Lời mở đầu
Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ
thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nó giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, góp phần tạo nên cơ sở vật chất,
trang thiết bị kinh tế.
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ công nghệ,
cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển
sản xuất, nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp nói
riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung. Đứng trên góc độ kế toán thì việc
phản ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan
trọng để các doanh nghiệp tiền hành SXKD có hiệu quả, nó khẳng định vai trò vị
trí của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.
Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty xe máy - xe
đạp Trường Thịnh, em xin trình bày báo cáo thực tập với các nội dung sau.
Ngoài “Lời nói đầu” và “Kết luận” nội dung của báo cáo gồm 4 phần chính:
Phần I: Đặc điểm chung về công ty xe máy - xe đạp Trường Thịnh.
Phần II: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xe máy- xe đạp
Trường Thịnh.
Phần III: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xe máy – xe đạp
Trường Thịnh.
Phần IV: Công tác kế toán TSCĐ của Công ty.
1
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
PHẦN I :
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY XE MÁY - XE ĐẠP TRƯỜNG THỊNH
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty xe máy – xe đạp Trường Thịnh là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe đạp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay, xe đạp Việt Nam rất khó cạnh tranh được với các loại xe đạp ngoại của
Trung Quốc và Nhật Bản. Mặc dù vậy, công ty luôn nỗ lực hết mình không ngừng
nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm để khẳng định vị trí của mình trên
thương trường. Công ty trải qua quá trình hình thành và phát triển trên 40 năm với
nhiều biến đổi. Tiền thân của công ty là hãng xe đạp Dân Sinh thuộc tập đoàn xe
đạp Sài Gòn. Tháng 6/1960, Nhà nước chình thức thành lập Xí nghiệp xe đạp
Trường Thịnh thuộc Bộ công nghiệp nặng sau do Bộ cơ khí luyện kim quản lý.
Ngày 6/1/1978, Xí nghiệp xe đạp Trường Thịnh tách ra khỏi Bộ cơ khí luyện
kim chuyển sang trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn này, các xí
nghiệp xe đạp được tổ chức thành Liên hiệp xí nghiệp xe đạp. Mỗi thành viên
trong Liên hiệp không có tư cách pháp nhân và hạch toán nội bộ. Xí nghiệp xe đạp
Trường Thịnh được giao nhiệm vụ sản xuất khung xe, vành, ghi đông, phô tăng và
lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh theo chỉ tiêu quy định của Liên hiệp.
Năm 1981, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên hiệp
các xí nghiệp xe đạp Hà Nội gọi tắt là LIXEHA. Lúc này, xí nghiệp có tư cách
pháp nhân và bắt đầu hạch toán độc lập.
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, tháng 11/1993, UBND thành phố Hà Nội ban hành
quyết định số 338/QĐUB cho phép Xí nghiệp xe đạp Trường Thịnh đổi tên thành
Công ty xe máy- xe đạp Trường Thịnh. Công ty có mặt bằng sản xuất kinh doanh
tập trung tại 198B – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội. Số điện thoại của công ty là
(04)8572699.
2
Nhiệm vụ của công ty được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện kinh doanh
mới. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty vẫn là sản xuất các bộ phận chính của xe đạp
như khung, ghi đông, vành, trục giữa, phuộc… cùng với một số phụ tùng mua
ngoài như săm, nan hoa, xích líp… lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh sản phẩm truyền thống là chiếc xe đạp, công ty
đang nghiên cứu và chế tạo một số loại linh kiện và phụ tùng xe máy. Với lợi thế
điện tích mặt bằng rộng lớn. Công ty xe máy xe đạp Trường Thịnh đã xây dựng
một dãy các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, công
ty còn tận dụng diện tích mặt bằng chưa sử dụng hết quy hoạch, xây dựng nhiều
cửa hàng, văn phòng để kinh doanh dịch vụ.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gần như khép kín từ đưa nguyên vật
liệu vào sản xuất đến lắp ráp xe đạp nguyên chiếc. Do đó, công ty mỗi năm cung
cấp cho thị trường trong và ngoài nước khoảng 50000 – 60000 chiếc với hơn 35
mẫu xe các loại. Dự tính trong năm tới, sản lượng công ty sản xuất sẽ lên tới 70000
xe. Hiện nay, Công ty có một hệ thống các cửa hàng đại lý rải rác khắp 40 tỉnh
thành của nước ta. Với mục tiêu không để khách hàng phải khiếu nại về chất lượng
sản phẩm của mình, Công ty xe máy – xe đạp Trường Thịnh luôn tạo được uy tín
với các bạn hàng và người tiêu dùng khắp cả nươc. Chiếc xe mang nhãn hiệu
Trường Thịnh vẫn luôn để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng mỗi người dân Việt Nam
từ xưa đến nay.
