BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN THỊNH KHÁNH
GV HƯỚNG DẪN : TH.S ĐỖ THỊ HẠNH
SV THỰC HIỆN : NGUYỄN PHƯƠNG DIỆU
MSSV : 11014923
LỚP : CDKT13ATH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong báo cáo thực tập này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo-Th.S.
Đỗ Thị Hạnh đã luôn ở bên cạnh và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Công nghiệp
Tp.Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Kế Toán - Kiểm Toán, những
người đã dạy dỗ, hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh chị ở Công ty TNHH Một Thành
Viên Thịnh Khánh đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi những
điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp em trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ em trong suốt quá
trình học tập cũng như trong thời gian em thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014
Giáo viên phản biện
(kí, ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 4
MỤC LỤC 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp 3
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định 3
1.1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định 4
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định 5
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 6
1.2.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp 6
1.2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện 6
1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu 7
1.2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành 7
1.2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng 7
1.2.2. Đánh giá tài sản cố định 8
1.2.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá 8
1.2.2.2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại 10
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 10
1.3.1. Đánh số tài sản cố định 11
1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng 11
1.3.2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng 11
1.3.2.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng 12
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH 13
1.4.1. Tài khoản sử dụng 13
1.4.1.1. TK 211- TSCĐ hữu hình 13
1.4.1.2. TK 212- TSCĐ thuê tài chính 13
1.4.1.3. TK 213- TSCĐ vô hình 13
1.4.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm TSCĐ 14
1.5. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 24
1.5.1. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định 24
1.5.1.1. Hao mòn tài sản cố định 24
1.5.1.2. Khấu hao tài sản cố định 25
1.5.2. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định 25
1.5.3. Phương pháp tính khấu hao 26
1.5.3.1.Phương pháp khấu hao đường thẳng 26
1.5.3.2.Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh 26
1.5.3.3.Phương pháp khấu hao theo sản lượng 27
1.5.4. Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định 28
1.5.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng 28
1.5.4.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu 28
1.6. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 28
1.6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ 29
1.6.2. Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi hoặc nâng cấp 30
1.7. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán 31
CHƯƠNG 2 32
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN THỊNH KHÁNH 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Một Thành Viên Thịnh
Khánh: 32
2.1.1.1Quá trình hình thành : 32
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty : 32
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 33
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 34
2.1.3.1. Mô hình bộ máy quản lý: 34
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 35
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán 36
2.1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Một Thành Viên Thịnh Khánh:. .38
2.1.5.1. Chế độ kế toán áp dụng: 38
2.1.5.2. Hình thức kế toán tại Công ty đang áp dụng: 38
2.1.5.3. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty: 39
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN THỊNH KHÁNH: 41
2.2.1. Đặc điểm tài sản cố định của công ty: 41
2.2.1.1. Phân loại tài sản cố định 41
2.2.1.2. Đánh giá tài sản cố định thực tế ở Công ty TNHH Một thành viên Thịnh Khánh 42
2.2.2. Kế toán tăng TSCĐ 42
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng 42
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 43
2.2.2.3. Sổ kế toán 43
2.2.2.4.Ví dụ minh họa 43
2.2.3. Kế toán giảm TSCĐ 49
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng 49
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng 49
2.2.3.3. Sổ kế toán 49
2.2.3.4. Ví dụ minh họa 49
2.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ 55
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng 55
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng 55
2.2.4.3. Sổ kế toán 55
2.2.4.4. Ví dụ minh họa 55
2.2.5. Kế toán sửa chữa tài sản cố định 61
2.2.5.1. Chứng từ sử dụng 61
2.2.5.2. Tài khoản sử dụng 61
2.2.5.3. Sổ kế toán 61
2.2.5.4. Ví dụ minh họa 61
2.2.6. Kế toán thuê tài sản cố định 66
Trong năm doanh nghiệp không phát sinh hoạt động thuê tài sản cố định 66
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỊNH KHÁNH 67
3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY 67
3.1.1. Những thành tựu mà công ty đạt được 68
3.1.2.Một số tồn tại trong kế toán TSCĐ tại công ty 69
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỊNH KHÁNH 71
3.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho
doanh nghiệp 71
3.2.2. Hoàn thiện hạch toán khấu hao tài sản cố định 72
3.2.3. Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định 73
3.2.4. Hoàn thiện đánh số hiệu TSCĐ 74
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
3.2.5. Hoàn thiện thẻ TSCĐ 76
3.2.6. Nên hạch toán riêng chi phí khác (chi phí lắp đặt, chạy thử) khi mua TSCĐ qua lắp
đặt trước khi đưa vào sử dụng 77
3.2.7. Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐ để việc hạch toán thanh lý TSCĐ được nhanh
chóng 78
KẾT LUẬN 80
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chủ biên PGS.TS. Võ Văn
Nhị.NXB LĐ – XH 2006
2. Lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên TS.Nguyễn Thị Đông – Đại học
QTKD.NXB tài chính. Hà Nội 1999
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên TS Nguyễn Văn Công.
