Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Công nghệ sinh học trong bảo tồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 22 trang )

Công nghệ sinh học
trong bảo tồn
GVHD: PHAN KIM NGỌC
Nhóm thực hiện:

Phạm Bích Ngọc

Nguyễn Thanh Nhàn

Nguyễn Thị Phương Thanh

Nguyễn Ngọc Thuận

Lê Trung Văn
Giới thiệu
1
Hình thức bảo tồn
2
CNSH trong bảo tồn
3
Triển vọng
4
Kết luận
5
Tài liệu tham khảo
6
Nội dung
1. Giới thiệu
Nguy cơ
tuyệt
chủng


CNSH
Con
người
Động
vật
Thiên
tai
In – situ:
Phạm vi: môi
trường sống
tự nhiên.
Hình thức:
các khu bảo
tồn.
2. Hình thức
bảo tồn
Ex – situ:
Phạm vi: môi
trường sống
nhân tạo.
Hình thức:
vườn thú, viện
nghiên cứu…
In – situ

Môi trường sống tự nhiên
đảm bảo cho sự sinh trưởng,
phát triển, quá trình tiến hoá
và thích nghi của động vật.


Đơn giản, không yêu cầu kỹ
thuật cao, chi phí ít trong
giai đoạn ban đầu
Ex – situ

Tránh được những rủi ro
trong thiên nhiên

Tránh được sự suy thoái cận
huyết các giống.

Giữ nguyên liệu di truyển
được nguyên dạng như lúc
thu thập và bảo quản thời
gian dài trong tương lai

Phức tạp,kỹ thuật cao,chi
phí giai đoạn sau rẻ.
Ex – situ
Bảo quản lạnh (-1960C)
Gene
Tế bào
Mô, phôi
TTNT
CTP
NB
4.CNSH trong bảo tồn
In – situ
Ex – situ


Trung tâm quốc gia Giống thủy
sản nước ngọt Nam Bộ đã lai tạo
thành công loài cá Hô, có trong
Sách Đỏ thế giới.

Với phương pháp lai tạo, Trung tâm
đang nuôi giữ 40 con cá Hô trưởng
thành và đã lai tạo thành công đến
thế hệ cá F1.

Trung tâm còn có một ngân hàng
tinh trùng của các loại cá, lưu giữ
gene của 30 loài cá nước ngọt
ĐBSCL, trong đó có nhiều loại cá
đã nằm trong Sách đỏ Việt Nam
hoặc thế giới.
Ngân hàng đa dạng sinh
học mini, đặt tại Phòng
công nghệ Phôi thuộc
Viện Công nghệ sinh học
(Viện Khoa học và Công
nghệ VN) đã lưu trữ tế
bào của nhiều loài vật quý
hiếm như sao la, mang
lớn, gấu, hổ…
Ex – situ
Ex – situ

Một số vật nuôi được bảo tồn


Lợn ỉ (4 cái và 2 đực - nuôi tại Hà Nội).

Gà Đông tảo (nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Vạn phúc).

Gà ác, Gà Tè, Hmông (tại Viện Chăn Nuôi).

Lợn Vân Pa (Quảng trị) nuôi tại Trường Trung học Nông nghiệp
Quảng Trị.

Vịt quý (Bầu quì, Bầu bên, Kì lừa).

Gà đặc sản (Gà H’mông thịt đen, trắng, gà Okê và gà Tè).

Nguyên liệu di truyền được bảo tồn

Tinh bò: Bò U đầu rìu, Bò H’mông.

ADN: Các giống Lợn Móng Cái (20 mẫu), Lợn ỉ (12 mẫu), Lợn Cỏ
Nghệ An (8 mẫu); Gà Hồ (25 mẫu), Gà Mía (35 mẫu), Gà Ri (20
mẫu), Gà Đông Tảo (15 mẫu), Gà ác (20 mẫu), Bò Vàng (20 mẫu), bò
Cóc (15 mẫu) và Hươu Sao (18 mẫu).

Các nhà khoa học của
Smithsonian’s
national zoological
park đã thành công
trong việc bảo tồn và
tăng số lượng chồn
chân đen đang đứng
trước nguy cơ tuyệt

chủng.

18 con chồn chân đen
cuối cùng được đưa
khỏi môi trường
hoang dã để phục vụ
chương trình nhân
giống và phục hồi.

Bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (cấy trực tiếp
tinh trùng vào tử cung) vườn thú đã tạo được:

Hơn 380 con được gây giống tự nhiên.

130 con được sinh ra từ thụ tinh nhân tạo với
tinh trùng tươi.

3 con được sinh ra từ thụ tinh nhân tạo với
tinh trùng đông lạnh.
Ex – situ

San Diego Zoo dẫn đầu trong
công tác cứu loài Kền Kền
California (Condor California)
khỏi nguy cơ tuyệt chủng (do
săn bắt, trộm trứng, nhiễm độc
chì, môi trường sống bị phá
hủy…).

