Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao hiệu quả thu, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở huyện Phổ Yên, Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.32 KB, 96 trang )





i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––




TRƢƠNG VĂN DŨNG




NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU, QUẢN LÝ QUỸ
BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 - 34 - 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
(CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ)




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.TRẦN ĐỨC LỢI




THÁI NGUYÊN - 2012




i
LỜ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằ ng , số liệ u và kế t quả nghiên cứ u trong luận văn
ny l hon ton trung thự c và chưa đượ c sử dụ ng để bả o vệ mộ t họ c vị nà o
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằ ng mọ i sự giú p đỡ văn đã đượ c cho việ c thự c hiệ n
luậ n văn nà y đã đượ c cả m ơn và mọ i thông tin trong luậ n ch r ngun gốc.
Tác giả


Trương Văn Dũng
















LỜI CẢM ƠN




ii
Để hon thnh luận văn ny, tôi xin chân thnh cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đo tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại
học Kinh tế v Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập v thực hiện đề ti.
Đặc biệt xin chân thnh cảm ơn TS. Trần Đức Lợi đã trực tiếp hướng
dẫn, ch bảo tận tình v đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hon
thnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thnh cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện
Phổ Yên, lãnh đạo cơ quan BHXH huyện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi
hon thnh luận văn ny.
Cuối cùng tôi xin chân thnh cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đng
nghiệp động viên, giúp đỡ tôi hon thnh luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn


Trương Văn Dũng







iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề ti nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2
3. Đối tượng v phạm vi nghiên cứu của đề ti 2
4. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 4
1.1. Tổng quan về BHXH 4
1.1.1. Sự cần thiết khách quan v vai trò của bảo hiểm xã hội 4
1.1.2. Bản chất v chức năng của BHXH 11
1.1.3. Đối tượng v đối tượng tham gia BHXH 14
1.1.4. Kinh nghiệm thực tiễn 18
1.1.5. Quỹ BHXH 20
1.2. Công tác thu, quản lý quỹ BHXH 27
1.2.1. Khái niệm v vai trò của công tác thu, quản lý quỹ BHXH 27
1.2.2. Nội dung công tác thu, quản lý quỹ BHXH 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Các vấn đề đặt ra m đề ti cần giải quyết 35

2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 35
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.3. Hệ thống ch tiêu nghiên cứu 37
2.3.1. Ch tiêu quy mô phát triển công tác thu, quản lý thu
BHXH, BHTN 37




iv
2.3.2. Ch tiêu phản ánh kết quả thu, quản lý thu BHXH với nội
dung thu theo khối 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU, QUẢN LÝ QUỸ
BHXH Ở HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN 39
3.1. Đặc điểm tự nhiên, KT-XH chung huyện Phổ Yên 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, KT-XH chung 39
3.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội huyện 40
3.2. Thực trạng công tác thu, quản lý quỹ BHXH huyện Phổ Yên 45
3.2.1. Thực trạng công tác thu, quản lý quỹ BHXH 45
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác thu, quản lý thu BHXH
trên địa bn huyện Phổ Yên 62
3.4. Đánh giá chung về công tác thu, quản lý thu BHXH ở huyện
Phổ Yên 67
3.4.1. Kết quả đạt được 67
3.4.2. Những hạn chế, tn tại 67
3.4.3. Nguyên nhân 70
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC THU, QUẢN LÝ QUỸ BHXH HUYỆN PHỔ YÊN 72
4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác thu, quản lý quỹ

BHXH 72
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu, quản lý thu quỹ
BHXH 73
4.2.1. Giải pháp về công tác cán bộ chuyên quản thu của
BHXH huyện Phổ Yên 73
4.2.2. Giải pháp về phương pháp thu BHXH 74
4.2.3. Giải pháp về nghiệp vụ thu, quản lý quỹ BHXH 75
4.2.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách thực hiện công tác thu,
quản lý quỹ BHXH 75




v
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86




vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN
:
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHXHTN

:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
BHYTTN
:
Bảo hiểm y tế tự nguyện
CBCNVC
:
Cán bộ công nhân viên chức
CNTT
:
Công nghệ thong tin
CP
:
Chính phủ
CTCP
:
Công ty cổ phần
DNTN
:
Doanh nghiệp tư nhân
ĐTTG
:
Đối tượng tham gia
HCT
:
Hộ cá thể
HĐND

:
Hội đng nhân dân
HS
:
Hnh chính sự nghiệp
HTX
:
Hợp tác xã
ILO
:
Tổ chức lao động quốc tế
KT-XH
:
Kinh tế xã hội
LĐLĐ
:
Liên đon lao động
LĐTB&XH
:
Lao động thương binh v xã hội
NLĐ
:
Người lao động
NSDLĐ
:
Người sử dụng lao động
QD
:
Quốc doanh
QĐND

:
Quân đội nhân dân
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thong
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TNLĐ-BNN
:
Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
UBMTTQ
:
Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND
:
Ủy ban nhân dân






vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả thu, quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN huyện Phổ

Yên giai đoạn 2009 - 2011 50
Bảng 3.2. Kết quả số thu, quản lý thu BHXH theo khối tại huyện Phổ
Yên năm 2009 51
Bảng 3.3. Kết quả số thu, quản lý thu BHXH theo khối tại huyện Phổ
Yên năm 2010 58
Bảng 3.4. Kết quả số thu, quản lý thu BHXH theo khối tại huyện Phổ
Yên năm 2011 59
Bảng 3.5. Kết quả số thu, quản lý thu BHTN tại huyện Phổ Yên giai
đoạn 2009 - 2011 61
Bảng 3.6. Phân tích mô hình SWOT ảnh hưởng tới công tác thu, quản
lý thu BHXH trên địa bn huyện Phổ Yên 62





viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cơ chế thực hiện thu và quản lý quỹ BHXH 25
Sơ đồ 3.1. Hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên 40
Sơ đồ.3.2. Hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Phổ Yên 44




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) l chính sách lớn của Đảng v Nh nước

được thực hiện ở nước ta từ năm 1945. Chính sách BHXH không ngừng được
sửa đổi, bổ sung phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước. Để phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất nước, đến nay đã có Luật BHXH
gm 11 chương; 141 điều có hiệu lực thi hnh kể từ ngy 01/01/2007. Chính
phủ ban hnh Nghị định số 19/CP ngy 16/02/1995 thnh lập BHXH Việt
Nam, có tổ chức BHXH từ Trung ương đến địa phương thuộc hệ thống Lao
động Thương binh và xã hội (LĐTB&XH) v Liên đon lao động (LĐLĐ),
với chức năng v nhiệm vụ chính l thực hiện giải quyết các chế độ chính
sách, tổ chức thu, chi bảo tn giá trị v tăng trưởng quỹ BHXH. Chuyển Bảo
hiểm y tế (BHYT) Việt Nam sang BHXH Việt nam từ 01/01/2003 theo Quyết
định số 20/2002/QĐ-TTg ngy 24/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị
định số 100/2002/NĐ-CP ngy 06/12/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn v cơ cấu tổ chức BHXH Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội huyện Phổ Yên thuộc BHXH tnh Thái Nguyên được
giao chức năng, nhiệm vụ thực hiện chính sách BHXH, BHYT đối với người
lao động v các đối tượng khác trên địa bn theo đúng các quy định của Nh
nước, thực hiện 4 mục tiêu chủ yếu: Từng bước mở rộng, tăng nhanh đối
tượng tham gia v thụ hưởng BHXH, BHYT ở mọi thnh phần kinh tế trong
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Mọi người được bình đẳng về
nghĩa vụ, quyền lợi trong việc tham gia v thụ hưởng chế độ BHXH, BHYT.
Tổ chức thu, chi BHXH, BHYT kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng, quản
lý v sử dụng ngun kinh phí đúng nguyên tắc đã quy định. Xây dựng, kiện
ton tổ chức bộ máy. Không ngừng nâng cao năng lực, trình độ lãnh đạo,
quản lý; tổ chức thực hiện, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức,