NXB tài chính.Hà Nội 2003.
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Vụ chế độ kế toán – Bộ tài chính – NXB tài
chính năm 1996 – Chủ biên PGS – TS Đặng Văn Thanh.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Bộ tài chính – Nhà xuất bản tài chính – Hà
Nội 2006.
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao
động trong các doanh nghiệp (DN) chính là những phương tiện vật chất mà con người
lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận
quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết
hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê,
đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ giúp phần tiết
kiệm được tư liệu sản xuất, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất và như
vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ giúp phần
phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới
không ngừng TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa vào sử dụng.
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù
đó nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa
số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ,
đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được
hết hiệu quả kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động kế toán cũng như
quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, em nhận thấy: Vấn đề kế
toán TSCĐ sao cho có hiệu quả, khoa học có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà
cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp.Công ty TNHH Một thành viên Thịnh Khánh
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó việc kế toán TSCĐ trong doanh
nghiệp một cách có hiệu quả, tránh không gây lãng phí lớn là cả một vấn đề.Vì vậy
trong thời gian thực tập tại công ty, vớí sự hướng dẫn tận tình của giáo viên: Đỗ Thị
Hạnh, và sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty, em đã chọn nghiên cứu đề tài "Một số giải
pháp hoàn Thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Một thành viên Thịnh
Khánh". Nội dung nghiên cứu đề tài này bao gồm:
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:1
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định ở công ty TNHH Một
Thành Viên Thịnh Khánh
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở Công Ty TNHH Một
Thành Viên Thịnh Khánh
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em
không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của cô
Đỗ Thị Hạnh, và Ban giám đốc, phòng kế toán của Công ty TNHH Một Thành Viên
Thịnh Khánh để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn và em có thể nâng cao kiến
thức và nghiệp vụ sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:2
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Bất kể một DN nào muốn tiến hành hoạt động SXKD đều phải có một số nguồn
lực nhất định. Nguồn lực của DN được dùng để đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD
của DN mà trong đó không thể không có TSCĐ.
Các nhà nghiên cứu, xây dựng chế độ kế toán cho rằng: TSCĐ là biểu hiện của
một nguồn lực do DN kiểm soát, được phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và DN
chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản trong DN.
Theo quan điểm này, TSCĐ bao gồm những nguồn lực hữu hình và vô hình mà DN đã
đầu tư nhằm tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN, đồng thời TSCĐ đã đầu tư
sẽ hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho DN và TSCĐ hoàn toàn khác biệt với
hàng hóa.
Theo các nhà nghiên cứu kế toán ở Mỹ thì: TSCĐ là những tài sản có thời gian
sử dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN, không phải đầu tư
để bán cho khách hàng. Khái niệm về TSCĐ này nhấn mạnh đến thời gian phát huy tác
dụng của TSCĐ đối với hoạt động SXKD của DN.
