Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

DẪN LIỆU về các PHÂN vị địa TẦNG PALEOZOI TRUNG ở KHU vực lô gâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.29 KB, 14 trang )

Tạ p ch í
©IA\ CHAT
О
ISSN 0866 - 7381
Loạ t А

SỐ 265
7-8/2001
CỤ C ĐỊ A CHẤ T VÀ KHOÁNG SẢ N VIỆ T NAM
HÀ NỘ I
4
TOÀ SOẠ N VÀ TRỊ s ự
6, Phạ m Ngũ Lão, Hà Nộ i
6, Nguyên Hồ ng, Đố ng Đa, Hà Nộ i
Điệ n thoạ i: (048) 261 779. 352 319, 355 468
Fax 84. 4. 8 254 734
BAN BIÊN TẬ P
Tổ ng biên tậ p: NGUYỄ N THÀNH VẠ N
Phó tổ ng biên tậ p: TRỊ NH DÁNH , TRỊ NH XUÂN BEN
Thu ký: BÙI ĐỨ C THẮ NG
Các uỷ viên: DƯ Ơ NG ĐÚC KIÊM, ĐÀO ĐÌNH THỤ C, ĐINH THÀNH, NGỤ YẺ N đ ú c đ ạ i,
NGUYỄ N KHẮ C VINH, NGUYẺ N HŨƯ t ý , NGUYẼ N TẾ N b à o , -NGUYỄ N x u â n b a o ,
PHAM NĂNG VŨ, PHAN TRƯ Ờ NG THỊ , TỐ NG DUY THANH, TRAN m i n h ,
TRẦ N MINH THẾ , TRẦ N TẤ T t h ắ n g , t r a n v ă n t r ị , v ũ k h ú c .
M Ụ C L Ụ C
Trang
1. Tố ng Duy T hanh, T rầ n V ăn T rị , T ạ H oà Phư ơ ng, Nguyễ n H ữ u Hùng.
Dẫ n liệ u về các phân vị đị a tầ ng Paleozoi trung ở khu vự c Lô - Gâm

1
2. T rầ n T rọ ng Hoà. Phân chia và đố i sánh các tổ hợ p bazantoid Permi - Trias


đớ i Sông Đ à 12
3. Dư ơ ng Thị Thanh Thuỷ . Đạ c điể m đị a chấ t thuỷ văn tầ ng chứ a nư ớ c karst
vùng thị xã Lạ ng Sơ n, phư ơ ng hư ớ ng khai thác hợ p lý và bả o vệ

20
4. Nguyễ n T hành Công, Nguyễ n V ăn Hoàng. Tổ ng quan nghiên cứ u nhiễ m
mặ n đấ t và nư ớ c vùng ven biể n và mộ t số kế t quả nghiên cứ u bư ớ c đầ u củ a giả i
pháp bổ cậ p nhân tạ o nư ớ c ngầ m và chố ng xâm nhậ p mặ n bằ ng đê ngầ m

28
5. Lê X uân Tài. Mộ t số đặ c điể m đị a hóa trầ m tích đáy củ a hộ đầ m phá Tam
Giang - Cầ u Hai, Thừ a Thiên - H uế 43
TIN ĐỊ A CHẤ T
6. Hộ i nghị sơ kế t 6 tháng đầ u năm và bàn phư ơ ng hư ớ ng công tác 6 tháng
cuố i năm 2001 củ a Cụ c Đị a chấ t và Khoáng sả n Việ t N am 50
7. Hộ i thả o về Hoằ n thiệ n Luậ t Khoáng s ả n
51
8. Sách đị a chấ t Việ t Nam ở New Zealand 51
Tạ p chí ĐỊ A CHAT
Loạ t A, Số 265, 7-8/2001
(Năm thứ bố n mư ơ i mố t)
Đị a chi phát hành: Việ n Thông tin. Lim trữ . Báo tàng đị a chấ t, số 6. đư ờ ng Nguyên Hồ ng, Đố ng
Đa, Hà Nộ i; Bả o tàng đị a chấ t. 6 Phạ m Ngũ Lão, Hà N ộ i; Liên đoàn Bán đồ đị a chấ t miên Nam,
200 Lý Chính Thắ ng, Quậ n 3, Thành phố Hố Chí Minh.
Tap chí DIA CHẤ T, loai A. số 265. 7-8/2(X)l. Ir. 1-11
DẪ N LIỆ U VỀ CÁC PHÂN VỊ ĐỊ A TANG
PALEOZOI TRƯ NG Ở KHƯ vụ c LÔ - GÂM
TỐ NG DUY THANH', TRAN v ă n t r ị 2, t ạ HỌ À p h ư ơ n g 1, n g u y ễ n HŨU h ù n g 3
1 Trư ờ ng đạ i họ c Khoa họ c tự nhiên, Nguyễ n Trãi, Thanh Xiíân, Hà Nộ i.
2 Cụ c Đị a chấ t và khoáng sả n Việ t Nam, 6 Phạ m Ngũ Lão , Há Nộ i.

J Việ n nghiên cíai Đị a chấ t và khoáng sả n Việ t Nam, Thanh Xiiân, Hà Nộ i.
Tóm tắ t: Trầ m tích Paieozoi trung trong klui vự c Lô - Gâm đã đư ợ c Nguyễ n Kinh Quố c [41
mô rá cìư ớ i tên gọ i các hệ rẩ ng Phia Khao (S: - Dị pk) và Pia Phư ơ ng (DI pp), sau đó hai hệ
ràng này đư ợ c sáp nhậ p thành niộ Ị hệ tầ ng mang tên Pia Phư ơ ng (S-, - D ị pp) [15]. Phân tích
lìóá thạ ch đã thu thậ p trư ớ c đây cùng vớ i nhữ ig hoá thạ ch chúng tôi mớ i thu llìậ p, đồ ng thờ i
xem xét thành phầ n đá ở các mậ t cắ t củ a hai hệ tầ ng nàv các tác giả chứ iìg minh hệ tầ ng Pia
Phư ơ ng và hệ tầ ng Phia Khao không thể nhậ p lạ i thành mộ t hệ tầ ng mà chủ ng là liai thể đị a
tầ ng độ c lậ p. Hệ tầ ng Pia Phư ơ ng đư ợ c xác đị nh có tuổ i Đevon sở n tư ơ ng tự hệ tầ ng Mia Lé.
Hệ tầ ng Phía Kliao đư ợ c so sánh vớ i trầ m tích thuộ c “các bậ c Eifel - Givet" [1 / và chính là hệ
tầ ng Bả n Páp theo quan niệ m phổ biế n hiệ n nay.
xem xét các sư u tậ p cổ sinh do các đoàn đo
vẽ đị a chấ t thu thậ p trong đị a tầ ng Paleozoi
trung củ a khu vự c, nhiề u vấ n đề còn đòi
hỏ i nhữ ng nghiên cứ u chi tiế t tiế p sau này.
K
hu vự c Lô - Gâm trong bài báo này
đư ợ c giớ i hạ n từ phía đông củ a đứ t
gãy Sông Chả y và gầ n ứ ng vớ i
phứ c nế p lồ i dạ ng vòm Sông Lô theo quan
niệ m củ a Trầ n Văn Trị [14], trừ vùng Đồ ng
Văn - Hà Giang; như vậ y diệ n tích khu vự c
Lô - Gâm nói trong bài báo này ứ ng vớ i
đớ i Sông Lô theo cách phân chia các đớ i
tư ớ ng - cấ u trúc củ a Dovjikov và nnk. [1]
và gầ n trùng vớ i Miề n Bắ c Bắ c Bộ theo mô
tả đị a tầ ng trong Vũ Khúc và Bùi Phú Mỹ
[15], trừ vùng cấ u trúc Hạ Lang; và cũng
gầ n úng vớ i phầ n tây bắ c củ a Đông Bắ c Bộ
trong “Sơ đồ phân vùng đị a chấ t - đị a lý”
củ a Vũ Khúc và nnk. [16]. Việ c phân chia