2
viên chức trong ngnh. Đẩy mạnh công tác cải cách hnh chính, từng bước

hiện đại hóa phương tiện lm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Trong thực hiện, công tác thu, quản lý quỹ l một vấn đề hết sức quan trọng
của BHXH v BHYT, có nhiều bất cập trên địa bn cần được giải quyết. Vì
vậy, tôi chọn nghiên cứu đề ti: "Nâng cao hiệu quả thu, quản lý quỹ BHXH
ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên" mang ý nghĩa lý luận v thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
a. Mục tiêu chung
Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản BHXH.
Về thực trạng công tác thu, quản lý quỹ BHXH tại huyện Phổ Yên, tnh
Thái Nguyên.
Đưa ra phương hướng v giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu,
quản lý quỹ BHXH tại huyện Phổ Yên, tnh Thái Nguyên.
b. Mục tiêu cụ thể
Xác định những bất cập, tn tại, nguyên nhân thông qua nghiên cứu
thực tiễn công tác thu, quản lý quỹ BHXH ở huyện Phổ Yên, tnh Thái
Nguyên, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao công tác, thu, quản lý quỹ
BHXH ở huyện Phổ Yên tnh Thái Nguyên.
Hệ thống hoá lý luận cơ bản về công tác thu, quản lý quỹ trong BHXH.
Phân tích thực trạng công tác thu, quản lý thu quỹ BHXH trên địa bn
huyện Phổ Yên tnh Thái Nguyên.
Đưa giải pháp để hon thiện, nâng cao công tác thu, quản lý quỹ BHXH
trên địa bn huyện Phổ Yên tnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Về công tác thu, quản lý quỹ BHXH trên địa bn huyện Phổ Yên.




3

b. Phạm vi nghiên cứu
Không gian trên địa bn huyện Phổ Yên tnh Thái Nguyên.
Luận văn ch tập trung nghiên cứu về công tác thu, quản lý quỹ BHXH.
Tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Phổ Yên, tnh Thái Nguyên.
Thời gian từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoi các phần mở đầu, kết luận, danh mục ti liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn sẽ được chia thnh 4 chương.
Chương 1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội;
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Thực trạng công tác thu, quản lý quỹ BHXH tại huyện Phổ
Yên, tnh Thái Nguyên;
Chương 4. Phương hướng v giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu,
quản lý quỹ BHXH tại huyện Phổ Yên, tnh Thái Nguyên.






4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về BHXH
1.1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội
a. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm
Thời tiết có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân cây cối tươi tốt,
đâm chi nảy lộc. Qua hạ sang thu, đông lại về. Sống trong trời đất con người,
ai cũng luôn mong muốn được tn tại, phát triển, trường tn mãi mãi. Nhưng

cũng như quy luật của tự nhiên, thực tại luôn có sự thay đổi, biến hóa bởi ai
cũng phải trải qua các giai đoạn phát triển của đời người đó l sinh ra, lớn lên,
trưởng thnh v chết. Đi theo cùng quy luật đó l những rủi ro, ốm đau, bệnh
tật, hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc no trong cuộc sống. Hơn nữa, con người
từ thời sơ khai l xã hội nguyên thuỷ cho đến nay không ai có thể tn tại độc
lập, sống bên ngoi sự giúp đỡ, chia sẻ của cộng đng, bè bạn v người thân
của mình. Bởi trong thực tế không phải lúc no con người cũng ch gặp thuận
lợi, có đầy đủ thu nhập ổn định v mọi điều kiện sinh sống đều diễn ra bình
thường như mình mong muốn m trái lại có khó khăn, bất lợi ít nhiều ngẫu
nhiên phát sinh, làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập như: bệnh tật,
tuổi gi, tai nạn lao động v bệnh nghề nghiệp… Khi rơi vo những hon
cảnh, trường hợp ny dẫn tới các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không ch
mất đi m trái lại còn phát sinh lm cho người lao động khó có thể đảm đương
được. Chính xuất phát từ bản chất mong muốn tn tại v vượt qua những khó
khăn trở ngại của cuộc sống khi rủi ro xảy ra đã đòi hỏi những người lao động
(NLĐ), xã hội loi người phải tìm ra được biện pháp no đó để giải quyết
những vấn đề trên v thực tế l họ đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau
như: san sẻ rủi ro, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đng, đi vay, đi xin