Ở Việt Nam, khái niệm về kế toán nói chung, TSCĐ nói riêng khác nhau tùy vào
mục đích nghiên cứu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở các thời kỳ khác nhau và sự
thay đổi tương ứng phù hợp của chế độ tài chính và kế toán.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04): “Các tài sản được ghi
nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.”
Tiêu chuẩn thứ nhất đề cập đến việc phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt
động SXKD của DN, đó là lợi ích kinh tế thu được hoặc rủi ro mà DN phải gánh chịu
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:3
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
gắn liền với việc sử dụng tài sản. Tiêu chuẩn thứ hai nhấn mạnh đến việc xác định giá
trị ban đầu của TSCĐ phải trên cơ sở pháp lý gắn với các giao dịch kinh tế cụ thể như
mua sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng. Thời gian sử dụng TSCĐ có thể là thời gian mà
DN dự tính sử dụng TSCĐ hoặc là số lượng sản phẩm, dịch vụ mà DN dự tính thu
được từ việc sử dụng TSCĐ. Giá trị tối thiểu của TSCĐ được quy định cụ thể trong
chế độ tài chính gắn với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội nhất định nhằm đơn
giản hóa trong quản lý và hạch toán.
Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản có
giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lâu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi ích
kinh tế trong tương lai cho DN. Mỗi một quốc gia, tùy vào trình độ phát triển kinh tế,
trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau có thể quy
định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ. Giá trị tối thiểu để ghi nhận là TSCĐ còn phụ
thuộc vào quy mô hoạt động, đặc điểm về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và năng
lực tài chính của mỗi DN. Thời gian sử dụng của TSCĐ phụ thuộc vào mức độ hao
mòn, trình độ khai thác quản lý của DN và những tiến bộ khoa học kỹ thuật chi phối.
Thông thường, thời gian sử dụng của TSCĐ là 1 năm trở lên.
Từ những phân tích trên đây, có thể kết luận rằng: TSCĐ là những tài sản có hình
thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu
dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN, không phải để bán.
1.1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Bất kể DN hoạt động trong lĩnh vực nào thì TSCĐ cũng là bộ phận tài sản đầu tư
dài hạn quan trọng, phản ánh năng lực SXKD và ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh
doanh của DN. Nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ chi phối tổ chức công tác kế toán
TSCĐ trong DN, lựa chọn mô hình quản lý TSCĐ cũng như phương pháp tính khấu
hao TSCĐ. TSCĐ trong DN có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyền quản lý, sử dụng của
DN. Vì vậy DN cần theo dõi, quản lý chặt chẽ TSCĐ về hiện vật và chất lượng, tránh
hiện tượng mất mát hay không sử dụng được, làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD
của DN.
Thứ hai, TSCĐ được đầu tư sử dụng cho nhiều chu kỳ SXKD hoặc nhiều năm
hoạt động của DN. Chính vì vậy DN phải quan tâm đến việc bảo vệ, sửa chữa TSCĐ
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:4
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
và lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp nhằm đánh giá sát nhất mức
độ hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của TSCĐ.
Thứ ba, trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD cho đến khi bị hư hỏng,
TSCĐ giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, đồng thời bị giảm dần về giá trị và
giá trị sử dụng. DN thực hiện thu hồi giá trị TSCĐ đã đầu tư để tái sản xuất thông qua
việc tính trích khấu hao TSCĐ.
Thứ tư, TSCĐ là bộ phận quan trọng trong tổng giá trị tài sản của DN. TSCĐ có
vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài chính của DN vì vậy DN cần quan
tâm quản lý tốt và tổ chức kế toán TSCĐ phù hợp nhằm nâng cao hiệu năng công tác
quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Yêu cầu chung quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời số hiện
có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng
như từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật, đảm bảo khai thác hết công
suất có hiệu quả.Theo QĐ 206-BTC quy định một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao
gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ có
liên quan khác.