Paleozoi thành các phụ giớ i có nhữ ng ý
kiế n khác nhau; trong bài báo này các tác
giả sử dụ ng quan niệ m phân chia Paleozoi
thành ba phụ giớ i, theo đó Paleozoi trung
2ồ m các trầ m tích Silur và Đevon. Theo
nhữ ng tài liệ u đáng tin cậ y hiệ n nay, trầ m
tích Paleozoi trung trong vùng nghiên cứ u
thự c chấ t chỉ bao gồ m các trầ m tích
Đevon; nhũng dẫ n liệ u về trầ m tích Silur
trong vùng sẽ đư ợ c trao đổ i trong nộ i dung
bài báo. Bài báo trình bày nhữ ng kế t quả
khả o sát thự c đị a gầ n đây củ a các tác giả
trong vùng nghiên cứ u, kế t hợ p vớ i việ c
I. ĐIỂ M LẠ I TÀI LIỆ U ĐÃ CÓ
Khu vự c Lô - Gâm có cấ u trúc đị a chấ t
khá phứ c tạ p, tạ i đó các mậ t cắ t Paleozoi
trung không dễ dàng theo dõi như ở các
nơ i khác như Đồ ng Văn - Nho Quế , Hạ
Lang, hạ lư u Sông Đà V.V Không nhữ ng
thế , do đá bị biế n chấ t, phầ n lớ n hoá thạ ch
bị tái kế t tinh gây trở ngạ i cho việ c đị nh
tuổ i các tậ p hợ p hoá thạ ch riêng lẻ , Phầ n
lớ n trầ m tích Paleozoi trung trong khu vự c
vớ i thành phầ n chủ yế u là đá phiế n sét
sericit, đá hoa và đá vôi kế t tinh đư ợ c
Vasilevskaia E. Đ. [trong 1] mô tả trong
các hệ tầ ng Chiêm Hoá và hệ tầ ng Nà
Hang và cho tuổ i Proterozoi, mộ t số khác
như ở vùng Chợ Điề n chúng đư ợ c mô tả
trong “Gác bậ c Eifel - G i v e t Trong quá

trình lậ p bả n đồ đị a chấ t tỷ lệ 1: 200 000
tờ Tuyên Quang và tờ Bắ c Kạ n, nhờ phát
hiệ n hoá thạ ch trong các đá từ ng đư ợ c
Vasilevskaia E. Đ. mô tả trong các hệ
tầ ng Chiêm Hoá và Nà Hang nên trầ m
tích Proterozoi trong vùng này không còn
cơ sở để tồ n tạ i. Nguyễ n Kinh Quố c [4] đã
1
mô tả hệ tầ ng Phia Khao (S2 - D, pk) và hệ
tầ ng Pia Phư ơ ng (D, pp). Trư ớ c đó Phạ m
Đình Long1 và đồ ng nghiệ p trong quá
trình lậ p bả n đồ đị a chấ t tờ Tuyên Quang
đã mô tả hệ tầ ng Khe Lau tuổ i Đevon giữ a
(D2e-gv kỉ ) ở vùng Thắ ng Quậ n (Yên Sơ n,
Tuyên Quang). Dư ớ i đây xin giớ i thiệ u
nhữ ng nét chủ yế u củ a các hệ tầ ng nói
trên theo các tác giả củ a chúng.
Hệ tầ ng Phia Khao (S2 - D, pk)
Hệ tầ ng này lộ khá rõ ở nế p lồ i Phia
Khao (Chợ Điề n), Làng Bài (Thổ Bình),
gồ m 3 phân hệ tầ ng [4]: 1) Phân hệ tầ ng
dư ớ i - gặ p trong nhân nế p lồ i Phia Khao,
thế nằ m lấ t thoả i; gồ m đá vôi xen nhữ ng
lớ p đá phiế n sét vôi, phylit vôi, đá phiế n
sét sericit; dày 300m; 2) Phân lĩệ tầ ng
giữ a - phân bố thành dả i ,-ẹ p sát nế p lồ i
Phia Khao, gồ m đá vôi và đá vôi đolomit;
dày ~ 200m. Hoá thạ ch: Crassialveolites
sp. indet., Amphipora sp.; 3) Phân hệ tầ ng
trên - phân bố chủ yế u ở nế p lồ i Làng Bài

và nế p lồ i Phia Khao; bao gồ m chủ yế u là
đá vôi kế t tinh, đá hoa có xen nhữ ng lớ p
đá phiế n sét - sericit (theo mô tả củ a
Nguyễ n Kinh Quố c có thể thấ y thành
phầ n đá phiế n chiế m tỷ lệ rấ t nhỏ trong
khố i lư ợ ng củ a phân hệ tầ ng này).
Hoá thạ ch đư ợ c thu thậ p ở đông bắ c
Làng Bài và Phia Khao gồ m Cladopora
sp. indet., Crassiaỉ veoỉ iìes sp. indet.,
Amphipora sp., Favositida gen. et sp.
indet., Pacliỵ pora sp. indet., và ở vùng mỏ
Chợ Điề n - Sĩromatopora sp., Amphipora
sp., Alveolitidae (?).
Ngoài ra, có thể kể nhữ ng hoá thạ ch
mà Vasilevskaia E. Đ. trích dẫ n trong khi
mô tả các trầ m tích Eifel - Givet ở trung
lư u Sông Gâm [1 : 32-33] cũng thuộ c hệ
tầ ng Phia Khao. Đó là nhữ ng dạ ng san hô
thu thậ p trong đá vôi phân lớ p ở trung lư u
sông Gâm, tạ i ghề nh ở khúc uố n củ a sông
(điể m lộ 2943 - 2944 ở phía tây Pia Phồ n,
và xa hơ n về phía tây - điể m lộ 32509)
gồ m Favosites sp. indet., Pachyfavosites
sp., Pacliyf. cf. markovskyi Sok. và
Am phipora sp.
Hệ tầ ng Pia Phư ơ ng (D-, pp)
Hệ tầ ng Pia Phư ơ ng phân bố khá rộ ng
trong vùng, trong đó mặ t cắ t đặ c trư nơ
chạ y dọ c theo You Ma - Lạ ng Giang, gầ n
đỉ nh Pia Phư ơ ng và gồ m 3 phân hệ tầ ng:

ỉ ) Phân hệ tầ ng dư ớ i - phân bố dọ c nế p
lồ i Phia Khao, Làng Bài (Pia Phư ơ ng) và ớ
cánh các nế p lõm Chợ Rã, Nà Loà. Mặ t
cắ t chủ yế u gồ m đá phiế n sét - sericit xen
cát kế t, đá phiế n sét vôi, vôi silic; bề dày
khoả ng dư ớ i 400m. Naoài ra còn có tuf
rvolit, albitophyr (B. Thi, B. Tao, Lũng
Luông - B. Kan). Trong phân hệ tầ ng này
đã phát hiệ n đư ợ c nhữ ng lớ p mỏ ng, vỉ a
mangan; 2) Phân hệ tầ ng giữ a - phân bố ở
B. Cậ u - B. Thi, B. Màn, Thư ợ ng Lâm,
Bắ c Chợ Rã v.v vớ i bề dày theo đánh
giá củ a Nguyễ n Kinh Quố c khoả ng 850m,
thậ m chí 1000m như ở Thổ Bình. Thành
phầ n chủ yế u gồ m đá vôi silic, đá phiế n
sét vôi và đá phiế n sét sericit; 3) Phán hệ
tầ ng trên - phân bố chủ yế u ở nế p lồ i Phia
Khao, Thổ Bình, nhân nế p lõm Bắ c Chợ
Rã, Nà Loà, Đạ i Thị V. V Mặ t cắ t chủ
yế u gồ m đá phiế n sét - silic, cát kế t, bộ t
kế t, lớ p mỏ ng đá vôi sét, phun trào axit;
bề dày khoả ng 300m (mặ t cắ t B. Màn - B.
Cậ u). Hoá thạ ch thu thậ p trong phân hệ
tầ ng gồ m Favosites concentriciis, Fav. cf.
admirabiỉ is, Fav. aff.festivus, Ocuỉ iopora
sp., Crassiaìveolites sp Ngoài ra. Trầ n
Văn T ộ đã sư u tậ p đư ợ c hoá thạ ch san hô
ở bờ phả i sông Gâm, khoả ng 8 km về phía
tây nam Nà Hang do L. M. Ulitina xác
đị nh gồ m Konodophyllidae gen. et sp.

indet., Tham nopora sp„ Tryplasmu sp.,
Alveolites sp
' Phạ m Dinh Long (Chủ biên), J968. "Bả ìì dồ đị a chấ t tờ Tuyên Quang’’ tv lệ 1:200 000 (Lirti trữ Đị a
chấ t). Hệ tầ ng Khe Lau chư a đư ợ c công b ố chính thứ c trẽ n các ấ n phẩ m, như ng đư ợ c sự đổ ng ý củ a Phạ m
Dìnli Long, trong bài báo lìày c lìúng tôi sử dụ ng mô tả củ a ông trong báo cáo kể trên.
Hệ tầ ng Khe Lau
Hệ tầ ng Khe Lau đư ợ c Phạ m Đình Long
và đồ ng nghiệ p xác lậ p trong quá trình đo vẽ
đị a chấ t 1: 200 000 tờ Tuyên Quang và cho
tuổ i Đevon giữ a (D2 e-gv kí), chủ yế u gồ m
các loạ i đá vôi phân lớ p mỏ ng, màu xám
xẫ m, từ ng đư ợ c Vasilevskaia E. Đ. [1] coi là
có tư ổ i Proterozoi (hệ tầ ng Chiêm Hoá và hệ
tầ ng Nà Hang). Phân bố chủ yế u ở gầ n dọ c
bờ sông Lô - vùng Thắ ng Quậ n (Yên Sơ n,
Tuyên Quang).
Hệ tầ ng Khe Lau đư ợ c Phạ m Đình Long và
đồ ng nghiệ p mô tả gồ m: 1) đá vôi sét phân lớ p
mỏ ng, màu xám, đôi khi xen nhữ ng lóp mỏ ng
đá phiế n silic - vôi hoặ c cát kế t thạ ch anh, dày
30m; 2) đá vôi màu xám tro tái kế t tinh hạ t
nhỏ , phân lóp mỏ ng, chuyể n lên phía trên phân
lớ p dày hơ n, bề dày khoả ng hơ n 300m. Tổ ng
bề dày củ a hệ tầ ng Khe Lau khoả ng trên
300m. Hoá thạ ch gồ m Aulacophyllum cf.
vesiculatum, Trypỉ asma sp., Coenites sp.,
Thanmoponi sp., Gerronostroma aff.
coiìcentricum.
II. TÀI LIỆ U MỚ I VỀ HOÁ THẠ CH
Mùa hè năm 2000 các tác giả bài báo