Trong vài năm gần đây, Công ty xe máy – xe đạp Trường Thịnh hoạt động có
hiệu quả và đạt được một số thành tựu:
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2013 Năm 2014
Tổng doanh thu đồng 32247903288 44858006677
Doanh thu thuần nt 32176498779 44718195376
Tổng lợi nhuận trước thuế nt 92138662 177550699
Thuế TNDN đóng góp cho NN nt 29484372 56816224
Lợi nhuận sau thuế nt 62654290 120734475
Tổng thu nhập nt 4024516907 4520079080
Thu nhập BQ người lao động nt 1242134 1345166
3
Tổng vốn kinh doanh nt 25258078818 56599389367
Trong đó: Vốn cố định nt 16441706652 30346123192
Vốn lưu động nt 8816372163 26253266175
4
PHẦN II:
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XE MÁY XE
ĐẠP TRƯỜNG THỊNH
Đặc điẻm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xe máy – xe đạp Trường
Thịnh:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ và khoa học dựa trên sự
kết hợp của 2 mô hình quản lý trực tuyến, chức năng nhằm đạt hiệu quả quản lý
cao nhất.
Việc áp dụng mô hình trực tuyến – chức năng đã phát huy đựoc ưu điểm và
hạn chế nhược điểm trong việc tổ chức điều hành công ty đảm bảo bộ máy quản lý
của công ty gọn nhẹ lại hiệu quả.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xe máy – xe đạp Trường Thịnh:
5
Phũn
g
hành
chớn
h
Phũn
g
tổ
chức
Phũn
g tài
vụ
Phũn
g
kinh
doan
h TH
Ban
kiến
thiết
cơ
bản
Phũn
g
cụng
nghệ
KT
Giỏm đốc
PGĐ
tài chớnh
PGĐ
kỹ thuật
PGĐ
hành
chớnh
PX
phụ
tựng
PX
khung
sơn
PX
lắp
rỏp
PX
cơ
dụng
PX
mạ
:Quan hệ chỉ
đạo
:Quan hệ nghiệp
vụ
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh
chính, lãnh đạo các phòng ban phối hợp hoạt động của từng bộ phận với nhau.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc, trực tiếp phụ
trách khâu sản xuất, nghiên cứu thiết kế chế tạo sản phẩm mới, chất lượng sản
phẩm.
- Phó giám đốc tài chính: Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động
liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các phương
án đầu tư phát triển công ty.
- Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc giải quyết các vấn đề hành chính
của công ty.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Cung cấp vật tư phục vụ sản xuất, nghiên cứu
thị trường, định hướng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tổ chức
mạng lưới bán hàng, đề xuất nhu cầu mới của thị trường cho phòng Công nghệ kỹ
thuật.
- Phòng tài vụ: Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý toàn bộ tiền vốn của
công ty. Phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty,
thực hiện đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành của Nhà nước, đề xuất các biện
pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn, cùng các phòng ban khác đưa ra phương án
đầu tư có lợi nhất cho công ty.
- Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao
động, xây dựng định mức lao động tiền lương, xây dựng quy chế về lao động. Tổ
chức lao động khoa học hợp lý, tham gia xét khen thưởng và kỷ luật cán bộ công
nhân viên.