- Tổ chức phân loại, thống kê đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử dụng.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại
trên sổ kế toán.
- Định kì vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp kế toán là một công cụ
quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép,phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đấy đủ, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ
trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và
sử dụng TSCĐ.
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:5
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán
phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên
quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại
TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ doanh nghiệp.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ người ta phân loại TSCĐ. Việc phân
loại TSCĐ được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc hạch toán kế toán,
thống kê và kế hoạch hoá biện pháp kỹ thuật sản xuất trong các doanh nghiệp. Muốn
phân loại TSCĐ đúng cần căn cứ vào các đặc điểm về công dụng, hình thái biểu hiện
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà có thể phân loại TSCĐ theo các cách chủ
yếu sau đây:
1.2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ trong DN được chia thành hai loại là TSCĐHH
và TSCĐVH.
TSCĐHH là những loại TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, thỏa mãn đồng thời
các tiêu chuẩn ghi nhận đối với TSCĐHH. Theo Chuẩn mực kết toán Việt Nam về
TSCĐHH (VAS 03), tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thỏa mãn đồng thời 4
tiêu chuẩn ghi nhận. Theo quy định của Chế độ tài chính Việt Nam hiện hành, giá trị
tối thiểu của TSCĐ phải từ 10.000.000 trở lên. Theo tính chất của tài sản, TSCĐHH
trong DN bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải,
thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, cho
sản phẩm và TSCĐHH khác.
TSCĐVH là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một số
tiền nhất định mà DN đã đầu tư nhằm thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐVH (VAS 04) thì: “TSCĐVH là tài sản
không có hinh thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng
trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:6
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
chuẩn ghi nhận TSCĐVH”. Theo tính chất của tài sản, TSCĐVH trong DN bao gồm:
Quyền sử dụng đất có thời hạn; Nhãn hiệu hàng hóa; Quyền phát hành; Phần mềm
máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; Bản quyền bằng sáng chế; Công
thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu và TSCĐVH đang triển khai.
Việc phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp DN nắm được
những tư liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng bao nhiêu để từ đó có
phương hướng sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐHH tự có
và thuê ngoài
TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn
của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ
sung, nguồn vốn liên doanh…
TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ nào mà mình
hiện có và những TSCĐ nào mà mình phải đi thuê, để có hướng sử dụng và mua sắm
thêm TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời DN còn có thể đánh giá được
hiệu quả các cách thức đầu tư TSCĐ cũng như đánh giá thực trạng tài chính của DN.
1.2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên
cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp( quĩ
phát triển sản xuất , quĩ phúc lợi…)
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu
nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao
TSCĐ 1 cách hiệu quả và hợp lý
1.2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
TSCĐ được phân thành các loại sau:
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:7
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
- TSCĐ đang sử dụng: đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những mục đích khác
nhau của những doanh nghiệp khác nhau.
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng và thừa
so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không còn phù hợp với việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hoặc TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý
nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được những
TSCĐ nào đang sử dụng tốt, những TSCĐ nào không sử dụng nữa để có phương
hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp
Mặc dù TSCĐ được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau nhưng trong
việc kế toán thì TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể và riêng biệt,
gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc
lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau thực hiện một
hay một số chức năng nhất định.
1.2.2. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của
TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc như nguyên tắc giá phí lịch
sử, giả định hoạt động liên tục và nguyên tắc phù hợp. Một TSCĐ cụ thể được đánh
giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
1.2.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
* Xác định nguyên giá TSCĐHH
- Nguyên giá của TSCĐHH do mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được
chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản thuế được hoàn lại)
và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí vận chuyển bốc xếp ban đầu, chi phí chuyên gia
và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Nguyên giá TSCĐHH do tự xây dựng hoặc tự chế gồm giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt chạy thử.
- Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu là
giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
hiện hành.