5
hoặc dựa vo sự cứu trợ của nh nước… Nhưng những cách ny ch mang
tính tạm thời, thụ động v không chắc chắn.
Lịch sử cũng đã chứng minh từ khi nền kinh tế hng hóa phát triển v
việc thuê mướn lao động cũng đã trở lên phổ biến thì đng thời cũng l mâu
thuẫn giữa giới chủ với thợ trong xã hội cùng phát sinh. Nguyên nhân sâu sa
v cũng l nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn trên l những thuê mướn lao
động - chủ sử dụng lao động (NSDLĐ) không mong muốn bị buộc phải đảm

bảo thu nhập cho nhập cho người lao động m mình thuê mướn trong trường
hợp họ gặp phải những rủi ro. Không cam chịu với thái độ của các chủ sử
dụng lao động, những người lao động đã liên kết lại đấu tranh buộc người chủ
sử dụng lao động phải thực hiện cam kết trả công lao động v đảm bảo cho họ
có một thu nhập nhất định để họ có thể trang trải cho những nhu cầu thiết yếu
khi gặp những biến cố lm mất hoặc giảm thu nhập do mất hoặc giảm khả
năng lao động, mất việc lm. Cuộc đấu tranh ny diễn ra ngy cng rộng lớn
v có tác động lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nh
nước đã phải đứng ra can thiệp v điều ho mâu thuẫn lợi ích. Sự can thiệp
ny một mặt đã lm tăng được vai trò của Nh nước, mặt khác buộc cả giới
chủ v giới thợ phải trích nộp một khoản tiền nhất định hng tháng được tính
toán chặt chẽ dựa trên xác suất rủi ro xảy ra đối với người lm thuê. Số tiền
trích nộp của cả chủ v thợ hình thnh nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm
vi quốc gia. Quỹ ny còn được bổ sung từ Ngân sách Nh nước khi cần thiết
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố
bất lợi trong cuộc sống. Chính nhờ những mối quan hệ rng buộc đó m rủi
ro, bất lợi của người lao động được dn trải đều v chia nhỏ rủi ro của một
người cho nhiều người lm cho cuộc sống của NLĐ v gia đình họ ngy cng
được bảo đảm ổn định, đng thời giới chủ cũng thấy mình có lợi trong nhiều
mặt v đảm bảo được tiến độ sản xuất nâng cao năng suất lao động.




6
b. Khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm xã hội
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm trên từng góc độ
nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ
Bảo hiểm l những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thnh,
phân phối, sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm- nhằm xử lý các rủi ro,

biến cố; Nó bảo đảm cho quá trình tái sản xuất v đời sống của xã hội diễn ra
bình thường.
Hay nói theo cách khác: Bảo hiểm l biện pháp chia sẻ rủi ro của một
người hay của một ít người cho cả cộng đng những người có khả năng gặp
rủi ro cùng loại, bằng cách mỗi người trong cộng đng góp một số tiền nhất
định vo một quỹ chung v từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thnh viên
trong cộng đng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
Có thể hiểu theo cách khác: Bảo hiểm l một cách thức trong quản trị
rủi ro, thuộc nhóm biện pháp ti trở rủi ro, được sử dụng để đối phó với
những rủi ro có tổn thất, thường l tổn thất về ti chính, nhân mạng
Bảo hiểm l sự đóng góp của số đông vo sự bất hạnh của số ít.
Theo chúng tôi cho rằng một định nghĩa vừa đáp ứng được khía cạnh
xã hội, vừa đáp ứng được khía cạnh kinh tế, kỹ thuật v pháp lý, có thể phát
biểu như sau:
Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng
trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ ba trong
trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này
có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù thiệt hại theo các phương
pháp của thống kê.
Có nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau: Bảo hiểm kinh doanh, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Tuy nhiên, trong thời gian v không gian có hạn,
đề ti đề cập đến bảo hiểm xã hội.




