơngiữacácthànhviênthịtrường,
cácnhàphântíchvàcôngchúngvềcácvấnđềảnhhưởngđếnhệthốngtàichínhcủa Singapore.
III.4. Phát hành tiền tệ

MASlàcơquanduynhấtpháthànhtiềngiấyvàtiềnxucủa Singapore.
Nócótráchnhiệmduytrìtínhtoànvẹn, bảomật, chấtlượngvàniềm tin
vàotiềntệSingapore.MASđãthựchiệncácchứcnăngpháthànhtiềntệsaukhisápnhậpvớiỦy Ban
tiềntệ, Singapore vàotháng 10 năm 2002.
Tấtcảlượngtiềngiấyvàtiềnkimloại do MASpháthànhđềulàhợppháp ở Singapore,
vàđượchỗtrợđầyđủbởitàisảntrongQuỹtiềntệ.
MAScũngpháthànhcácloạitiềngiấyvàtiềnxuđểkỷniệmnhữngthànhtựuquantrọngcủaquốcgia,
Nhóm 3 Trang 11 / 22
đồngthờitruyềncảmhứngchongườidân Singapore kỷniệmcácdi sảnchínhtrị,
vănhóavàxãhộicủahọvàđểphụcvụchoniềmđammêcủangườisưutập.
MAS làmviệcchặtchẽvớicácngânhàng, đơnvịbảomật, vàcácbên lien
quankhácđểđảmbảophânphốihiệuquảđồngtiền Singapore
cũngnhưsựsẵncócủatiềntệđểđápứngnhucầucôngchúng.
III.5. Quản lý ngoại hối
Chínhsáchtiềntệcủa Singaporetậptrungvàoviệcquảnlýtỷgiáhốiđoáitừđầunhữngnăm 1980,
với
mụctiêuchínhlàthúcđẩymôitrườngổnđịnhgiánhưmộtnềntảngvữngchắcchosựpháttriểnkinhtế
bềnvững.SựlựachọnchếđộchínhsáchtiềntệcủaMASđượcxácđịnhtheotínhchấtnhỏvàmởcửac
ủanềnkinhtế Singapore.
Cóbatínhnăngchínhcủahệthốngtỷgiáhốiđoáitại Singapore:
Đồngđô la Singapore đượcquảnlý so vớirổtiềntệcủacácđốitácthươngmạilớncủaMAS.
MAShoạtđộngvớimộtchếđộthảnổiđốivớiđồng USD vớitỷgiáthươngmạiđã qua
điềuchỉnh,chophépdaođộngtrongmộtbiênđộchínhsáchcủaSingapore.
Biênđộchínhsáchtỷgiáhối
đoáiđượcđịnhkỳxemxétlạiđểđảmbảorằngnóvẫncònphùhợpvớicácnguyêntắccơbảncủanềnki
nhtế.
III.6. Phát triển Singapore thành một trung tâm tài chính quốc tế
Chỉ trong vòng hơn bốn thập kỷ, Singapore đã thành lập một trung tâm tài chính phát
triển mạnh có danh tiếng quốc tế, phục vụ không chỉ nền kinh tế trong nước, mà còn là
khu vực Châu Á Thái Bình Dương rộng lớn hơn. Trung tâm tài chính của Singapore cung

cấp một loạt các dịch vụ tài chính bao gồm:ngân hàng, bảo hiểm, ngân hang đầu tư và dịch
vụ ngân quỹ.
IV.NHIỆM VỤ CỦA MAS
Nhiệm vụ của MAS là thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững và không lạm phát của nền kinh
tế cũng như nuôi dưỡng một âm thanh và lĩnh vực dịch vụ tài chính tiến bộ. Như ngân
hàng trung ương của Singapore, công việc của chúng tôi là tiến hành tiền tệ và chính sách
tỷ giá hối đoái.MAS cũng quản lý một phần chính thức dự trữ ngoại hối của Singapore và
Nhóm 3 Trang 12 / 22
chứng khoán chính phủ phát hành. Ngoài ra, MAS điều tiết và giám sát lĩnh vực tài chính
và đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển và thúc đẩy Singapore như là một tài
chính quốc tế trung tâm.
V. CƠ CẤU CỦA MAS
V.1. Nhóm và các Sở
V.1.a. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐẦU TƯ
V.1.a.i. Chính sách kinh tế
Nhóm chính sách kinh tế có trách nhiệm giám sát và dự báo các nền kinh tế trong và ngoài
nước, xây dựng chính sách tiền tệ và nghiên cứu kinh tế trong MAS. Có hai bộ phận trong
nhóm mà làm việc chặt chẽ với nhau trên các chức năng này, và hợp tác nghiên cứu
chuyên sâu.
Phòng Phân tích kinh tế
Cục phân tích kinh tế vẫn duy trì mô hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Singapore, và tiến
hành phân tích sâu sắc về giá cả và thị trường lao động năng động.
Giám sát kinh tế và dự báo
Cục Giám sát Kinh tế và Dự báo cam kết giám sát của các nền kinh tế trong nước và quốc
tế, và cung cấp các phân tích và dự báo để hỗ trợ các quyết định chính sách tiền tệ.
V.1.a.ii. Thị trường và đầu tư
Tiền tệ và Cục Quản lý Thị trường trong nước
Cục Quản lý tiền tệ và thị trường trong nước có trách nhiệm thực hiện chính sách tiền tệ
của Singapore bằng cách quản lý tỷ giá hối đoái trong ban nhạc chính sách mục tiêu của
mình, tiến hành các hoạt động thị trường tiền tệ để quản lý thanh khoản trong hệ thống