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:8
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
- Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ ở
đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) và các chi phí tân
trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài sản phải
chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá,
giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp.
- Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
+ Nguyên giá của TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác
không tương tự bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu về.
+ Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự
bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
* Đánh giá tài sản cố định vô hình theo nguyên giá
- Một số TSCĐVH đặc thù nguyên giá được xác định cụ thể khác:
+ Nguyên giá TSCĐVH từ việc sát nhập DN.
+ Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn
+ Nguyên giá TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ DN.
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải căn cứ
vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ và chỉ thay đổi trong các
trường hợp sau:
+ Thực hiện đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Việc đánh giá lại TSCĐ làm ảnh hưởng đến nguyên giá và giá trị hao
mòn và tất yếu ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của DN do đó đánh giá lại TSCĐ
phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
+ Nâng cấp, cải tạo làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:9
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Trường hợp này DN phải cân
nhắc đến tính hệ thống trong việc thực hiện chức năng của TSCĐ và các điều kiện ghi
nhận TSCĐ để xác định sự thay đổi nguyên giá.
1.2.2.2. Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị
của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
Trường hợp có đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh
theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
=
Nguyên giá sau
khi đánh gá lại
-
Giá trị hao mòn TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp DN xác định được phần vốn đầu
tư cần phải thu hồi từ TSCĐ, đồng thời thông qua giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh
giá hiện trạng TSCĐ nhờ đó ra các quyết định bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐ.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản ánh
nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐ theo dõi cả 3 loại:
nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu cầu quản lý
TSCĐ.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đối với DN vì vậy để quản lý có hiệu
quả và sử dụng hợp lý cần phải tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết TSCĐ. Qua đó kế
toán sẽ cung cấp những thông tin quan trọng về cơ cấu tình hinh phân bổ TSCĐ, tình
trạng kỹ thuật…
Kế toán chi tiết TSCĐ trong DN bao gồm:
- Đánh số (ghi số hiệu TSCĐ).
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ.
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán DN.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ theo từng TSCĐ, từng nhóm (hoặc từng loại
TSCĐ và theo từng nơi sử dụng TSCĐ kế toán phải hạch toán chi tiết bằng cách mở
các sổ kế toán chi tiết TSCĐ khác nhau. Cụ thể:
Để theo dõi quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập cho
từng đối tượng ghi TSCĐ.
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:10
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các TK
cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm chi tiết của các TK cấp 2 này.
Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế toán sử dụng sổ TSCĐ. Sổ này
mở chung cho toàn DN và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Vì TSCĐ của DN bao gồm nhiều loại khác nhau về quy cách mẫu mã, hình dáng,
năm sản xuất, nơi sản xuất, nơi sử dụng…do đó rất dễ có sự nhầm lẫn trong quản lý sử
dụng và hạch toán vì vậy cần phải đánh số TSCĐ.
1.3.1. Đánh số tài sản cố định
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐHH một số hiệu riêng
theo nguyên tắc nhất định, đảm bảo sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn DN.
Việc đánh số TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý TSCĐ. Mỗi
TSCĐ phải được đánh một số hiệu riêng trong suốt quá trình tồn tại của nó. Những số
hiệu đã được đánh cho một TSCĐ nào đó thì không được dùng để đánh cho một
TSCĐ khác khi TSCĐ này đã hư hỏng, thanh lý.
Số hiệu của TSCĐ phải được đánh trực tiếp vào TSCĐ sao cho không thể tẩy xóa
được. Số liệu này có thể được viết bằng sơn hoặc đánh chìm vào TSCĐ.
Mỗi DN có cách đánh số TSCĐ riêng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của DN đó
nhưng phải đảm bảo yêu cầu: Số hiệu TSCĐ phải thể hiện được nhóm, loại và không
trùng lặp.