Với kế hoạch bảo tồn, 22 con

Condor cuối cùng được bắt nhốt.
Tận dụng lợi thế hành vi sinh
sản, các nhà khoa học đã lấy đi
trứng đầu tiên, vì thế, tỷ lệ sinh
sản tăng gấp đôi.

Tính đến 11/2010 có 381 cá thể
bao gồm 192 trong tự nhiên và
số còn lại trong San Diego Wild
Animal Park, Los Angeles
Zoo…
Ex – situ
Frozen zoo

Hội bảo vệ động vật San
Diego đã thành lập “Frozen
zoo” (1972), sử dụng kỹ thuật
bảo quản lạnh hiện đại, lưu
trữ DNA của các loài nguy
cấp cho việc nghiên cứu và
duy trì loài, góp phần dẫn đến
thành công trong việc cứu các
loài kền kền California khỏi
tuyệt chủng.

Dự án nghiên cứu bảo tồn của
vườn thú San Diego, đã bảo
quản hơn 8400 mẫu mô của
hơn 800 loài/ phân loài.
Frozen zoo

The Animal Gene Storage and Resource
Centre of Australia (AGSRCA), thành lập
năm 1995. Đây là ngân hàng gene động
vật đầu tiên trên Thế Giới, thu thập tinh
hoàn, buồng trứng, các mảnh da và những
phần khác của cơ thể của hơn 100 loài (tê
giác, voi, chuột túi…)
Viện thiên nhiên Audubon ở New
Orleans, lưu trữ vật liệu di truyền trong
nitơ lỏng ở -1960C của hàng ngàn loài
động vật từ hổ, tê giác đến những con
ếch.

Tháng 2/ 1993 một con bò cái ‘Lady’ (loài bò hiếm) còn lại ở
Enderby Island được đưa về đất liền (New Zealand).

Năm 2002, con bê đực ‘Derby’ được tạo ra bằng cách sử dụng tinh
dịch thu được từ con bò đực Enderby Island(đã chết) để thụ tinh và
cấy truyền phôi vào con bò cái trên.

Cũng trong 2002, có ba bê cái được nhân bản từ con ‘Lady’.
Giới thiệu
1
Hình thức bảo tồn
2
CNSH trong bảo tồn
3
Triển vọng
4
Kết luận

5
Tài liệu tham khảo
6
Nội dung
4.Triển vọng

Các nhà khoa học thuộc ĐH Melbourne (Úc) và ĐH Texas
(Mỹ) đã trích mẫu ADN từ túi của một con hổ Tasmanian
hơn 100 năm tuổi, tiêm vào phôi chuột để nghiên cứu sự
phát triển của sụn.

Kết quả: phát hiện gene Col2A1 của hổ Tasmanian có
chức năng tương tự trong việc phát triển sụn và xương khi
nằm trong cơ thể chuột.

Đây là lần đầu tiên ADN của một động vật tuyệt chủng có
thể thực hiện chức năng bên trong một cơ thể sống. Kỹ
thuật này có thể giúp chúng ta khám phá thêm về khủng
long hay người cổ Neanderthal

Bước đột phá này mở ra khả năng tái sinh các loài sinh vật
đã tuyệt chủng từ lâu, tương tự như việc loài khủng long
được tái sinh trong bộ phim Công viên kỷ Jura.

Các nhà khoa học trường Đại học
Murdoch (Tây Australia) sử dụng một số
hóa chất trong phòng thí nghiệm và công
nghệ in di dấu di truyền để tách ADN từ
lớp vỏ trứng hóa thạch (đà điểu châu Phi,
cú Australia, vịt New Zealand)


Các nhà khoa học cho biết dù số cặp
AND được tách ra chỉ chiếm 1% trong
bộ gen của loài chim tuyệt chủng, song
kết quả trên về nguyên tắc có thể giúp
con người lập bộ gen loài chim này.

Từ trước đến nay, các nhà khoa học chỉ
tách được ADN từ xương hoặc tóc, đây
là lần đầu tiên họ tách được ADN từ vỏ
trứng hóa thạch.
4.Triển vọng
5.Kết luận
CNSH đem lại nhiều công cụ để
nâng cao hiểu biết của chúng ta và
tăng cường công tác quản lý các
nguồn tài nguyên di truyền động
vật. Các công cụ này đã đóng góp
cho các chương trình chọn giống và
bảo tồn giống vật nuôi và trợ giúp
trong chuẩn đoán, điều trị, và phòng
ngừa các bệnh ở động vật
6.Tài liệu tham khảo

/>hree_decades_of_the_condor/

/>•
/>•
/>•
/>p?ID=6428


/>Thanks for listening!

×