ngân hàng, và phát hành chứng khoán của Chính phủ Singapore. Bộ cũng chịu trách nhiệm
Nhóm 3 Trang 13 / 22
duy trì sự ổn định và chức năng của thị trường ngoại hối và tiền bạc ở Singapore, cũng
như thúc đẩy sự phát triển của thị trường đô la Singapore.
V.1.a.iii. Cục Quản lý dự trữ
Cục Quản lý dự trữ chịu trách nhiệm về việc quản lý dự trữ ngoại tệ chính thức của
Singapore. Nó tìm cách đạt được lợi nhuận đầu tư tốt trong các thông số rủi ro thận
trọng. Các bộ phận hoạt động trực tiếp trong các trái phiếu và tiền tệ các thị trường lớn
trên toàn cầu và làm việc tích cực với các nhà quản lý quỹ độc lập bên ngoài qua một loạt
các nhiệm vụ đầu tư.
V.1.b. PHÁT TRIỂN VÀ QUỐC TẾ
V.1.b.i. Cục Phát triển Trung tâm Tài chính
Cục Phát triển Trung tâm Tài chính chịu trách nhiệm cho việc phát triển Singapore thành
một trung tâm tài chính quốc tế.Nó xác định các hoạt động tài chính và khả năng đóng góp
vào tầm quan trọng chiến lược và phát triển của các trung tâm tài chính.
V.1.b.ii. Thị trường Bộ Chiến lược tài chính
Các thị trường tài chính Vụ Chiến lược tập trung vào sự phát triển của thị trường vốn các
sản phẩm, công cụ tài chính và cơ sở hạ tầng thị trường tài chính tại Singapore. Nó phát
triển các chiến lược liên quan đến sự phát triển của Singapore là trung tâm tài chính và
quản lý rủi ro hàng đầu châu Á.
V.1.b.iii. Bộ quốc tế
Bộ quốc tế hình sự phát triển của chính sách MAS về các vấn đề tiền tệ và tài chính quốc
tế, cho phép MAS đóng một vai trò tích cực trong các diễn đàn tài chính quốc tế. Làm việc
chặt chẽ với các cơ quan khác của chính phủ Singapore, bộ phận đẩy mạnh hợp tác với các
ngân hàng trung ương khác, bộ tài chính và tổ chức tài chính quốc tế.
Nhóm 3 Trang 14 / 22
KHUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
QUẢN LÍ THANH KHOẢN
CƠ SỞ THANH KHOẢNHOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆHOẠT ĐỘNG CAN THIỆPQUẢN LÍ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁICƠ SỞ THANH KHOẢNHOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆHOẠT ĐỘNG CAN THIỆP
V.1.c. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH

V.1.c.i. Ngân hàng và bảo hiểm
Ngân hàng Cục I, II và III
Ba Sở Ngân hàng giám sát chung các ngân hàng được cấp phép và quy định, các ngân
hàng thương gia, các công ty tài chính, đổi tiền và các đại lý chuyển tiền ở Singapore. Họ
thúc đẩy sự ổn định và sức mạnh của hệ thống tài chính của Singapore bằng cách giám sát
sự an toàn và lành mạnh của các tổ chức tài chính mà họ giám sát và thúc đẩy việc áp
dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất trong quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro. Nói rộng
ra, Sở Giao dịch Ngân Tôi giám sát tập đoàn ngân hàng địa phương trên cơ sở hợp nhất,
và các ngân hàng nước ngoài nào đó. Sở Giao dịch Ngân II giám sát một kết hợp của các
ngân hàng bán lẻ và bán buôn, công ty tài chính, đổi tiền và các đại lý chuyển tiền. Nó
cũng chứa các kiểm soát, phương pháp, giao dịch và Sư đoàn Analytics. Sở Giao dịch
Ngân III nói chung giám sát các ngân hàng hoạt động tại kho bạc và ngân hàng tư nhân
doanh nghiệp.
Vụ Bảo hiểm
Vụ Bảo hiểm giám sát và quy định các công ty bảo hiểm và có mục tiêu chính của nó là
bảo vệ quyền lợi bảo hiểm. Các bộ phận thông qua một phương pháp tiếp cận rủi ro tập
trung vào việc giám sát tiến hành thận trọng và thị trường của các công ty bảo hiểm. Trong
vai trò thiết lập các tiêu chuẩn của nó, các bộ phận làm việc chặt chẽ với các hiệp hội
ngành công nghiệp để thúc đẩy việc áp dụng các thực hành tốt nhất của ngành công
nghiệp.
V.1.c.ii. Thị trường vốn
Vụ Thị trường vốn trung gian
Vụ thị trường vốn trung gian có trách nhiệm về việc tiếp nhận và giám sát thị trường vốn
trung gian, bao gồm cả các đại lý và môi giới chứng khoán tương lai, nhà quản lý quỹ,
Nhóm 3 Trang 15 / 22
chuyên gia tư vấn tài chính doanh nghiệp, và các cố vấn tài chính. Nó quản lý các quy
định về cấp phép và tiến hành kinh doanh cho các tổ chức trung gian theo Luật Chứng
khoán và tương lai, và Đạo luật cố vấn tài chính. Bộ cũng có trách nhiệm điều chỉnh môi
giới bảo hiểm theo Phần IIB của Luật Bảo hiểm.
Ban tổ chức trung gian đầu tư

Cục Đầu tư có trách nhiệm tổ chức trung gian cho việc tiếp nhận và giám sát của các trung
gian đầu tư, bao gồm quản lý quỹ, quản lý quỹ tín thác đầu tư bất động sản và các công ty
tin tưởng; và các cơ quan xếp hạng tín dụng. Nó quản lý các quy định về cấp phép và tiến
hành kinh doanh cho các tổ chức trung gian theo Luật Chứng khoán và tương lai Đạo luật
và công ty Trust.
Bộ ứng xử thị trường
Bộ ứng xử có trách nhiệm giám sát thị trường cho thị trường vốn thông qua sự quản lý của
Luật Chứng khoán và tương lai, Đạo Luật Ủy thác kinh doanh và luật Singapore Take-
thuyết minh và sáp nhập. Nó quy định (i) chào bán chứng khoán, các quỹ kinh doanh, quỹ
tín thác đầu tư bất động sản và các kế hoạch đầu tư tập thể; (Ii) thực hiện giao dịch mua lại
và sáp nhập; và (iii) SGX như một thực thể được liệt kê. Nó cũng thực thi chế độ hình phạt
dân sự đối với hành vi sai trái của thị trường.
Chính sách thị trường và Bộ Cơ sở hạ tầng
Vụ Thị trường chính sách và cơ sở hạ tầng có trách nhiệm giám sát thị trường và cơ sở hạ
tầng bao gồm cả các đối tác trung ương và các kho thương mại. Các bộ phận công thức
hoá và thực hiện các chính sách liên quan đến thị trường và cơ sở hạ tầng, cũng như các
chính sách thị trường và tiến hành kinh doanh để đạt được kết quả công bằng cho người
gửi tiền, nhà đầu tư và bảo hiểm. Đây cũng là trách nhiệm xây dựng các vị trí MAS về các
vấn đề cạnh tranh và các tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp.
Nhóm 3 Trang 16 / 22
V.1.d. Chính sách, rủi ro và giám sát
V.1.d.i. Vụ Chính sách an toàn
Vụ Chính sách Prudential công thức hoá vốn và chính sách bảo đảm an toàn cho các ngân
hàng, các công ty bảo hiểm và công ty chứng khoán để thúc đẩy một lĩnh vực tài chính
năng động và âm thanh tại Singapore. Bộ phận phát triển các tiêu chuẩn vốn cho lĩnh vực
tài chính, bao gồm cả phương pháp MAS 'về việc thực hiện Basel III. Nó cũng có công
thức hoá "chính sách cho vay nhà ở và tín dụng không có bảo đảm, giới hạn nồng độ, và
bảo hiểm tiền gửi và chủ sở hữu chính sách 'MAS đề án bảo vệ. Nó đánh giá chính sách
MAS 'trên các cấu trúc ngân hàng và tăng cường khung pháp lý cho các ngân hàng, các
ngân hàng thương gia, các công ty tài chính và công ty cổ phần tài chính.