7
Do đó, có thể định nghĩa: Bảo hiểm xã hội l loại hình bảo hiểm do nhà
nước tổ chức v quản lý nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc
sống của người lao động v gia đình họ khi gặp rủi ro lm giảm hoặc mất khả

năng lao động.
Trong Luật BHXH số 71/2006/QH11 khóa IX kỳ họp thứ 9 ghi r:
“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên người ta hiểu rằng ton bộ những
hoạt động với những mối quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm l Bảo hiểm xã
hội (BHXH) đối với người lao động. Đây l một trong những phương thức
đối phó hữu hiệu nhất trong hệ thống An sinh xã hội của quốc gia, l một
trong những phát kiến văn minh của nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với
khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con người.
Đối với Việt Nam, ngay từ khi thnh lập nước năm 1945 Chính phủ đã
chú trọng vấn đề chính sách BHXH v bảo trợ xã hội m đứng đầu l Chủ tịch
H Chí Minh, đã sớm quan tâm ban hnh v thực hiện ngay từ những ngy
đầu thnh lập nước v thường xuyên được bổ sung, điều chnh cho phù hợp
yêu cầu phát triển thực tiễn của đất nước. Hệ thống BHXH ngy cng được
mở rộng đã góp phần to lớn vo việc ổn định cuộc sống cho người lao động,
góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nước.
Tất nhiên, BHXH vẫn chưa hon ton khắc phục được những yếu điểm
của nó mặc dù l cho đến nay nó đã trải qua một thời gian dài. Song không
thể phủ nhận sự tn tại v phát triển của hệ thống BHXH l một sự cần thiết
tất yếu khách quan cho mọi quốc gia, cho ton nhân loại.




8
1.1.1.2. Vai trò của BHXH đối với đời sống xã hội
Trước tiên từ đặc điểm của bảo hiểm l một loại dịch vụ đặc biệt. Bảo

hiểm vừa mang tính bi hon, vừa mang tính không bi hon m vai trò của
hiểm thể hiện ở 4 khía cạnh:
- Bảo ton vốn sản xuất kinh doanh v ổn định đời sống của người
tham gia bảo hiểm;
- Bảo hiểm l đề phòng v hạn chế tổn thất;
- Bảo hiểm l một công cụ tín dụng;
- Bảo hiểm góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các quốc
gia thông qua tái bảo hiểm.
Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến ở nhiều Quốc gia thì
chính sách BHXH đều do Nh nước quản lý một cách thống nhất. Trong mọi
chế độ xã hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng v thể hiện được những vai
trò to lớn.
a. Đối với người lao động
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo cuộc sống ổn định cho người lao động v gia đình họ khi m họ gặp
những rủi ro bất ngờ như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…lm giảm hoặc
mất sức lao động gây ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp
những rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ v gia đình họ với mức hưởng, thời điểm v thời gian
hưởng theo đúng quy định của Nh nước. Do vậy, mặc dù có những tổn thất
về thu nhập nhưng với sự bù đắp của BHXH đã phần no giúp NLĐ có được
những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản
thân v gia đình họ. Chính do có sự thay thế v bù đắp thu nhập ny, BHXH
lm cho NLĐ ngy cng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có trách
nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn v cộng đng hơn; l sợi dây rng




9

buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ
lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động, tăng sản phẩm xã
hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những người tham gia BHXH.
Ngoi ra BHXH còn bảo vệ v tăng cường sức khoẻ cho NLĐ góp
phần tái sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại lm việc tạo ra
sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng v cho xã hộ nói chung, đng thời
góp phần đảm bảo thu nhập của bản thân họ.
b. Đối với người sử dụng lao động
Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ v NSDLĐ vốn có những mâu
thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động v khi rủi ro sự cố
xảy ra …, nếu không có sự chi trả chế độ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng
tranh chấp giữa NLĐ v NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều ho, hạn chế
các mâu thuẫn giữa giới chủ v giới thợ, tạo ra môi trường lm việc ổn định
cho người lao động, tạo sự ổn định cho người sử dụng lao động trong công tác
quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh
nghiệp lên.
Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định v phát triển sản xuất thì ngoi việc
đầu tư vo máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống cho
người lao động m mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến
việc thuê mướn lao động cũng có nghĩa l lúc đó họ rất cần có NLĐ lm việc
cho mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn
của NSDLĐ đó không phải lúc no cũng thực hiện được, bởi trong quá trình
sản xuất cũng như trong đời sống NLĐ có thể gặp rủi ro vo bất kì lúc no.
Khi đó, NSDLĐ sẽ không có người lm thuê cho mình dẫn đến gián đoạn quá
trình sản xuất kinh doanh lm giảm năng xuất lao động ri dẫn đến giảm thu
nhập cho NSDLĐ. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH, NLĐ không may
gặp rủi ro đó phần no được khắc phục về mặt ti chính, từ đó NLĐ có điều