- Phòng hành chính: Cùng với phòng tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên
giải quyết các giấy tờ hành chính, sắp xếp lao động phù hợp với trình độ năng lực
của người lao động, tổ chức các hội nghị, hội họp.
- Phòng công nghệ kỹ thuật: Theo dõi công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng
sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới, nghiên cứu các đề tài sáng kiến kỹ thuật nhằm
6
giảm định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để nâng cao năng suất lao động tiết
kiệm chi phí, bảo dưỡng sửa chữa máy móc.
- Ban kiến thức cơ bản: Phụ trách quy hoạch mặt bằng, xây dựng các công
trình nhà xưởng mới, văn phòng cửa hàng cho thuê, giám sát quá trình quyết toán
các hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Cùng với các phòng ban khác đề xuất
phương án đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Các phân xương sản suất:
- Phân xưởng Phụ tùng: Trên cơ sở vật liệu là thép ống các cỡ, tấm… sản xuất
ra các loại linh kiện như tuýt, giác co, các loại vành mộc ghi đông môc… các loại
sản phẩm đạt yêu cầu sẽ chuyển sang phân xưởng mạ.
- Phân xưởng Khung sơn: Trên cơ sở các loại linh kiện được chuyển từ các
phân xưởng khác sang tiến hành hàn thành khung xe dạng mộc. Việc sơn các linh
kiện và khung xe được tiến hành theo công đoạn sau: sơn lót – sấy – sơn phủ – sấy
– sơn mầu – sấy. (Hiện nay Công ty có tới hơn 20 màu sơn khác nhau).
- Phân xưởng Mạ: tiến hành dánh bóng phụ tùng xe, các linh kiện mộc được mạ
theo dây chuyền mạ Crôm hay Niken. Phần lớn sản phẩm mạ đạt yêu cầu chuẩn sẽ
nhập kho để chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoặc bán ra ngoài.
- Phân xưởng cơ dụng: Chế tạo các loại khuôn gá để phục vụ quá trình chế tạo
sản phẩm, chịu trách nhiệm bảo dưỡng sửa chữa lớn toàn bộ thiết bị máy móc, lắp
đặt và bảo dưỡng đảm bảo an toàn hệ thống điện.
- Phân xưởng lắp ráp: Lắp ráp các loại xe hoàn chỉnh theo lệnh của Phòng kinh
doanh. Trên cơ sở các loại phụ tùng linh kiện từ các phân xưởng khác cùng với
một số phụ tùng mua ngoài thông qua kho của công ty để lắp ráp thành xe hoàn
trỉnh. Qua bộ phận KCS ở phòng công nghệ công nhận và nhập kho thành sản
phẩm.
Các phòng ban và phân xưởng sản xuất của công ty có mối quan hệ nghiệp vụ
mật thiết với nhau. Các bộ phận này hỗ trợ cùng nhau hợp sức để xây dựng và phát
triển công ty ngày càng lớn mạnh. Điều này giúp cho việc sản xuất – kinh doanh
của công ty thuận lợi.
7
PHẦN III:
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XE MÁY –
XE ĐẠP TRƯỜNG THỊNH
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty xe máy – xe đạp Trường Thịnh áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế
toán tập chung. Toàn công ty có một phòng tài vụ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến quá trình sản suất kinh doanh của công ty đều được tập hợp về phòng
tài vụ từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
Phòng tài vụ của công ty có 7 thành viên trong phòng tài vụ được kế toán
trưởng bố trí phân công công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác
nhau.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty xe máy – xe đạp Trường Thịnh
8
Kế toỏn TSCĐ, thành
phẩm,
tiờu thụ, cụng nợ và
TGNH
Kế toỏn nguyờn vật liệu
Kế toỏn tiền lương và
cỏc khoản trớch theo
lương
Kế toỏn tổng hợp
Kế toỏn thanh toỏn với
người bỏn
Thủ quỹ
Kế
toỏn
trưởng
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong phòng tài vụ cụ thể như sau:
- Trưởng phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm
bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động hiệu quả. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, xây dựng quá trình
luân chuyển chứng từ, tiến hành báo cáo định kỳ với ban giám đốc cùng với
cơ quan chủ quản.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp tài liệu của các kế toán khác lập các bảng kê,
bảng phân bố, nhật ký chứng từ. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm, lập các báo cáo định kỳ.