này đã tiế n hành khả o sát và thu thậ p thêm
mộ t số hoá thạ ch trong các mặ t cắ t thuộ c
các hệ tầ ng Phia Khao và Pia Phư ơ ng,
đồ ng thờ i quan sát lạ i nhữ ng phân vị đị a
tầ ng và hoá thạ ch do Hoàng Thái Sơ n
(Liên đoàn Đị a chấ t Tây Bắ c) và đồ ng
nghiệ p thu thậ p trong thờ i gian gầ n đây.
Hoá thạ ch ở Nà Hang trong hệ tầ ng Pia
Phư ơ ng
Tạ i Mỏ Ca (Tạ i độ theo GPS 2221’08”B;
10523’12” Đ), bờ phả i sông Lô, khoả ng 8 km về
phía tây nam Nà Hang' (cũng chính là điể m hoá
thạ ch mà Trầ n Văn TiỊ suli tậ p và Nguyễ n Kinh
Quố c đã dẫ n, 1977) chúng tôi đã thu thậ p đuọ c
Sc/uameqfcn’osites aff. baoỉ aceims, Cladopora
rectiỉ inccữ a, Тксипщюга cf. eỉ eganlula, Alveolừ ella
aff. prơ ecỉ am, Coeiútes ßibendns,
Stonophvllum (?) sp., Clatlurxỉ iơ yella (?) sp.
Phầ n lớ n nhữ ng hoá thạ ch nêu trên đề u
là nhữ ng dạ ng từ ng quen biế t trong các trầ m
tích Đevon hạ ở nhữ ng nơ i khác. Thuộ c số
này có thể kể ra Squameofavosites aff.
baolacensis khá phổ biế n trong các trầ m
tích Đevon hạ (Praga) thuộ c hệ tầ ng Mia Lé
ở Đông Bắ c Bộ (Hà Giang, Cao Bằ ng, Bắ c
Kạ n, Thái Nguyên); Thamnopora
elegantula, Cladopora rectiỉ ineata - Đevon
hạ ở nhiề u nơ i trên thế giớ i và hệ tầ ng Mia
Lé ở Tràng Xá (Thái Nguyên), Đồ ng Văn
(Hà Giang), thư ợ ng lư u Sông Đà (Lai

Châu). Sự có mặ t mộ t số dạ ng thuộ c các
giố ng Clathrodỉ ctyella, Stortophyllum cũng
không mâu thuẫ n vớ i việ c đị nh tuổ i Đevon
sớ m vì đạ i biể u củ a các giố ng này tuy phổ
biế n nhiề u tron ị trầ m tích Silur, như ng cũng
gặ p trong Đevon hạ ở nhiề u nơ i trên thế
giớ i.
Ngoài ra, tạ i gầ n cử a lò khai thác chì -
kẽ m củ a mỏ Phúc Ninh (Tuyên Quang),
Trầ n Văn Trị đã phát hiệ n hoá thạ ch san hô
Emmonsia cf. yenlacensis. Đây là dạ ng san
hô khá quen biế t trong các trầ m tích Đevon
hạ ở mứ c đị a tầ ng củ a hệ tầ ng Mia Lé như ở
các mặ t cắ t Đồ ng Văn - Nho Quế (Hà
Giang), Yên Lạ c (Bắ c Kạ n), Tràng Xá (Thái
Nguyên); Suố i Nho và Xóm Máy (hạ lư u
Sông Đà).
Gầ n đây trong quá trình lậ p bả n đồ đị a
chấ t 1: 50 000 nhóm tờ Đoan Hùng - Yên
Bình, Hoàng Thái Sơ n và đồ ng nghiệ p đã
sư u tậ p mộ t lư ợ ng lớ n hoá thạ ch trong các
loạ i đá vôi kế t tinh để đị nh tuổ i cho các hệ
tầ ng do ông và đồ ng nghiệ p xác lậ p. Trong
hệ tầ ng Đắ c Ninh đư ợ c ông đị nh tuổ i Silur
muộ n (S2 đn) Hoàng Thái Sơ n2 đã dẫ n ra
các dạ ng hoá thạ ch Paraỉ ỉ elostromu
typicum, P. cf. kamgatomicum, p. cf.
barreti; và Alveolitidae, Favositidae trong
hệ tầ ng Tứ Quậ n đư ợ c ông đị nh tuổ i
Orđovic muộ n - Silur (О, - s?

tq).
1Toạ độ củ a thị trấ n Nà Hang theo GPS: 22" 18 '25 ”B; I05"2Ỉ ’08 ”Đ
2 Hoỏ iìíị Thái Sơ n (Chủ biên), 1997. Đị a chấ t và klioáng sả n lìhóin tờ Đoan Hùng - Yên Bình, tỷ lệ
1: 50 000. Lim trữ Đị a chấ t, Hà Nộ i.
3
Hoá thạ ch ở vùng Khe Lau - Tứ Quậ n
Chúng tôi đã đư ợ c xem xét sư u tậ p hoá
thạ ch do Hoàng Thái Sơ n và đồ ng nghiệ p
thu thậ p trong nhữ ng năm gầ n đây. Trong
sư u tậ p, bên cạ nh mộ t số di tích san hô, hoá
thạ ch Stromatoporoidea rấ t phong phú
nhung tấ t cả đề u bị tái kế t tinh, khó có thể
xác đị nh chính xác chúng đế n cấ p loài. Tuy
vậ y, trong mộ t số trư ờ ng hợ p nhờ quan sát
lát mỏ ng hoá thạ ch qua các cách chiế u sáng
khác nhau nên mộ t số dạ ng san hô đã đư ợ c
phát hiệ n và có thể so sánh chúng vớ i nhữ ng
hoá thạ ch quen biế t củ a Đevon hạ . Đó là
Fav.
cf. regularissimus (TQ. 52),
Squameofavosites ex gr. cechicns (TQ. 99),
Caìiapora cf. ketneri (TQ. 70); mộ t số khác
chỉ có thể xác đị nh đế n giố ng, như ng đã
từ ng có nhiề u đạ i biể u trong các trầ m tích
Đevon ở Việ t Nam như Pachyfavosites (?)
sp. indet. (TQ.108), Crassiaìveolites sp.
indet. (YB.32, YB.33, TQ.94, TQ.97,
TQ.98, TQ.100, TQ.120, TQ.124, TQ.125);
Alveolitelỉ a sp. indet. (TQ.126), Caliapora
sp. indet. (TQ.38, TQ.126). Thả ng hoặ c

cũng có trư ờ ng hợ p hoá thạ ch gầ n gũi vớ i
dạ ng từ ng có mặ t cả trong các trầ m tích
Silur thư ợ ng và Đevon hạ ở nhữ ng nơ i khác
trên thế giớ i như Clathrodictyeìla (?) sp.
indet. (TQ.56); dạ ng tư ơ ng tự cũng gậ p
trong sư u tậ p ở điể m hoá thạ ch Mỏ Cá.
Hoá thạ ch trong hệ tầ ng Phia Khao ỏ Chợ
Điề n và Nà Hang.
Mặ c cho nhữ ng cố gắ ng củ a các nhà
đị a chấ t và cổ sinh, trong nhữ ng đợ t khả o
sát mớ i đây hoá thạ ch thu thậ p đư ợ c đề u ở
trạ ng thái bả o tồ n xấ u. Tạ i Phia Khao
(Chợ Điề n) từ rấ t nhiề u di tích hoá thạ ch
trong đá vôi vớ i hàng loạ t lát mỏ ng cũng
chỉ gặ p dạ ng Amphipora bị tái kế t tinh.
Nhữ ng hoá thạ ch tư ơ ng tự cũng từ ng đư ợ c
Vasilevskaia E. Đ. trích dẫ n trong mô tả
“Các bậ c Eifel - Givet” ở Chợ Điề n. Mộ t
hy vọ ng lớ n xuấ t hiệ n khi mộ t lư ợ ng lớ n
mẫ u hoá thạ ch Stromatoporoidea Đevon
đư ợ c thu thậ p từ đá vôi ở Bả n Tun (Nà
Hang). Đáng tiế c, toàn bộ lát mỏ ng đư ợ c
mài từ khố i lư ợ ng lớ n hoá thạ ch đó đề u có
mứ c độ bả o tồ n xấ u khó có thể xác đị nh
loài, cả ba nhà cổ sinh (Tố ng Duy Thanh,
Nguyễ n Hữ u Hùng và Tạ Hoà Phư ơ ng)
chỉ có thể xác đị nh đư ợ c nhữ ng dạ ng hoá
thạ ch này thuộ c giố ng Am phipora - dạ ng
quen biế t thư ờ ng gặ p phổ biế n trong trầ m
tích Givet ở Việ t Nam. Hơ n nữ a, đó đề u là