1.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
1.3.2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp tăng TSCĐ, DN đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận
TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ: Nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn
thành xây dựng mua sắm, được cấp…đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc TSCĐ của đơn
vị bàn giao cho các đơn vị nội bộ khác. Biên bản này không sử dụng khi nhượng bán,
thanh lý TSCĐ hoặc khi TSCĐ thừa thiếu phát hiện khi kiểm kê. Biên bản ghi
nhậnTSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán liên quan.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ đối với trường hợp giao nhận
cùng một lúc nhiều TSCĐ cùng loại và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung 1
biên bản giao nhận TSCĐ. Khi lập biên bản cần ghi rõ số thứ tự, tên, ký, mã hiệu…
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:11
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
Biên bản giao nhận TSCĐ phải lập thành hai bản, bên giao giữ 1 bản, DN giữ 1
bản chuyển về phòng kế toán cùng với lý lịch và các tài liệu kỹ thuật và các tài liệu
liên quan. Tại phòng kế toán căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ, sổ TSCĐ, sổ tài
sản theo đơn vị sử dụng để hạch toán chi tiết TSCĐ.
Thẻ TSCĐ được mở để theo dõi từng đối tượng TSCĐ riêng biệt. Thẻ TSCĐ vừa
là chứng từ kế toán, vừa là sổ kế toán dùng để theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ và tình
hình thay đổi nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ.
Thẻ TSCĐ lập dựa trên biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ,
bảng tính khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ TSCĐ lập xong
phải được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ và được sắp xếp trong hòm thẻ TSCĐ và
giao cho cán bộ kế toán ghi chép theo dõi.
Sau khi lập xong Thẻ TSCĐ kế toán phải mở sổ TSCĐ theo từng loại TSCĐ.
Căn cứ ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản
thanh lý nhượng bản TSCĐ. Trong sổ TSCĐ phải ghi các chỉ tiêu cơ bản như số hiệu
ngày tháng, chứng từ, tên, đặc điểm, ký hiệu của TSCĐ, nước sản xuất, năm tháng đưa
vào sử dụng TSCĐ, nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao 1 năm, số tiền khấu hao 1 năm,
số khấu hao cộng dồn tính từ thời điểm ghi giảm TSCĐ và ghi số hiệu ngày tháng, lý
do giảm TSCĐ.
Để quản lý TSCĐ kế toán còn phải mở sổ tài sản theo đơn vị sử dụng, cũng là sổ
kế toán chi tiết theo dõi các loại TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và quản lý. Căn cứ
để ghi sổ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, các phiếu xuất
CCDC, các phiếu báo hỏng, báo mất CCDC.
Sổ tài sản được lập làm hai quyển, một quyển giao cho phòng kế toán, một quyển
giao cho bộ phận sử dụng quản lý.
1.3.2.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản
giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Biên bản thanh lý TSCĐ là chứng
từ kế toán được lập ra để xác nhận việc thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý do ban
thanh lý lập và phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban thanh lý, của kế toán trưởng và
thủ trưởng đơn vị.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ khác kế toán ghi giảm
TSCĐ trên Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ và Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:12
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
- Trên thẻ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán ghi
vào dòng “ghi giảm TSCĐ theo chứng từ
số…ngày…tháng…năm…lý do giảm…” trên thẻ này.
- Trên sổ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán dùng
bút đỏ gạch bỏ TSCĐ bị thanh lý trong sổ sau đó ghi vào phần “ghi giảm TSCĐ” và
ghi vào cùng với dòng vừa gạch.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG GIẢM TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH
1.4.1. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ kế toán
sử dụng một số tài khoản như sau:
1.4.1.1. TK 211- TSCĐ hữu hình
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn
bộ TSCĐ của DN theo nguyên giá.
TK 211 được quy định mở các tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc;
+ Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị;
+ Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải truyền dẫn;
+ Tài khoản 2114 – Thiết bị dụng cụ quản lý;
+ Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc;
+ Tài khoản 2118 – TSCĐ khác.
1.4.1.2. TK 212- TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của
TSCĐ thuê tài chính của DN theo nguyên giá.