- Kế toán vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua vận
chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Tính giá thực tế vật
liệu xuất kho, phân bổ chi phí vật liệu xuất dùng cho các đối tượng có liên quan.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi công nợ, tài sản cố định: Có nhiệm vụ
hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm,
theo dõi các khoản phải thu và quyết toán công nợ với khách hàng. Bên cạnh đó
phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bố
khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng có liên quan.
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, thanh
toán công nợ với nhà cung cấp và ngân sách nhà nước.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổng hợp số liệu từ bảng
chấm công do các phân xưởng phòng ban gửi lên, phối hợp cùng với các bộ phận
khác để tính và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên.
Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo chế độ quy định.
Thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và công nhân viên.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ tiến
hành thu chi theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị.
Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, các nhân viên kế toán trong phòng có thể
giúp đỡ nhau tránh đựoc tình trạng ứ đọng công việc. Các nhân viên trong phòng
tài vụ đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiêm. Mỗi năm công ty đều cử người
9
tham dự các lớp học nâng cao nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên tổ chức. Mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty đều được tập trung về phòng tài vụ từ khâu ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế
toán.
Ngoài những nhân viên kế toán của phòng tài vụ, mỗi phân xưởng xản xuất đểu
có một nhân viên hạch toán. Người này có nhiệm vụ theo dõi sản xuất ở phân
xưởng mình, chi trả tiền lương đến từng người lao động.
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ở công ty
Công ty xe máy - xe đạp Trường Thịnh là có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày
1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế
toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp tính khấu
hao tài sản cố định theo thời gian.
Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của công ty là từng tháng.
Với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều trong điều kiện kế toán thủ công, công ty
áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ áp dụng tại công ty sử dụng các
loại sổ sau:
- Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc
một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, có liên quan với nhau theo yêu
cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản
trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bên nợ của các tài khoản có liên quan.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ
1 đến 10. Hiện nay công ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài
khoản, phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có chi tiết theo từng tháng và dư cuối
năm. Số phát sinh có của mỗi tài khoản đó. Số phát sinh nợ được phản ánh chi tiết
từng tài khoản đối ứng có lấy từ các Nhật ký chứng từ có liên quan. Sổ cái ghi một
lần vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khoá sổ và kiểm tra, đối chiếu số
liệu trên các Nhật ký chứng từ.
10
- Bảng kê: Được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán
chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên Nhật ký
chứng từ được. Số liệu tổng cộng của các bảng kê chuyển vào các Nhật ký chứng
từ có liên quan.
Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11
(không có bảng kê số 7). Công ty hiện nay đang sử dụng bảng kê số 1,2,3,11.
- Bảng phân bổ: Được sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường
xuyên liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Công ty đang sử dụng bảng
phân bổ số 1,2,3 cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật
ký chứng từ có liên quan.
- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết.
Hiện nay, công ty đang sử dụng các sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi doanh thu
tiêu thụ, sổ chi tiết phải thu của khách, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ
ngân hàng, sổ quỹ.
Công ty xe máy - xe đạp Trường Thịnh áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của
bộ tài chính.
Ngoài các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán B01 - DN,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh báo cáo tài chính
B09 - DN, báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), công ty còn lập báo cáo quản trị
như bảng kê khai nộp thuế, báo cáo tình hình sản suất…
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty xe máy - xe đạp Trường
Thịnh
11
Chứng từ gốc và
các bảng phân bố
Bảng kê NKCT Sổ thẻ kế toán
chi iết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
:Ghi hµng ngµy
:Ghi cuèi th¸ng
:§èi chiÕu kiÓm tra
12
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm
tra lấy số liệu ghi vào các Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, số chi tiết
thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, số chi tiết vào Nhật ký
chứng từ.
Với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc được tập hợp, phân loại trong các bảng phân bổ.