dạ ng Am phipora kích thư ớ c lớ n, nên
Nguyễ n Hữ u Hùng đã so sánh chúng vớ i
các dạ ng Amphipora Frasni (Đevon
thư ợ ng) đã gặ p nhiề u ở Việ t Nam.
III. PHÂN TÍCH TUỔ I CỦ A CÁC SƯ U TẬ P
HOÁ THẠ CH
1. Các sư u tậ p hoá thạ ch tuổ i Đevon số m
- Hoá thạ ch thuộ c hệ tầ ng Pia Phư ơ ìig
Các sư u tậ p hoá thạ ch do Nguyễ n Kinh
Quố c, Trầ n Văn Trị thu thậ p trư ớ c đâv
[xem 4] và sư u tậ p mớ i củ a chúng tôi đề u
cho phép khẳ ng đị nh tuổ i Đevon sớ m cho
hệ tầ ng Pia Phư ơ ng chứ a các hoá thạ ch
này.
Nhữ ng hoá thạ ch đư ợ c Nguyễ n Kinh
Quố c thu thậ p gồ m Favosiỉ es
concentricus, Fav. cf. admỉ rabilis, Fav.
aff. festivus, Oculiopora sp.,
Crassiaỉ veolites sp. [4]. Tậ p hợ p hoá
thạ ch này có thể coi là điể n hình cho
Đevon hạ và vớ i nhữ ng dạ ng quen biế t
nêu trên ta có thể so sánh chúng vớ i mứ c
củ a các hệ tầ ng Bắ c Bun và Mia Lé ở
Đông Bắ c Bộ . Giố ng Crassiaìveolites
phổ biế n trong toàn Đevon, như ng chúng
xuấ t hiệ n từ nhữ ng lớ p Silur m uộ n; sự có
mặ t củ a các đạ i biể u Crassialveolites
trong tậ p hợ p các dạ ng khá đặ c trư ng đã
nêu trên không gây trở ngạ i gì cho việ c
đị nh tuổ i Đevon sớ m cho toàn bộ tậ p hợ p

hoá thạ ch này.
Trầ n Văn Trị đã sư u tậ p nhữ ng hoá
thạ ch san hô ở khoả ng 8 km về phía tây
nam Nà Hang đư ợ c L. M. Ulitina xác đị nh
gồ m Konodophyllidae gen. et sp. indet.,
Thamnopora sp., Tryplasma sp.,
Alveolites sp. Do mứ c độ xác đị nh hoá
thạ ch không cho phép đị nh tuổ i chi tiế t,
4
như ng nhữ ng hoá thạ ch này cũng không
mâu thuẫ n vớ i việ c đị nh tuổ i Đevon sớ m
cho trầ m tích chứ a chúng. Đạ i biể u củ a
các giố ng Thamnopora, Trvplasm a,
Alveolites đề u có mặ t từ Silur đế n Đevon
trung - thư ợ ng. Các đạ i biể u củ a san hô
thuộ c họ Konodophyllidae cũng phân bố
từ Silur đế n Đevon trung, tuy chúng phổ
biế n nhiề u ở Silur.
Tuổ i Đevon sớ m củ a hệ tầ ng Pia
Phư ơ ng đư ợ c khẳ ng đị nh chắ c chắ n nhờ
sư u tậ p hoá thạ ch mớ i thu thậ p củ a
chúng tôi đã trích dẫ n và phân tích ở
nhữ ng dòng trên gồ m Squam eofavosites
aff. baulacensis, Cỉ aclopora rectiìineata,
Thamnopura cf. elegantitla, Alveolitella
aff. praecỉ ara, Coenites puberulus,
Stortophvllư m (?) sp., Clathrodictyella
(?) sp. và Emm onsia cf. yenlacensìs. Vớ i
sư u tậ p mớ i này ta có thêm cơ sở để
khẳ ng đị nh tuổ i Đevon sớ m củ a trầ m

tích chứ a chúng, ở đây là hệ tầ ng Pia
Phư ơ ng, và đố i sánh vớ i mứ c đị a tầ ng
cùa hộ tầ n2 Mia Lé ở Đông Bắ c Bộ .
- ỉ loá thạ ch ở vùng Khe Lau - Tứ Quậ n
Nhữ ng hoá thạ ch đư ợ c Hoàng Thái Sơ n
thư thậ p ở vùng Khe Lau - Tứ Quậ n và
chúng lôi xác đị nh gồ m Fav. cf.
reạ itlarissimus (TQ.52), Squameofavosiles
ex «r. cecìúcus (TQ.99), Caỉ iapora cf.
keinen (TQ.70); Pcichvfavosites (?) sp.
indet. (TQ.108), Crassialveolites sp. indet.
(YB.32, YB.33, TQ.94, TQ.97, TQ.98,
TQ 100, TQ.120. TQ.124, TQ.125);
Alveolitella sp. indet. (TQ.126), Caliapora
sp. indet. (TQ.38, TQ.126),
Claihrodictyella (?) sp. indet. (TQ.56).
Trong số nhữ ng hoá thạ ch này các dạ ng
thư ờ ng gặ p trong Đevon hạ là Fav. cf.
regỉ ílarissimits (TQ.52), Squameofavosites
ex sr. cechicus (TQ.99), Caliupora cf.
ketncri. Đó cũng là nhũng dạ ng thư ờ ng gặ p
trong mứ c đị a tầ ng củ a hệ tầ ng M ia Lé ỏ
Đông Bắ c Bộ . Sự có mặ t củ a Alveolitella
sp. indet., Caliơ pora sp. indet. trong sư u
tậ p này không cả n trở gì cho việ c đố i sánh
sư ứ tậ p này vớ i các sư u tậ p thuộ c hệ tầ ng
Mia Lé vì đạ i biể u củ a các giố ng
Alveoỉ itella và Calỉ apora phân bố rộ ng rãi
trong Silur và Đevon. Phát hiệ n san hô
Emmonsia cf. yenlacensis củ a Trầ n Vãn

Trị ở mỏ chì - kẽ m Phúc Ninh (Tuyên
Quang) rấ t lý thú, vì chính Hoàng Thái Sơ n
đã coi đá vôi ở Phúc Ninh thuộ c hệ tầ ng
Đắ c Ninh do ông xác lậ p và cho tuổ i Silur
muộ n. Đáng chú ý là trong sư u tậ p này đôi
khi ta cũng gậ p nhữ ng dạ ng thư ờ ng phân
bố trong Silur như ng cũng có trong Đevon
hạ như Clathrodictwlla và nhữ ng dạ ng
tư ơ ng tự . Điề u này không xa lạ đố i vớ i các
phứ c hệ hoá thạ ch. Đevon hạ ớ Việ t Nam.
Trong mặ t cắ t Yên Lạ c (Na Rì - Bắ c Kạ n)
bên cạ nh mộ t tổ hợ p đặ c biệ t phong phú
Tay cuộ n, San hô, Bọ ba thuỳ V.V thuộ c
phứ c hệ Eitryspirifer tonkinensis đặ c trung
cho hệ tầ ng Mia Lé còn gặ p nhiề u dạ ng mà
ở nhữ ng nơ i khác chỉ gặ p trong Silur
thư ợ ng. Nhữ ng dạ ng Silur trong mặ t cắ t
Yên Lạ c có thể kể đế n là Holmophyllum
lìolmi, Evenkiella sp., Pholidophylìiim sp.
v.v Tuy vậ y, tuổ i Đevon sớ in củ a phứ c
hệ hoá thạ ch Euryspirifer tonkinensis đã
đư ợ c minh chúng bằ ng cả phứ c hệ rấ t
phong phú, đa dạ ng và sự có mặ t ở mặ t cắ t
Đồ ng Văn củ a các đớ i Dacryoconarida -
acuaria, zlichovensis, fearrandei nằ m sát
trự c tiế p trên hệ tầ na Mia Lé và các đớ i
Răng nón - excavatiis; notlìoperboiỉ iis [7,
8, 9, 10, 12]
2. Các sư u tậ p hoá thạ ch tuổ i Đevon giữ a
Cho đế n nay hoá thạ ch tuổ i Đevon giữ a