10
kiện phục hi nhanh những thiệt hại xảy ra. Lm cho người lao động nhanh
chóng trở lại lm việc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích cực lao động sản xuất lm
tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
c. Đối với Nhà nước
- BHXH l một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách
Nh nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về
đời sống cho NLĐ v gia đình họ được phát triển an ton hơn. Khi NLĐ hoặc
NSDLĐ gặp tai nạn rủi ro sẽ lm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn,
năng suất lao động giảm xuống (cung hng hoá nhỏ hơn cầu) lm tăng giá cả
thị trường v rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ
phải can thiệp điều tiết giá cả để ổn định đời sống của người dân.
- BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định trật
tự an ton cho xã hội: BHXH điều ho, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ
v giới thợ đng thời tạo ra môi trường lm việc thuận lợi, ổn định cho người
lao động. Bởi khi mâu thuẫn giữa NLĐ v NSDLĐ chưa được giải quyết sẽ
có thể dẫn đến những cuộc đình công, thậm chí l gây ra những cuộc bãi công
lan rộng trên cả nước của những người công nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm
lao động xã không được sản xuất ra, m nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ
tiếp tục tăng lên khi đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu hng hoá. Như vậy,
Chính phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như: giữ vững trật tự an ton
xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của người dân…
- BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân
sách Nh nước:
+ BHXH lm tăng thu cho Ngân sách Nh nước: BHXH đã lm giảm
bớt mâu thuẫn giữa giới chủ v giới thợ đng thời gắn kết giữa NSDLĐ v
NLĐ, góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng





11
xuất lao động cá nhân nói riên đng thời góp phần lm tăng năng xuất lao
động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngy một tăng lên có thể
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước v xuất khẩu ra nước ngoi. Do
vậy, ngân sách Nh nước tăng lên do có một khoản thu được thông qua việc
thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên.
+ Khi người lao động tham gia BHXH m không may gặp rủi ro bất
ngờ hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… lm giảm hoặc mất khả năng
lao động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ được bù đắp một phần thu
nhập từ quỹ BHXH. Lúc ny, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc
Nh nước cũng phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để NLĐ v gia
đình họ vượt qua được khó khăn đó. Từ đó góp phần lm giảm chi cho Ngân
sách Nh nước, đng thời giảm bớt được các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững
ổn định chính trị xã hội.
Ngoài ra quỹ BHXH khi nhn rỗi có thể đầu tư cho Nh nước thực hiện
được các công trình xây dựng trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát
triển kinh tế, xã hội quốc gia bởi BHXH tập trung được ngun quỹ lớn.
Ngun quỹ ny thường dùng để chi trả cho các chế độ BHXH hiện tại v
trong tương lai. Chính vì vậy m quỹ nhn rỗi ny có một thời gian nhn rỗi
nhất định đặc biệt l quỹ dnh cho chế độ di hạn. Trong khoảng thời gian
nhn rỗi ấy quỹ BHXH tạo thnh một ngun vốn lớn đầu tư cho các chương
trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
1.1.2. Bản chất và chức năng của BHXH
1.1.2.1. Bản chất của BHXH
Tham gia bảo hiểm nói chung về thực chất l mua sự an tâm, là đổi lấy
cái sự không chắc chắn có khả năng xảy ra thiệt hại bằng sự chắc chắn thông
qua việc bù đắp bằng tài chính.

Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:




12
- BHXH l thu nhập khách quan, đa dạng v phức tạp của xã hội, nhất
l trong xã hội m sản xuất hng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối
quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến mức no đó. Nền kinh tế cng
phát triển thì BHXH cng đa dạng v hon thiện, cng chứng tỏ được những
mặt ưu điểm hơn. Vì vậy, có thể nói kinh tế l nền tảng của BHXH hay
BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. Đóng vai trò như một
vị cứu tinh cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro lm giảm thu nhập trong
cuộc sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự nhiên của con
người. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu chuẩn hay giá
trị cho cuộc sống tối thiểu.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động v diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH v bên
được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể ch l NLĐ hoặc cả NLĐ và
NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường l cơ quan
chuyên trách do Nh nước lập ra v bảo trợ. Bên được BHXH l NLĐ v gia
đình họ khi có đủ các điều kiện rng buộc cần thiết.
BHXH được xem như l một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh
tế, ổn định trật tự xã hội nói chung.
- Những biến cố lm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc lm
trong BHXH có thể nói l những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan
của con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp…
hoặc cũng có thể l những trường hợp xảy ra không hon ton ngẫu nhiên như
tuổi gi, thai sản những biến cố đó có thể diễn ra cả trong v ngoi quá trình

lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ ngun quỹ tiền tệ tập
trung được tn tích lại.




13
Ngun quỹ ny do bên tham gia BHXH trích nộp l chủ yếu. Ngoi ra
còn được hỗ trợ của Nh nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi),
chính vì vậy m chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách
về kinh tế xã hội v l một trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính
sách quản lý đất nước của Quốc gia.
- Mục tiêu của BHXH l nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc lm.
Mục tiêu ny đã được Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ v chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư v nhu cầu
đặc biệt của người gi, người tn tật v trẻ em.
1.1.2.2. Chức năng của BHXH
BHXH được xem như l một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm
đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển
kinh tế, ổn định trật tự xã hội nói chung, do vậy BHXH có chức năng:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc lm. Sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp ny chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao
động xẽ dẫn đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo quy

định. Còn mất việc lm v mất khả năng lao động tạm thời lm giảm hoặc mất
thu nhập, NLĐ cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng, thời điểm
v thời gian hưởng theo đúng quy định của Nh nước. Đây l chức năng cơ
bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất v cơ chế tổ chức hoạt
động của BHXH.




14
- Tiến hnh phân phối v phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Bởi cũng giống như nhiều loại hình Bảo hiểm khác,
BHXH cũng dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi người lao
động khi tham gia BHXH đều bình đẳng trong việc trích nộp vo quỹ cũng
như được bình đẳng trong quyền lợi nhận được từ các chế độ BHXH.
Người tham gia để tạo lập quỹ BHXH l tập hợp tất cả những người đóng
BHXH từ mọi ngnh nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế, các lĩnh vực ny bao gm tất cả các loại công việc từ đơn giản
đến phức tạp, từ nhẹ nhng đến công việc nặng nhọc độc hại. Do vậy,
BHXH xã hội hóa cao hơn hẳn các loại hình BH khác đng thời cũng thể
hiện tính công bằng xã hội cao.
- BHXH l đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động sản
xuất v từ đó nâng cao năng suất lao động: BHXH góp phần kích thích người
lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân v
tăng năng suất lao động xã hội góp phần tăng mối quan hệ tốt đẹp v gắn bó
lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ v nh nước.
- BHXH thực hiện chức năng điều ho lợi ích giữa ba bên: NLĐ,
NSDLĐ, Nh nước đng thời lm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn
định chính trị, kinh tế, xã hội.
- BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc, BHXH tiến hnh kiểm tra,

giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ, NSDLĐ theo
quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần ổn định
xã hội.
1.1.3. Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH
1.1.3.1. Quan điểm về BHXH
BHXH ra đời v phát triển lúc đầu còn mang tính tự phát về sau được
nh nước luật pháp hóa các chế độ BHXH. Hiện nay trên thế giới có khoảng