Sau đó, số liệu kết quả của bảng phân bổ được lấy ghi vào bảng kê và các Nhật ký
chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp
vào sổ cái.
Cuối tháng, cộng các sổ thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào các sổ thẻ chi tiết
lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Một số số liệu tổng cộng ở sổ cái, Nhật ký chứng từ, bảng kê và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty xe máy - xe đạp Trường Thịnh có
trình tự ghi sổ kế toán như sau:
13
Phần VI:
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY XE MÁY - XE
ĐẠP TRƯỜNG THỊNH
Công ty Xe máy - Xe đạp Trường Thịnh là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh
doanh nên hạch toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên và tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do vậy quy trình hạch toán nghiệp vụ kế
toán tại Công ty như sau:
SƠ ĐỒ 01
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO MUA SẮM
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Mua sắm trong nước:
TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
Thuế GTGT được khấu trừ
Nhập khẩu
TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.12
TK
333.3
Thuế nhập kho phải nộp
TK 333.12
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập kho phải nộp
SƠ ĐỒ 02
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO NHẬT CẤP PHÁT, NHẬT
GÓP VỐN LIÊN DOANH.
TK 411
Nguyên giá
TK 211
Giá trị vốn góp
TK 111, 112, 331, …
Chi phí tiếp nhận
14
SƠ ĐỒ 03
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO ĐƯỢC BIẾU TẶNG,
VIỆN TRỢ.
TK 711
Nguyên giá
TK 211
Giá TSCĐ được biếu tặng
TK 111, 112, 331, …
Chi phí tiếp nhận
SƠ ĐỒ 04
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH
TK 412 TK 211
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
TK 214 TK 412
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
SƠ ĐỒ 05
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO XDCB HOÀN
THÀNH BÀN GIAO
XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần:
TK 152, 153 TK 241
TK 211
Các chi phí XDCB phát sinh K/c giá trị được quyết toán
TK 152, 153, 331 TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh
XDCB giao thầu hoàn toàn:
TK 331 TK 211
Giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
15
SƠ ĐỒ 06
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO NHẬN LẠI VỐN
GÓP LIÊN DOANH TRƯỚC ĐÂY
TK 222 TK 211
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại
TK 111, 112, 138
Phần vốn liên doanh bị thiếu
Giá trị TSCĐ nhận lại
cao
được nhận lại bằng tiền hơn vốn góp liên doanh
TK 635
Phần vốn liên doanh
không thu hồi đủ
SƠ ĐỒ 07
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TĂNG DO TỰ CHẾ
TK 621 TK 154 TK 154
Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
TK 622
Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế
TK 155
TK 627
Giá thàn`h sản Xuất kho sản phẩm
phẩm nhập kho
để chuyển thành
TSCĐ
Đồng thời ghi:
TK 512 TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản
phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh)
TK 111, 112, 331 …
16
Tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
phất
sinh
SƠ ĐỒ 08:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO MUA SẮM TRẢ
TRẬM TRẢ GÓP
TK 111.112 TK 331 TK 211
Định kỳ Tổng số tiền Nguyên giá ghi theo giá mua
thanh toán tiền phải thanh toán trả tiền ngay tại thời điểm mua
TK 242 TK 635
Lãi Định kỳ phân bổ dần vào chi phí
trả chậm theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ
TK 133
Thuế
GTGT
SƠ ĐỒ 09
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MUA TSCĐ HỮU HÌNH
DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI KHÔNG TƯƠNG TỰ
1. Khi đưa TSCĐ đi trao đổi:
TK 211 TK811
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi Giá trị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn
2. Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao
TK 711 TK 131 TK 711
Gía trị hợp lý TSCĐHH Giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về
đưa đi trao đổi và thuế
GTGT
và thuế GTGT (nếu có)
TK 333.11 TK 133
Thuế GTGT nếu có Thuế GTGT (nếu có)
TK 111, 112
Nhận số tiền phải thu thêm
thanh toán số tiền phải trả thêm
17
SƠ ĐỒ 10
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MUA TSCĐ HỮU HÌNH
DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI TƯƠNG TỰ
TK 211 TK 214
Giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyên giá
TSCĐHH hữu hình đưa đi trao đổi
đưa đi trao đổi
TK 211
Nguyên giá TSCĐHH nhận về (Ghi theo
GTCL của TSCĐHH đưa đi trao đổi)
SƠ ĐỒ 11:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MUA TSCĐ HỮU HÌNH LÀ NHÀ CỬA, VẬT KIẾN
TRÚC GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
NGAY CHO SXKD
TK 111, 112,
331… TK 211
Ghi tăng TSCĐ hữu hình (Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
TK 213
Ghi tăng TSCĐ vô hình (Chi tiết quyền sử dụng đất)
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
SƠ ĐỒ 12:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH DO THANH LÝ,
NHƯỢNG BÁN
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 333.1 TK 811
Thuế GTGT phải nộp GTCL của TSCĐ
(nếu có)
TK 711 TK111, 112, 152…
Thu nhập từ thanh lý Các chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ nhượng bán TSCĐ
18
SƠ ĐỒ 13:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH DO GÓP VỐN LIÊN
DOANH
Vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412 TK 222
Giá trị còn lại của TSCĐ
Chênh lệch giá trị vốn góp > giá trị còn lại
Vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị còn lại:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 222
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị vốn góp < giá trị còn lại
SƠ ĐỒ 14:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH DO TRẢ LẠI VỐN GÓP
LIÊN DOANH
Giá trị TSCĐ trả lại cao hơn GTCL:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412 TK 411
Chênh lệch giá trị trả lại > giá
trị còn lại Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị TSCĐ trả lại thấp hơn GTCL:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 222
Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị trả lại < giá trị còn lại
19
SƠ ĐỒ 15:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HH DO BỊ MẤT, THIẾU PHÁT HIỆN
KHI KIỂM KÊ
Chưa xác định được nguyên nhân:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 138.1
Giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu mất chưa rõ nguyên nhân
Xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn của TSCĐ
TK 138.8
Số tiền người phạm lỗi phải bồi thường
TK 811
Phần tổn thất được tính vào chi phí
TK 415
Phần bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính
SƠ ĐỒ 16:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
TK 211 TK 412
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH
TK 214
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
SƠ ĐỒ 17:
20
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN ĐÁNH GIÁ GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
TK 211 TK 214
Giá trị hao mòn luỹ tế của TSCĐ hữu hình
TK 242
Nguyên giá Giá trị còn lại
TSCĐHH giảm (nếu GTCL lớn phân bổ nhiều năm)
TK 627, 641, 64
Giá trị còn lại
(nếu GTCL nhỏ tính một lần vào
CPSXKD)
SƠ ĐỒ 18:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH (Hạch toán lại bên đi thuê)
Khi thực hiện hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chính:
TK 211 TK 212
Tổng số nợ phải trả Nguyên giá TSCĐ
TK 133
Giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu mất chưa rõ nguyên nhân
Khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu bên đi thuê chưa được chuyển giao quyền