V.1.d.ii. Bộ rủi ro chuyên
Bộ rủi ro Chuyên cung cấp chuyên môn có nguy cơ cho việc giám sát bảo đảm an toàn
hiệu quả của lĩnh vực tài chính của Singapore. Các màn hình bộ phận và đánh giá các quy
trình quản lý rủi ro và kiểm soát của các tổ chức tài chính cá nhân và hệ thống thanh toán
được chỉ định. Nó cũng theo dõi hệ thống macropru
V.1.d.iii. Cục giám sát kinh tế vĩ mô
Bộ giám sát kinh tế vĩ mô thực hiện giám sát hệ thống tài chính để xác định xu hướng mới
nổi và các lỗ hổng tiềm năng, và giám sát chặt chẽ và đánh giá sự phát triển của G-3 và
các nền kinh tế khu vực, cũng như thị trường tài chính quốc tế.Phòng cam kết nghiên cứu
chính sách có liên quan sâu sắc về mối quan hệ tài chính vĩ mô, rủi ro hệ thống và các vấn
đề ổn định tài chính khác. Nó làm việc chặt chẽ với các cơ quan giám sát MAS "để đảm
bảo rằng cả hai quan điểm vĩ mô và vi bảo đảm an toàn được đưa đến chịu về các vấn đề
ổn định tài chính.
Nhóm 3 Trang 17 / 22
V.1.e. PHÁT TRIỂN CÔNG TY
V.1.e.i. Doanh nghiệp, nguồn nhân lực và Dịch vụ CNTT
Phòng Dịch vụ doanh nghiệp
Sở Dịch vụ Doanh nghiệp có trách nhiệm tối ưu hóa MAS 'tài nguyên doanh nghiệp, cung
cấp các giải pháp hiệu quả chi phí, cung cấp dịch vụ khách hàng trung tâm xuất sắc và
cung cấp một môi trường an toàn cho các nhân viên làm việc. Để hỗ trợ MAS nhu cầu của
tổ chức và doanh nghiệp, các chức năng của bao gồm bộ phận hậu cần, hành chính, quản
lý sự kiện, tài sản, quản lý hợp đồng thuê nhà, xây dựng và duy trì kiểm soát an ninh vật
lý.
Phòng Nhân sự
Bộ nguồn nhân lực công thức hoá và thực hiện các chính sách quản lý nguồn nhân lực
MAS. Nó có trách nhiệm thu hút nhân tài cho tổ chức, quản lý và duy trì đội ngũ nhân
viên thông qua một hệ thống đánh giá thực hiện công bằng và một gói thù lao cạnh tranh,
cũng như phát triển tài năng thông qua đào tạo và phát triển các chương trình dựa trên nhu
cầu.
Cục Công nghệ thông tin