chư a đư ợ c xác đị nh nhiề u trong vùng
nghiên cứ u. Tuy vậ y, nhữ ng di tích hoá
thạ ch đã phát hiệ n có thể đư a đế n nhậ n
đị nh là các dạ ng hoá thạ ch san hô và
Stromatoporoidea Đevon giữ a không hiế m
trong các đá vôi Đevon ở trong vùng.
Trư ớ c hế t phả i kể đế n các dạ ng do
Phạ m Đình Long và đồ ng nghiệ p (1968 -
Bả n đồ đị a chấ t tờ Tuyên Quang) sư u tậ p
trong “hệ tầ ng Khe Lau” và do Kabakovich
N. V. (Việ n Cổ sinh - Moskva) xác đị nh.
Trong danh sách hoá thạ ch có
5
Aiilacophyllum cĩ. vesiciiìatum, Trypỉ asma
sp., c oe ni t es sp., Thamnopora sp.,
Gevronostroma aff. concentricum; ta thấ y
rõ tấ t cả các dạ ng này đề u có thể có mặ t
trong Đevon. Đặ c biệ t đạ i biể u củ a các
giố ng Aulacophyỉ lum và Gerronostroma
cho đế n nay đư ợ c coi là chỉ phân bố trong
Đevon trung.
Trong đá củ a hệ tầ ng Phia Khao, như
trên đã trình bày, tuy di tích hoá thạ ch
không quá hiế m như ng chúng đề u bị phá
huỷ trong quá trình tái kế t tinh củ a đá vôi
chứ a chúng. Dạ ng phổ biế n và nhiề u khi
dày đặ c trong đá vôi củ a hệ tầ ng Phia
Khao là Amphipora, ví dụ ở đỉ nh Phia
Khao (Chợ Điề n), Bả n Tún (Nà Hang).
Tuy cấ u trúc bên trong bị phá huỷ không

cho phép xác đị nh loài, như ng
Amphipora là dạ ng rấ t phí. biế n trong đá
vôi Đevon trung, sự tậ p trung các đạ i
biế u củ a Am plùpora đế n tạ o đá chỉ gặ p
trong đá vôi Đevon trung mà không quan
sát đư ợ c trong bấ t kỳ mộ t mứ c đị a tầ ng
nào khác ở Việ t Nam. Ngoài ra, kích
thư ớ c lớ n củ a các dạ ng Amphipora thu
ihậ p trone hệ tầ ng Phia Khao thậ m chí
còn cho phép N guyễ n Hữ u Hùng so sánh
chúng vớ i các dạ ng Ampìúpora quen biế t
trong đá vôi Frasni ở nhiề u mặ t cắ t
Đevon củ a Việ t Nam.
IV. CÁC PHẢ N VỊ ĐỊ A TẦ NG PALEOZOI
TRUNG TRONG KHU vự c
Như đã trình bày trên đây, trong khu
vự c đang nói đế n Nguyễ n Kinh Quố c [4]
đã mô tả và công bố 2 hệ tầ ng Pia Phư ơ ng
(D, pp) và Phia Khao (S, - D, pk). Các tác
giả củ a Đị a chấ t Việ t Nam. Tậ p I. Đị a tầ ng
[15] đã gộ p hai hệ tầ ng Pia Phư ơ ng và Phia
Khao lạ i thành mộ t hệ tầ ng và gọ i tên là hệ
tầ ng Pia Phư ơ ng. Ngoài ra, Phạ m Đình
Long và đồ ng hghiệ p (1968, Lư u trữ ) đã
phân đị nh hệ tầ ng Khe Lau (D2 e-gv kỉ ) và
mớ i đây Hoàng Thái Sơ n (1997, Lư u trữ )
phân đị nh hệ tầ ng Tứ Quậ n (O, - s? tq) và
hệ tầ ng Đắ c Ninh (S2 đn).
Hệ tầ ng Pia Phư ơ ng
Hai hệ tầ ng Pia Phư ơ ng và Phia Khao

do Nguyễ n Kinh Quố c [4] mô tả có tính
chấ t riêng biệ t, việ c nhậ p hai phân vị nàv
thành mộ t hệ tầ ng [15] và gọ i tên là hệ
tầ ng Pia Phư ơ ng có hai điề u không hợ p lý.
Trư ớ c hế t theo tính chấ t củ a các mặ t cát,
hai hệ tầ ng này khác biệ t nhau rõ rệ t. Hệ
tầ ng Pia Phư ơ ng về đạ i thể là chuỗ i xen kẽ
củ a các loạ i đá biế n chấ t (đá phiế n sét -
sericit, đá phiế n silic - vôi) và đá phiế n sét
vôi, đôi khi có nhữ ng lớ p kẹ p đá vôi, cát
kế t, bộ t kế t vôi; hệ tầ ng Phia Khao gồ m
chủ yế u là đá carbonat (đá vôi kế t tinh, đá
vôi đolomit, đá hoa) vớ i mộ t vài lớ p kẹ p đá
phiế n sét vôi và đá phiế n sét - sericit. Thứ
đế n là việ c nhậ p hai hệ tầ ng Pia Phư ơ ng và
Phia Khao thành mộ t hệ tầ ng lạ i cũng
mang tên Pia Phư ơ ng là không phù hợ p vớ i
quy cách củ a công tác đị a tầ ng.
Do điề u đã phán tích trên đây, trong bài
báo này các hệ tầ ng Pia Phư ơ ng và Phia
Khao đư ợ c sử dụ ng theo quan niệ m củ a
Nguyễ n Kinh Quố c [4].
Nhữ ng sư u tậ p hoá thạ ch củ a Nguyễ n
Kinh Quố c [4] và sư u tậ p mớ i thu thậ p củ a
chúng tôi đã dẫ n trong bài này đề u cho
phép khẳ ng đị nh tuổ i Đevon sớ m cúa hệ
tầ ng Pia Phư ơ ng. Trong tấ t cả các dạ ng hoá
thạ ch đã dẫ n không có nhữ ng vế u tố điế n
hình cho tuổ i Silur. Nhữ ng dạ ng đơ n lẻ có
thể xác đị nh đư ợ c từ sư u tậ p hoá thạ ch bả o

tồ n xấ u củ a Hoàng Thái Sơ n cũng không
tạ o đư ợ c cơ sở để khả ng đị nh sự có mặ t các
yế u tố Silur trong khu vự c. Hơ n nữ a, ngay
trong đá vôi Phúc Ninh đư ợ c Hoàng Thái
Sơ n coi là Silur muộ n thì Trầ n Vãn Trị lạ i
phát hiệ n đư ợ c Emmonsia cf. yenlcicensis
là dạ ng khá phổ biế n trong trầ m tích
Đe von hạ ở Bắ c Bộ .
Theo ý nghĩa sinh đị a tầ ng, nhũng hoá
thạ ch đã dẫ n cho phép ta so sánh chúng
vớ i mứ c đị a tầ ng củ a hệ tầ ng M ia Lé hoặ c
phầ n dư ớ i củ a hệ tầ ng Khao Lộ c vì đề u
chứ a các yế u tố san hô tư ơ ng tự nhữ ng
dạ ng cùng loạ i củ a phứ c hệ Eurvspirifer
tonkinensis. Cấ u trúc đị a chấ t phứ c tạ p,
mứ c độ biế n chấ t không đồ ng đề u củ a đá
6
trong vùng này gây khó khăn nhiề u cho
việ c xác đị nh trậ t tự củ a các thể đị a tầ ng,
do đó khó có thể khắ ng đị nh đư ợ c là đá
chứ a phứ c hệ Enryspirifer tonkinensis phủ
trên đá củ a hệ tầ ng Pia Phư ơ ng. Tinh hình
này cũng có thể nhậ n ra khi nhữ ng nhà đị a
chấ t dày dạ n kinh nghiệ m công tác trong
vùng cũng thấ y khó khẳ ng đị nh mố i quan
hệ đị a tầ ng củ a các hệ tầ ng đang nói đế n.
Hệ tầ ng Pia Phư ơ ng đư ợ c đánh giá là nằ m
dư ớ i trầ m tích chứ a phứ c hệ Euryspirifer
tonkinensis ở Đạ i Thị như ng đồ ng thờ i
quan hệ vớ i trầ m tích Đevon hạ lạ i cũng