15
trên 140 quốc gia thực hiện BHXH, tuy nhiên ở mỗi nước l khác nhau. Tuỳ
thuộc vo mỗi quốc gia có chính sách BHXH được lựa chọn với hình thức, cơ
chế v mức độ thoả mãn nhu cầu BHXH phù hợp với tập quán, khả năng trang
trải v định hướng phát triển kinh tế xã hội của Quốc gia đó. Nhưng có một số
quan điểm về BHXH được hầu hết các nước trên thế giới đã thừa nhận như sau:
Một là: Chính sách BHXH l một bộ phận cấu thnh v l một bộ phận
quan trọng nhất trong hệ thống các chính sách xã hội. Quan điểm ny chứng
tỏ rằng các nước đều thừa nhận tính xã hội cao của BHXH. Ở Việt nam
BHXH được xếp trong hệ thống các chính sách đảm bảo xã hội của Đảng v
Nh nước. Mục đích chủ yếu của chính sách ny l nhằm đảm bảo đời sống
cho NLĐ v gia đình họ khi m có sự kiện rủi ro bất ngờ đến với họ.
Hai là: NSDLĐ phải có nghĩa vụ v trách nhiệm tham gia BHXH
cho NLĐ. NSDLĐ phải có nghĩa vụ v trách nhiệm trích nộp quỹ BHXH,
thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với NLĐ m mình sử dụng theo đúng
luật pháp quy định. NSDLĐ muốn ổn định kinh doanh sản xuất thì ngoi sự
hoạt động của máy móc, cần phải có đội ngũ công nhân đảm bảo cho máy
móc được vận hnh v vận chuyển. Do vậy, NSDLĐ cần phải đảm bảo cho
người công nhân được ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Ch có như

vậy hoạt động sản xuất kinh doanh mới không bị gián đoạn góp phần nâng
cao năng xuất lao động.
Ba là: Tất cả mọi NLĐ đều bình đẳng về quyền lợi v nghĩa vụ đối với
BHXH m không phân biệt nam nữ hay dân tộc tôn giáo, nghề nghiệp… Điều
ny có nghĩa l mọi NLĐ trong xã hội đều được hưởng quyền lợi BHXH như
tuyên ngôn độc lập về nhân quyền nêu ra, đng thời bình đẳng về nghĩa vụ
đóng góp v quyền trợ cấp BHXH.
Bốn là: Nh nước thống nhất quản lý BHXH từ việc hoạch định các
chế độ chính sách, tổ chức bộ máy thực hiện đến việc kiểm tra kiểm soát.




16
Quan điểm ny xuất phát từ việc BHXH được coi l một chính sách xã hội, l
hoạt động phi lợi nhuận vì thế m nh nước cần đứng ra tổ chức v quản lý.
Năm là: Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vo nhiều yếu tố như: tình trạng
mất khả năng lao động, tiền lương lúc đang đi lm, tuổi thọ bình quân của
NLĐ, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, xác định hợp
lý mức tối thiểu của các chế độ BHXH. Ngoi ra, cần quan tâm đến vấn đề
công bằng trong xã hội, mức trợ cấp ny phải thấp hơn mức tiền lương lúc
đang đi lm nhưng mức thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho
người hưởng chế độ BHXH.
Sáu là: BHXH phải đảm bảo sự thống nhất v liên tục cả về mức tham
gia v thời gian thực hiện, bảo đảm quyền lợi của NLĐ, đảm bảo công bằng
xã hội.
1.1.3.2. Đối tượng của BHXH
BHXH ra đời vo những năm giữa thế kỷ 19 khi m nền công nghiệp
v kinh tế hng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu âu. Từ năm
1883 ở nước phổ (CHLB Đức ngy nay) đã ban hnh luật Bảo hiểm y tế. Một

số nước châu Âu v Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về
BHXH mặc dù ra đời từ rất lâu như vậy nhưng đối tượng của BHXH vẫn có
nhiều quan điểm khác nhau gây ra nhiều tranh cãi. Đôi khi còn có sự nhầm
lẫn giữa đối tượng của BHXH với đối tượng tham gia BHXH.
BHXH l một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do
giảm, mất khả năng lao động, mất việc lm do các nguyên nhân như ốm đau
tai nạn, tuổi gi Chính vì vậy, đối tượng của BHXH l phần thu nhập của
NLĐ bị biến động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất
ngờ xảy ra.
Đối tượng của BHXH không ch l các khoản thu nhập theo lương m bao
gm các khoản thu nhập khác ngoi lương như: Các khoản phụ cấp… cho NLĐ.

×