sử dụng TSCĐHH:
TK 212 TK 211
Chuyển giao nguyên giá
TK 111, 112
Số tiền phải chi thêm (nếu có)
TK 214.1 TK 214.2
Chuyển giao giá trị hao mòn
Nếu trả lại TSCĐHH cho bên cho thuê:
TK 211 TK 214.2
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
TK 242
Giá trị còn lại lớn
TK627, 641,
642
Giá trị còn lại nhỏ
21
SƠ ĐỒ 19:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TSCĐ THUÊ HOẠT ĐỘNG
TK 001
Tăng nguyên giá TSCĐ thê khi nhận Giảm nguyên giá TSCĐ thê khi trả
TK 111, 112, 331 TK 627, 641, 642
Tiền thuê TSCĐ phải trả hoặc đã trả theo từng kỳ
TK 142, 242
Tiền thuê trả một lần phải Định kỳ phân bổ tiền thuê vào
phân bổ nhiều lần chi phí bộ phận sử dụng TSCĐ
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
SƠ ĐỒ 20:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHO THUÊ TSCĐ TÀI CHÍNH (Hạch toán tại bên cho thuê)
TK 211 TK 228 TK 635
Giá trị TSCĐ Chi phí cho hoạt động
cho thuê TC cho thuê TC
TK 228 TK 515 TK 111, 112
Giá trị hao mòn Thu nhập từ hoạt
động cho thuê
TK 333
Giá trị còn lại của TSCĐ
nhận lại khi ký kết hợp đồng Thuế
GTGT
SƠ ĐỒ 21:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHO THUÊ TSCĐ HOẠT ĐỘNG
TK 214 TK 635
Khấu hao TSCĐ cho thuê
TK 111, 112
Chi phí cho thuê khác
TK 515 TK 111, 112, 331
Doanh thu cho thuê Tổng tiền cho thuê
TK 333.1
Thuế GTGT phải nộp
22
SƠ ĐỒ 22:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN SỬA CHỮA THƯỜNG XUYÊN TSCĐ
TK 334, 338, 152… TK 627, 641, 642…
Các chi phí xửa chữa thường xuyên phát sinh
SƠ ĐỒ 23:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN SỬA CHỮA LỚN TSCĐ
TH1: Theo phương thức sửa chữa tự làm.
Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 152, 153… TK 241.3 TK 242 TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa Nếu phải phân bổ
Phân bổ vào bộ
phận
chữa phát sinh sang năm sau
sử dụng theo định
kỳ
Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 152, 153… TK 241.3 TK 335 TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa Kết chuyển chi phí Trích trước chi phí
chữa phát sinh thực tế phát sinh sửa chữa TSCĐ
Xử lý chênh lệch nếu số
trích trước < chi phí thực tế
Xử lý chênh lệch nếu số
trích trước < chi phí thực tế
TH2: Theo phương thức sửa chữathuê ngoài.
Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 152, 153… TK 241.3 TK 242 TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa Nếu phải phân bổ
Phân bổ vào bộ
phận
chữa phát sinh sang năm sau
sử dụng theo định
kỳ
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
23
Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 152, 153… TK 241.3 TK 335 TK 627, 641, 642
Giá thanh toán cho K/c chi phí thực tế Trích trước chi phí
bên nhận sửa chữa phát sinh sửa chữa TSCĐ
Xử lý chênh lệch nếu số
TK 133 trích trước < chi phí thực tế
Thuế GTGT Xử lý chênh lệch nếu số
được khấu
trừ trích trước < chi phí thực tế
SƠ ĐỒ 24:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN KHẤU HAO VÀ HAO MÒN TSCĐ
TK 211 TK 214 TK 627, 641, 642
Giảm TSCĐ đã khấu hao Trích khấu hao TSCĐ
TK 222, 128 GTHM
Góp vốn liên doanh TK 241.2
cho thuê tài chính
TK 411
TK 111, 338… TK 211
Khấu hao nộp cấp trên GTCL Nhận lại tài sản nội
nếu không được hoàn lại bộ đã khấu hao
TK 009
Trích khấu hao TSCĐ Đầu tư mua sắm
Thu hồi vốn khấu hao đã điều Trả nợ vay đầu tư
chuyển cho đơn vị khác mua sắm TSCĐ
Điều chuyển vốn khấu hao
cho đơn vị khác
Hạch toán khấu hao tại đơn vị cấp trên:
TK 111, 112 TK 136.1 TK 009
Cấp vốn khấu hao Cấp vốn khấu hao
Cấp vốn khấu
hao
cho cấp dưới cho cấp dưới cho cấp dưới
Nhận lại vốn khấu hao
24
đã cấp cho cấp dưới
Hạch toán khấu hao tại đơn vị cấp dưới:
TK 411 TK 111, 112 TK 009
Cấp vốn khấu hao Cấp vốn khấu hao
Cấp vốn khấu
hao
cho cấp trên cho cấp trên cho cấp trên
Nhận lại vốn khấu hao
đã cấp cho cấp trên
25