đư ợ c đánh giá là không rõ ràng [15]. Có lẽ
cũng do tính chấ t phứ c tạ p củ a cấ u trúc
đị a chấ t mà cả hai hệ tầ ng Pia Phư ơ ng và
Phia Khao đề u không có mặ t cắ t điể n hình
và liên tụ c để chọ n làm stratotyp củ a
chúng.
Các tác giả củ a Đị a chấ t Việ t Nam. Tậ p
I. Đìa táng [15] coi “hệ tầ ng Pia Phư ơ ng”
(theo quan niệ m củ a các tác giả này gồ m
khố i lư ợ ng cả hai hệ tầ ng Pia Phư ơ ng và
Phia Khao củ a Nguyễ n Kinh Quố c) có tuổ i
Silur muộ n - Đevon sớ m có lẽ xuấ t phát từ
quan niệ m Pia Phư ơ ng nằ m dư ớ i trầ m tích
chứ a Euryspirifer tonkinensis, hơ n nữ a bả n
thân phầ n ứ ng vớ i hệ tầ ng Phia Khao đư ợ c
coi là nằ m dư ớ i lạ i đã đư ợ c Nguyễ n Kinh
Quố c đị nh tuổ i Silur muộ n - Đevon sớ m.
Chú V đế n tính chấ t củ a iư ớ ng đá và
trậ t tự đị a tầ ng cũng như thành phầ n hoá
thạ ch ta có thể thấ y trong khu vự c Lô -
Gâm và nhữ ng vùng kế cậ n thì các hệ tầ ng
Cố c Xô, Đạ i Thị , Pia Phư ơ ng có thể là
nhữ ng thê tư ơ ng đồ ng và phầ n lớ n mang
các yế u tố sinh đị a tầ ng củ a tầ ng chứ a
Eurwspirifer tonkinensis. Điể m khác biệ t
oiữ a các hệ tầ ng này chỉ thể hiệ n chủ yế u
ớ trình độ biế n chấ t củ a đá. Đặ c biệ t, các
hệ tầ ng Pia Phư ơ ng và Đạ i Thị lạ i càng
gầ n gũi nhau, điề u sai khác củ a hai hệ
tầ ng này có lẽ chỉ là ở sự có mặ t củ a các

vỉ a đá phun trào mà Nguyễ n Kinh Quố c đã
mỏ lả trong hệ tầ ng Pia Phư ơ ng. Xét trong
bình đồ cấ u trúc khu vự c Lô - Gâm và liên
hệ vớ i nhữ ng khu vự c lân cậ n ở Đông Bắ c
Bộ và xa hơ n nữ a - ở Hoa Nam, thì sự có
mặ t củ a các thể đá phun trào trong Đevon
hạ đòi hỏ i có nhữ ng nghiên cứ u bổ suna
đầ y đủ hơ n.
Trong điề u kiệ n tài liệ u đị a tầ ng và sinh
đị a tầ ng hiệ n có thì có thể coi hệ tầ ng Pia
Phư ơ ng là thể thạ ch đị a tầ ng thấ p nhấ t củ a
Đevon trong khu vự c nghiên cứ u. Tuy vậ y
cầ n chú ý rằ ng về trậ t tự đị a tầ ng và tậ p
hợ p hoá thạ ch thì hoàn toàn có khả năng
đố i sánh hệ tầ ng Pia Phư ơ ng vớ i hệ tầ ng
Mia Lé, hay nói đúng hơ n là đố i sánh vớ i
bậ c khu vự c Mia Lé [ 11 ].
Hệ tầ ng Bả n Páp
Đặ c điể m dễ nhậ n biế t củ a hệ tầ ng Phia
Khao do Nguyễ n Kinh Quố c [4] mô tả là
nó chủ yế u chỉ gồ m các loạ i đá vôi. Trong
tổ ng bề dày kli oả ng gầ n 800m cứ a hệ tầ ng
Phia Khao thành phầ n đá phiế n biế n chấ t
chỉ Vphiế m mộ t tỷ lệ nhỏ dư ớ i dạ ng nhữ ng
lớ p kẹ p. Tấ t cả nhữ ng dạ ng hoá thạ ch thu
thậ p đư ợ c trong hệ tầ ng Phia Khao đề u
bả o tồ n không tố t nên không cho phép xác
đị nh chính xác đế n cấ p loài. Tuy vậ y
chúng đề u cho thấ y đá chứ a chúng có thế
đố i sánh vớ i các trầ m tích Đevon trun^.

Trong mô tả hệ tầ ng Phia Khao,
Nguyễ n Kinh Quố c [4] dẫ n ra
Crassialveoỉ ites sp. indet. và Amphipora
(?) sp. ớ phân hệ tầ ng giữ a. Cả hai giố ng
Crassialveolites vả Amphipora xuấ t hiệ n
từ Silur và phát triể n phong phú trong
Đevon, nhung ờ Việ t Nam đạ i biể u củ a hai
giố ng này thư ờ ng chí gặ p trong các trầ m
tích Đevon trung. Vasilevskaia E. Đ. [1]
chỉ thu thậ p đư ợ c di tích Alveolitidae và
Stromatoporoidea trong đá vôi Chợ Điể n
(ứ ng vớ i hệ tầ ng Phia Khao). Nhữ ng dạ ng
do chúng tôi mớ i sư u tậ p cũng chỉ cho
phép xác đị nh là Amphipora sp. indet.,
như ng cầ n chú ý rằ ng ở Việ t Nam
Amphipora là dạ ng rấ t quen biế t và phố
biế n trong trầ m tích Đevon trung, nhấ t là ớ
nhiề u mặ t cắ t củ a Givet chúng tậ p trung
đế n mứ c tạ o đá, chính vì vậ y các nhà đị a
chấ t Pháp trư ớ c đây từ ng xác lậ p mộ t mứ c
đị a tầ ng củ a Đevon đặ c trư ng ở Việ t Nam
và Lào vớ i tên gọ i là “Đá vôi chứ a
7
Amphipora” [3 - Calcaires à Amphipora].
Dạ ng tậ p trung kiể u tạ o đá như vậ y có thể
thấ v rõ trong đá vôi xám sáng ở Bả n Tun
và đá vôi Phia Khao ở vùng Chợ Điề n
thuộ c hệ tầ ng Phia Khao. Ngoài ra, nhiề u
dạ ns Amphipora chúng tôi thu thậ p có kích
thư ớ c lớ n nên Nguyễ n Hữ u Hùng mộ t mậ t

so sánh chúng vớ i vớ i các dạ ng Đevon
giữ a, mặ t khác còn nêu ý kiế n về khả nãns
tư ơ ng đồ ng củ a nhữ ng dạ ng này vớ i các
dans Frasni trong nhiêu mậ t cắ t Đevon
thư ợ ng ớ Việ t Nam, nhấ t là ở Bắ c Bộ .
Vớ i nhữ ng dạ ng hoá thạ ch đã nêu trên
và đạ c biệ t vớ i tính chấ t củ a mặ t cắ t chỉ
uồ m các loạ i đá vôi nên Vasilevskaia E.
Đ. [1] đã có lý khi mô tả các loạ i đá vôi
này thuộ c “rác bậ c Eifel - Givet" như đố i
vớ i nhữ ng đá vôi cùng loạ i phân bố rộ ng
rãi ỏ ' miề n Bắ c Việ t Nam. Hệ tầ ng đá vôi
Đevon đư ợ c mô tả dư ớ i tên gọ i “rá r bậ c
Eifel - Givet” trong Dovjikov và nnk. [1]
về sau đã đư ợ c các tác giả Việ t Nam mô
tả dư ớ i tên gọ i là hệ tầ ng Bả n Páp [6], hệ
tầ n° Nà Quả n và hệ tầ ng Bằ ng Ca [7], hệ
tầ ng Tràng Kênh [5], còn Tố ng Duy
Thanh [11] đã coi tấ t cả chúng thuộ c bậ c
khu vự c Bả n Páp. Trầ m tích carbonat ở
vùna Khe Lau chứ a các hoá thạ ch
AniacophyỊ lum cf. vesiculatư m,
Tryplasma sp., Coenites sp., Tlìamnopora
sp., Gerronostroma aff. concentricum
cũng có thể thuộ c hệ tầ ng này. Nhữ ng hoá
thạ ch Favosites sp. indet., Pach\'favosites
sp., Pachyf. cf. markovskvi Sok. và
Amplìipora sp. mà Vasilevskaia E. Đ. [1]
thu thậ p ở trung lư u sông Gâm cũng
minh chứ ng cho tuổ i Đevon giữ a củ a đá

vôi thuộ c “hệ tầ ng Phia Khao”.
Như vậ y có thể coi hệ tầ ng Phía Khuo là
clóiìíị Iiíị lũa vớ i các trầ m tích thuộ c “các bậ c
Eifel - Givet” [1] VÀ hệ tầ ng Bả n Páp theo
quan niệ m phổ biế n hiệ n nay.
Như đã nêu trên đây, cấ u trúc đị a chấ t
phứ c tạ p và mứ c độ biế n chấ t không đề u
củ a đá trong vùng này đã gây khó khãn
nhiề u cho việ c xác đị nh trậ t tự củ a các thể
đị a tấ ng, do đó cầ n tiế p tụ c nghiên cứ u tiế p
mố i quan hệ đị a tầ ng giữ a hệ tầ ng Pia
Phư ơ ng và hệ tầ ng Phia Khao do Nguyễ n
Kinh Quố c mô tả [4] mà trong bài này
chúng tôi đã đố i sánh vớ i hệ tầ ng Bả n Páp.
V. ĐỐ I SÁNH CÁC PHÂN VỊ ĐỊ A TẦ NG
Các thể tư ơ ng đồ ng củ a hệ tầ ng Mia Lé
(Bả ng 1)
Trong bố i cả nh hiệ n tạ i điể m khác biệ t
nhau giữ a các phân vị đị a tầ ng Paleozoi
trung củ a khu vự c Lô - Gâm và các vùna
lân cậ n thể hiệ n trư ớ c hế t là ở trình độ biế n
chấ t củ a các đá.
Nế u ở nhữ ng vùng’ lân cậ n hệ tầ ng Mia
Lé đư ợ c cấ u tạ o từ các,loạ i đá phiế n sét,
đá phiế n sét vôi xen nhữ ng lớ p bộ t kế t, cát
kế t, nhữ ng lớ p hoặ c thấ u kính đá vôi thì
trong khu vự c Lô - Gâm nhữ ng thể đị a
tầ ng tư ơ ng đồ ng như hệ tầ ng Đạ i Thị , hệ
tầ ng Pia Phư ơ ng có thành phầ n đá là đá
phiế n kế t tinh (đá phiế n sét - sericit, đôi