1.4.1.3. TK 213- TSCĐ vô hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ vô hình của DN.
Các tài khoản cấp 2:
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất;
+ TK 2132 - Quyền phát hành;
+ TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế;
+ TK 2134- Nhãn hiệu hàng hóa;
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:13
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
+ TK 2135- Phần mềm máy vi tính;
+ TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
+ TK 2138- TSCĐ vô hình khác.
1.4.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tăng giảm
TSCĐ
* Trường hợp TSCĐ tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế
toán của đơn vị:
- Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ (Nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang.
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ , ghi:
Nợ các TK 152, 153 (Nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các quỹ
doanh nghiệp để đầu tư XDCB, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn
vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp khi quyết toán được duyệt.
Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không được hạch toán trên cùng hệ thống sổ
kế toán của đơn vị (Đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình
đầu tư XDCB):
- Khi doanh nghiệp nhận bàn giao TSCĐ là sản phẩm đầu tư XDCB hoàn thành
và nguồn vốn hình thành TSCĐ (Kể cả bàn giao khoản vay đầu tư XDCB), ghi:
Nợ TK 211,213 - Tài sản cố định (Nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hữu)
Có TK 341 - Vay dài hạn (Phần vốn vay các tổ chức tín dụng); hoặc
Có TK 343 - Trái phiếu phát hành (Phần vốn vay trực tiếp do phát hành trái
phiếu).
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (Phần vốn đơn vị cấp trên giao).
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:14
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nếu TSCĐ (Đầu tư qua nhiều năm) được
nghiệm thu, bàn giao theo giá trị ở thời điểm bàn giao công trình (Theo giá trị phê
duyệt của cấp có thẩm quyền), ghi:
Nợ TK 211,213 - Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá được duyệt)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hữu)
Có TK 341 - Vay dài hạn
Có TK 136 - Phải thu nội bộ.
* Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã
bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư:
Doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá
để hạch toán tăng TSCĐ (Để có cơ sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng).
Sau hi quyết toán vốn đầutư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ
đã tạm tình thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
* Trường hợp nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ,
căn cứ giá trị TSCĐ được các bên liên doanh chấp thuận, ghi:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
* TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Công ty (Không phải thanh toán
tiền), ghi:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ (Nguyên giá)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn).
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Giá trị còn lại).
* Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm
TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ
Có các TK 111, 112
Có TK 241 - XDCB dỡ dang
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 461 - Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:15
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
Có TK 466 - Nguồn vốn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Nếu rút dự toán TSCĐ, đồng thời ghi đơn bên có TK 008 - Dự toán chi sự
nghiệp, dự án.
* Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành
đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211,213 - Tài sản cố định (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, 341,. . .
- Đồng thời kết chuyển giảm quỹ phúc lợi, ghi:
Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi
Có TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
* Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ như đã sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cầp TSCĐ sau khi ghi nhận ban
đầu, ghi
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331, 334,. . .
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cập TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoản mãn càc điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211,213 - TSCĐ
Có TK 241 - Xây dựng cơ bảan dỡ dang.
+ Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình,
ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị lớn hơn phải phân bổ dần)
Có TK 241- Xây dựng cơ bản dỡ dang.
*Kế toán giảm TSCĐ:
Tài sản cố định của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện
thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một
hoặc một số bộ phận. . . Trong mọi tường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ
thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có).
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:16
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Hạnh
Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như
sau:
* Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho
hoạt động sự nghiệp, dự án:
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục
cần thiết (Lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ chức đấu giá, có hợp
đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ. . .). Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ
và các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ:
Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, số thu về
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán chưa có thuế GTGT).
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thu
về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán).
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (Giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Có TK 211,213 - TSCĐ (Nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên
Nợ TK 811 “Chi phí khác”.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Có TK 211,213 - TSCĐ (Nguyên giá).
- Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ ghi vào các tài khoản liên
quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
SVTH: Nguyễn Phương Diệu – MSSV:11014923 - Lớp: CDKT13ATH Trang:17