Cục Công nghệ thông tin thúc đẩy việc sử dụng chiến lược của công nghệ và cung cấp
dịch vụ CNTT cho tổ chức. Bộ cũng quản lý hai mạng lưới tài chính trên toàn quốc, cụ thể
là MASNET và Hệ thống Thanh toán điện tử MAS (MEPS).Các mạng lưới cung cấp các
cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc điện tử hiệu quả và hợp tác trong lĩnh vực tài chính và
giảm thiểu rủi ro thanh toán cho hệ thống ngân hàng của Singapore, tương ứng.
Nhóm 3 Trang 18 / 22
MAS Học viện
Học viện MAS phối hợp nỗ lực đào tạo qua MAS để tăng cường năng lực lãnh đạo và
chuyên nghiệp, và khắc sâu các giá trị MAS "giữa các nhân viên. Học viện cũng góp phần
hướng tới đào tạo cho cộng đồng quản lý khu vực.
V.1.e.ii. Tài chính, rủi ro và ngoại tệ
Vụ Tài chính
Bộ Tài chính quản lý nguồn lực tài chính MAS. Nó thực hiện quản lý tài chính và kế toán
cũng như các khu định cư và hoạt động lưu ký để hỗ trợ hoạt động đầu tư của chúng
tôi. Bộ cũng cung cấp kế toán và dịch vụ tài chính cho Quỹ phát triển khu vực tài chính.
Cục Quản lý rủi ro
Cục Quản lý rủi ro tạo điều kiện cho sự phát triển của các chính sách và chiến lược để
giảm thiểu MAS 'liên tục kinh doanh và rủi ro trên toàn doanh nghiệp, cũng như những rủi
ro tài chính của MAS' đầu tư toàn cầu. Nó phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chính phủ và
các bên liên quan ngành công nghiệp để tăng cường MAS và chuẩn bị quản lý khủng
hoảng của ngành công nghiệp, và hỗ trợ Ủy ban rủi ro của Ban MAS trong việc cung cấp
sự giám sát và hướng dẫn về quản lý rủi ro toàn tổ chức.
Bộ ngoại tệ
Bộ ngoại tệ chịu trách nhiệm cho việc phát hành tiền tệ và quản lý của Đạo luật tiền tệ. Nó
duy trì tính toàn vẹn, sự tự tin và chất lượng của tiền tệ Singapore và chủ động quản lý tiền
tệ trong lưu thông và cổ phiếu để đáp ứng nhu cầu công cộng. Các bộ phận chịu trách
nhiệm cho việc thiết kế và phát triển các ghi chú tiền tệ và tiền xu, tham vấn với các chú
Singapore và Ủy ban Cố vấn Coin.
Nhóm 3 Trang 19 / 22
Bên cạnh tiền tệ, các bộ phận cũng giám sát việc quản lý dự án và quản lý các hệ thống

thanh toán quốc gia của chúng tôi, MAS Hệ thống Thanh toán điện tử (MEPS +), cũng
như Hiệp hội Clearing House Singapore và Nhà tự động thanh toán bù trừ. Ngoài ra, các
sáng kiến để thúc đẩy thanh toán thông qua thanh toán điện tử tại Singapore.
V.1.f. QUẢN LÝ VĂN PHÒNG GIÁM ĐỐC
Vụ Kiểm toán nội bộ
Vụ Kiểm toán nội bộ thực hiện tài chính, hệ thống hoạt động và thông tin kiểm toán hoạt
động MAS. Các bộ phận thực hiện kiểm tra độc lập cho phù hợp với chính sách, chủ
trương, pháp luật và các quy định, và đánh giá độ tin cậy của báo cáo tài chính, và an ninh
và toàn vẹn của hệ thống thông tin trong MAS. Ngoài việc giới thiệu những cải tiến trong
hiệu quả nội bộ, các bộ phận cũng làm việc với các phòng ban khác để xem xét các điều
khiển trong hệ thống mới và quy trình kinh doanh.
Vụ Pháp chế
Vụ Pháp chế giám sát tất cả các vấn đề pháp lý trong MAS. Điều này bao gồm tư vấn về
những vấn đề xuất phát từ vai trò của MAS là một ngân hàng trung ương và quản lý tài
chính. Điều này bao gồm việc hỗ trợ Sở MAS khác trong việc phát triển và xây dựng các
khuôn khổ pháp lý và giám sát, soạn thảo các công cụ và các thỏa thuận theo luật định và
quy định cũng như hỗ trợ các hoạt động thị trường tiền tệ và các cam kết quốc tế của
MAS.
Kế hoạch chiến lược và Bộ Truyền thông
Bộ Kế hoạch và phòng Truyền thông chiến lược dẫn đầu những nỗ lực của MAS "để tham
gia các bên liên quan. Các bộ phận chỉ đạo nỗ lực truyền thông của công ty, thông qua
việc phát triển các chiến lược truyền thông quan trọng và tham gia của các bên liên quan
bên ngoài, bao gồm cả các phương tiện truyền thông. MAS Nó cũng nhắm tới các sáng
kiến trong giáo dục tài chính và điều phối MAS 'phản ứng với người tiêu dùng báo cáo vụ
Nhóm 3 Trang 20 / 22
tranh chấp với các tổ chức tài chính để MAS. Ngoài ra, các bộ phận tạo điều kiện cho
những nỗ lực hoạch định chiến lược MAS, do lái xe xây dựng tập thể trong những ưu tiên
của công ty, chiến lược và sáng kiến, bồi dưỡng một nền văn hóa có lợi cho hiệu quả tổ
chức và phục vụ như là thư ký cho Hội đồng quản trị.
Nhóm 3 Trang 21 / 22

Mục lục
Nhóm 3 Trang 22 / 22

×