khi có cả đá phiế n thạ ch anh -mica) và các
loạ i đá cát kế t, bộ t kế t, đá phiế n sét vôi và
nhữ ng lớ p kẹ p đá vôi kế t tinh. Nguyên
nhân gây biế n chấ t không phả i là đố i
tư ợ ng xem xét trong bài báo này, như ng
rõ ràng vớ i tính chấ t củ a đá và di tích hoá
thạ ch đã thu thậ p, ta có thể luậ n giả i là đá
củ a các hệ tầ ng Pia Bhirơ ng và Đạ i Thị khi
chư a bị tác độ ng biế n chấ t cao phả i là
tư ơ ng đồ ng vớ i các thể đá củ a hệ tầ ng Mia
Lé.
Theo cách nhìn nhậ n vừ a nêu, các
dạ ng đá đư ợ c Hoàng Thái Sơ n mô tả
trong hệ tầ ng Tứ Quậ n cũng có thế coi là
thể tư ơ ng đồ ng vớ i Pia Phư ơ ng, M ia Lé
vì gồ m các loạ i đá quarzit (biế n chấ t củ a
cát kế t), đôi khi có cả đá phiế n thạ ch anh
- sericit (biế n chấ t củ a đá phiế n sét), thấ u
kính và lớ p kẹ p sét vôi, đá vôi chứ a
Alveolitidae, Favositidae là nhữ ng dạ ng
phổ biế n trong Đevon hạ (không có trong
Orđovic và rấ t hiế m khi trong Silur).
Thêm vào đó các dạ ng san hô Em monsia
cf. yenỉ acensis do Trầ n Văn Trị phát hiệ n
ở mỏ chì - kẽ m Phúc Ninh (thuộ c hệ tầ ng
Tứ Quậ n củ a Hoàng Thái Sơ n) và các hoá
8
thạ ch Fav. cf. reqularissimus (TQ.52),
Sc/uameofavosites ex gr. cechicus
(TQ.99), Caliapora cf. ketneri (TQ.70)

càng chứ ns minh cho sự phù hợ p củ a kế t
luậ n nàv.
Cùng ớ mứ c đị a tầ ng đang nói đế n là
irầ m tích Đe von hạ ở Bắ c Hà - Lào Cai, tả
nsạ n Sôníi Hổ ns. mà trư ớ c đây đư ợ c mỏ tả
là trầ m tích cúa bậ c Eifel ở vùng Bả n Lao
[1] . Vớ i dặ c tính củ a trầ m tích gồ m đá
phiế n sét, đá phiế n sét vôi và cát kế t, chứ a
phong phú hoá thạ ch thuộ c phứ c hệ
Euryspirifer toiikiiiensis, các trầ m tích này
chắ c chắ n thuộ c hệ tầ ng Mia Lé và có
nhiề u nét khá gầ n gũi vớ i hệ tầ ng Lư ợ c
Khiêu ớ Hạ Lang (Cao Bằ ng).
Riêng tạ i rìa phía bắ c củ a khu vự c Ló -
Gâm mứ c đị a tầ ng này có thành phầ n đá
khác biệ t hơ n, đó là phầ n thấ p củ a hệ tầ ng
Khao Lộ c chỉ gồ m đá vôi xám đen, phân
lớ p khá mỏ ng và chứ a hoá thạ ch san hô củ a
phứ c hệ Euryspirifer tonkinensis. Hệ tầ ng
Cố c Xô ớ phía đông khu vự c cũne có sự
biế n đổ i tư ớ ng đá đôi chút - trong'm ặ t căt
thành phầ n carbonat phát triể n nhiề u hon.
Bả ng 1. Đố i sánh đị a tầ ng Đevon khu vự c Lô - Gâm và các vùng kế cậ n
Bác Hà Khao Lộ c
Lô - Ciâm
Đồ ng Vãn Phàn vị
khu vư c
Tuổ i
c,
HT Tố c Tát

Đá vôi sillic, đá
phiế n sillic, đá
vôi vân đỏ
Tố c Tát
D ,2
D,‘
^ íỉ T Khao Lộ c
Đá vôi, đá phiế n
sét vôi
HT Phia Khao
Đá vôi kế t tinh,
lớ p kẹ p đá phiế n
sericit
HT Si Phai
Đá vôi silic
Bả n Páp
D ,:
D Ĩ1
D.’
HT Mia Lé
j
Đá phiế n sét,
bộ t kế t, dá
phiế n sét vôi
HT Pia Phư ơ ng,
HT Đạ i Thị
H T M ia Lé
Đá phiế n sét vôi,
bộ t kế t, đá vôi
M ia Lé

D ,:
[ 7
HT Bả n Thăng
•1
HT Bấ c Bun
HT Si Ka
Sông Cầ u
IV
Các thể tư ơ ng đồ ng củ a hệ tầ ng Bả n
Páp (B ám
Ig n
Nế u hệ tầ ng Bả n Páp ở các vùng khác
đư ợ c dặ c trư ng bằ ng các loạ i đá vôi
phons phú hoá thạ ch san hô và
Stromatoporoidea thì trong khu vự c Lô -
Gâm hệ tầ ns nàv (đã đư ợ c mô tả Là hệ
tầ ng Phia Khao) sồ m các loạ i đá hoa và
các thể khác củ a đá vôi bị tái kế t tinh, đá
vôi đolomit vớ i nhữ ng di tích san hô và
Stromatoporoidea có cấ u trúc bên trons
không đư ợ c bả o tồ n do quá trình tái kế t
tinh cua các loạ i đá vôi.
Thành phầ n đá cúa hệ tầ ng Bủ n Páp có
nhữ ng biế n đổ i tuỳ theo từ ng vùng. Trong
mộ t số mặ t cắ t ngoài đá vôi xám đen còn
gậ p nhữ ng dạ ng đá vôi xám sáng mớ i nhìn
tư ở ng nhu' đá vôi Carbon - Permi; nhữ ng
dạ ng đá vôi như vậ y có thê gặ p ớ Hạ Lano
(Cao Bằ ng), thư ợ ng lư u sông Đà (Lai
Châu). Hoàn toàn có khả năng nhĩrna

dạ ng đá hoa ở núi Phia Khao (mó Chợ
Điề n) cũng là loạ i đá bị biế n chấ t từ đá
vôi xám trắ ng như vậ y. Tạ i mộ t số mặ t cắ t
củ a hệ tầ ng Bả n Páp cũng gặ p đá vôi silic
chứ a hoá thạ ch tư ớ ng biể n sâu thề m lụ c
đị a, và có nhữ ng phân vị đị a táng đã đư ợ c
xác lậ p trên cơ sớ các trầ m tích vôi siiic
này (hệ tầ ng Si Phai ớ Đổ m> Văn, Hà
Gianq [2], hệ tẩ n í/ Büiii> Ca à Hạ Lanị ị ,
Cao Bằ Mị [7]). Mộ t số nơ i khác có nhữ ng
9
lớ p kẹ p cát kế t dạ ng quarzit như ở mặ t cắ t
hạ lư u Sông Đà. Trong khi chờ đợ i mộ t sự
rà soát toàn bộ các phân vị đị a tầ ng, theo
quan niệ m phổ biế n hiệ n nay nhữ ng thể
đị a tầ ng như các hệ tầ ng Nà Quả n, Bằ ng
Ca [7], hệ tầ ng Tràng Kênh [5], hệ tầ ng Si
Phai [2] đề u có thể coi là đồ ng nghĩa củ a
hệ tầ ng Bả n Páp.
Trên cách nhìn tổ ng quát như vừ a trình
bàv trên đâv, thành phầ n đá củ a hệ tầ ng
Phia Khao phù hợ p vớ i đặ c điể m củ a hệ
tầ ng Bả n Páp, và hệ tầ ng Phia Khao có thể
coi là thể đị a tầ ng đồ ng nghĩa củ a hệ tầ ng
Ban Páp. Phầ n đá hoa và đá vôi phân lớ p
mỏ ng và có nhữ ng lớ p kẹ p mỏ ng đá phiế n
biế n chấ t ở vùng Tứ Quậ n, Thắ ng Quậ n,
Đắ c Ninh (Tuyên Quang) chứ a Amphipora
đư ợ c Hoàng Thái Sơ n mô tả vớ i tên gọ i hệ
tầ ng Đắ c Ninh và Phạ m Đìr.h Long mô tả

dư ớ i tên gọ i hệ tầ ng Khe Lau cũng có thể
coi là mộ t biế n thể củ a hệ tầ ng Bả n Páp.
Lờ i cả m ơ n. Bài báo đư ợ c hoàn thành
trong kế hoạ ch nghiên cứ u củ a đề tài
KHCB mã số 7.21.101 vớ i sự tài trợ củ a
Hộ i đồ ng Khoa họ c tự nhiên (Bộ Khoa
họ c, công nghệ và môi trư ờ ng). Các nhà
đị a chấ t Phạ m Đình Long, Nguyễ n Kinh
Quố c, Nguyễ n Vãn Vư ợ ng đã tham gia
khả o sát thự c đị a cùng các tác giả , PGS
Nguyễ n Kinh Quố c đã tham gia thả o luậ n
về nộ i dung khoa họ c và đóng góp nhiề u ý
kiế n quý báu đế hoàn thiệ n bả n thả o. Các
tác giả xin chân thành cả m ơ n vể sự giúp
đỡ cua các cơ quan và đồ ng nghiệ p nêu
trên.
VĂN LIỆ U
1. Dovzhikov A.E. (Chủ biên), 1965.
Geologia Severnogo Vietnama (tiế ng Nga).
GGU, Hà N ộ i: 668 tr. [Đị a chấ t miề n Bắ c
Việ t Nam (tiế ng Việ t). Nxb Khoa họ c kỹ
thuậ t, Hà Nộ i, 1971 584 tr.]
2. Đặ ng T rầ n H uyên, 1979: Dẫ n liệ u
mớ i về đị a tầ ng Đevon vùng Đồ ng Văn.
Đị a chấ t, 142 : 22-24. Hà Nộ i.
3. Fontain e H., 1955. Le genre
Amphipora dans le Paléozoique de
l’Indochine et du Yunnan. Việ t Nam đị a
chấ t khả o lụ c, 3 : 55-61. Saigon.
4. Nguyễ n Kinh Quố c, 1977. Trầ m tích

phun trào chứ a mangan trong tờ Bắ c Kạ n.
Đị a chấ t, 129 : 4-10. Hà Nộ i.
5. Nguyễ n Q uang H ạ p, 1967. Các
trầ m tích vùng lìa đông bắ c Hà .Nộ i và dự
đoán sự phát triể n củ a chúng vào miề n
trũng. Đị a chấ t, 69-70 : 9-21. Hà Nộ i.
6. Nguyên Xuân Bao, 1970. Tài liệ u
mớ i về cấ u trúc đị a chấ t vùng Vạ n Yên.
Đị a chấ t, 91-92 : 63-67. Hà Nộ i.
7. Phạ m Đình Long, 1973. Tim hiế u
đị a tầ ng Đevon trong đớ i Hạ Lang, Cao
Bằ ng. Đị a chấ t, 106 : 1-7. Hù Nộ i.
8. T ạ H oà Phư ơ ng, 2000. Đị a tầ ng
Devon, Carbon trong mặ t cắ t Đồ ng Vãn
(Hà Giang). Đị a chấ t, AI Phụ trư ơ ng 2000
: .2-9. Hà Nộ i'.
9. T ạ Hoà Phư ơ ng, 2001. Sinh đị a
tầ ng Răng nón Đevon - Carbo/i tạ i mặ t
cắ t Đồ ng Văn (Hà Giang). Đị a chấ t (ìn
press).
10. Tong-D zuy T h an h, 1967. Les
Coelentérés du Dévonien au Vietnam. Partie
I. Les Coraux Tabulatomorphes du
Dévonien au Nord Vietnam. Acta Sci.
V ietn a m S ec . Biol. Geogr. Geol., III : I-
304. Hà Nôi.
11. Tong-D zuy Th anh, 1993. Majọ r
features of Devonian stratigraphy in Việ t
Nam with remarks on paleobiogeography.
J. Geology, Bl 1-2 : 3-Ỉ 8. Hù Nộ i.

12. Tong-Dzuy T h anh , T a Hoa
Phuong, 1994. New data for correlation
of Early Devonian bearing the
Euryspirifer tonkinensis fauna in Vietnam
and South China. Subcommission on
Devonian Stratigraphy, Newsletter I I :
69.
10
13. Tố ng Duy Thanh, Đặ ng T rầ n
Huyên, Nguyễ n Đình Hồ ng, Nguyễ n Đứ c
Khoa, Nguyễ n Hữ u Hùng, Tạ Hoà
Phư ơ ng, Nguyễ n T h ế Dân, Phạ m Kim
Ngân, 1986. Hệ Đevon ở Việ t Nam. Nxb
Khoa họ c và kỹ th u ậ t: Ỉ 41tr. Hà Nộ i.
14. Trầ n Văn T rị (Chủ biên), 1977.
Đị a chấ t Việ t Nam (Phầ n miề n Bắ c). Nxb
Khua họ c & kỹ thuậ t, Hà N ộ i: 354 tr.
15. Vũ K húc, Bùi Phú M ỹ {Đồ ng chủ
biên), 1990. Đị a chấ t Việ t Nam. Tậ p I.
Đị a tầ ng. Tổ ng cụ c M ỏ và đị a chấ t : 378
tr. Hà Nộ i.
16. Vũ K húc, Đào Đình Thụ c, Lê
Duy B ách, Tố ng Duy T hanh , T rầ n T ấ t
T háng, T rầ n V ăn T rị , T rị n h Dánh,
2000. Sách tra cứ u các phân vị đị a chấ t
Việ t Nam. Cụ c Đị a chấ t & khoáng sả n
Việ t Nam, Hả Nộ i : 430 ty.
SUMMARY
Materials on Middle Paleozoic stratigraphic units
in the Lô - Gâm structure

Tố ng D uy Thanh, Trầ n Văn Trị , Tạ Hoà Phư ơ ng, Nguyễ n Hữ it Hùng
M iddle Paleozoic rocks in the Lô - Gâm structure have been described by Nguyễ n
Kinh Quố c [1] as Phia Khao (S-, - Dt pk) and Pia Phư ơ nu (D, pp) Formations. Later,
these two form ations were inadequately unified in one unit nam ed as Pia Phư ơ ng
Formation (S-, - D, pp) [15]. Lithologic com ponents and collected fossils, including
the new ones by us, from different levels show that these rocks belong to two
separate form ations. The Pia Phư ơ ng Form ation is characterized by an intercalation
of sericite schist and sandstone, sometime with marl and chert interbeds; the Phia
Khao Formation consists m ainly of lim estone. Fossils collected from different
localities in the Pia Phư ơ ng Formation show that they belong to the same level of the
Mia Lé Formation, and the Pia Phư ơ ng Form ation should be Early Devonian
(Pragian) in a»e. Correlation of all equivalent Form ations in Northeast regions of
North Việ t Nam, the Pia Phư ơ ng, the Đạ i Thị Formations should be considered as
synonvms of the M ia Lé Form ation. The Phia Khao Form ation could be correlated
with “Eifelian - G ivetian” lim estone [1], thus it belongs to the Bả n Páp Formation in
the current conception.
NiỊ Òy nhậ n bài: 24-6-2001
Ngư ờ i biên tậ p: Vũ Khúc
11
Journal of GEOLOGY
DEPARTMENT OF GEOLOGY Series
AND MINERALS OF VIỆ T NAM
CONTENTS
Page
1. Tố ng Duy T h a n h , T rầ n V ăn T rị , T ạ H o àng Phư ơ ng. Materials on
M iddle Paleozoic stratigraphic units in the Lô - Gâm stru cture 1
2. T rầ n T rọ n g Hoà. Subdividing and correlating the Perm ian - Triassic
basaltoid associations in Sông Đà Zone (NW Việ t N a m ) 12
3. D ư ơ ng T hị T h a n h T hủ y. Contribution à 1'étude de l'aquifere karstique
de la région de Lạ ng Sơ n pour une exploitation rationelle et la protection

de cette reso u rc e

.
20
4. N guyễ n T hàn h C ông, N guyễ n Văn H oàng. G roundw ater and land
salinization overview apd some preliminary results of an option. for
groundwater recharge and salinization prevention by an underground d ik e 28
5. Lê X uân T ài. Some geochem ical characteristics of the bottom sedim ents
of Tam Giang - Cầ u Hai lagoon system, in Thừ a Thiên - H uế province

43
CHRO NICLE
6. Conference on the 2001 Annual plan of the D G M V 50
7. Symposium on the Improvement of the Laws on M ineral R esources

51
8. Việ t N am ’s geological book in New Zealand 51
Giđv phép xuấ t bả n số 171 /GP- BVHTT, ngày 24-04-2001
In tạ i XN in 15, s ố 8, đư ờ ng Nguyên Hồ ng, Đố ng Đa, Hà Nộ i.

×