BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG
Giáo viên hướng dẫn: TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
Sinh viên thực hiện : DƯƠNG THỊ THANH
Mã số sinh viên : 10027333
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí
Minh cùng với sự nổ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tình của các giảng
viên khoa kinh tế, em đã tiếp thu và tích lũy rất nhiều kiến thức. Để củng cố
những kiến thức đã học ở trường vào thực tế, em được thực tập tại công ty cổ
phần ô tô Tuấn Nam Trang.
Trong khoảng thời gian thực tập hai tháng, công ty giúp đỡ, tạo điều kiện
và hướng dẫn nhiệt tình từ ban giám đốc, phòng kế toán tài vụ đã tạo điều kiện
cho em tiếp xúc thực tế với tình hình tài chính của Quý công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám Đốc cùng toàn thể Cán Bộ Nhân Viên của công ty cổ phần ô tô tuấn
nam trang đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc tại công ty. Đặc biệt là Chị
Nguyễn Thu Phương phòng Kế Toán tài vụ đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình
thực tập, cung cấp thông tin tài liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
Giảng Viên hướng dẫn Th.S Lê Đức Thiện đã tận tình hướng dẫn và góp
ý kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
Quý thầy cô khoa Kinh tế cùng thầy cô trường Đại Học Công Nghiệp đã
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này em đã có nhiều sự cố gắng và nổ
lực nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ Ban Giám Đốc và Quý Thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Thanh
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thanh Hoá, ngày tháng năm 2012
Giáo viên
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ,BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ,BẢNG BIỂU iii
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
MỤC LỤC vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 1
5. Phạm vi nghiên cứu 2
6. Bố cục đề tài 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 3
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 4
1.3.1. Chức năng 4
1.3.2. Nhiệm vụ 5
1.4. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN CỦA CÔNG TY. 5
1.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 5
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 6
1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 7
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM
TRANG 9
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 9
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính 9
2.1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính 11
2.1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 12
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
2.1.4. Phân tích khái quát báo cáo tài chính 13
2.2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 17
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 17
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty qua 3 năm 18
Biểu đồ 2.2: Tài sản ngắn hạn qua 3 năm 19
Biểu đồ 2.3: Vốn bằng tiền qua 3 năm 20
Biểu đồ 2.4: Các khoản phải thu ngắn hạn qua 3 năm 21
Biểu đồ 2.5: Hàng tồn kho qua 3 năm 22
Biểu đồ 2.6: Tài sản dài hạn qua 3 năm 22
Biểu đồ 2.7: Nợ phải trả qua 3 năm 24
Biểu đồ 2.8: Vốn chủ sở hữu qua 3 năm 25
2.2.2. Phân tích sự biến động của bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 25
Biểu đồ 2.9: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm 26
Biểu đồ 2.10: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm 27
Biểu đồ 2.11: Giá vốn hàng bán qua 3 năm 28
Biểu đồ 2.12: Doanh thu hoạt động tài chính qua 3 năm 28
Biểu đồ 2.13: Chi phí tài chính qua 3 năm 29
Biểu đồ 2.14: Chi phí quản lý kinh doanh qua 3 năm 30
Biểu đồ 2.15: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh qua 3 năm 31
Biểu đồ 2.16: Tổng lợi nhuận trước thuế qua 3 năm 32
Biểu đồ 2.17: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp qua 3 năm 33
Biểu đồ 2.18: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp qua 3 năm 33
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của công ty 34
Bảng 2.1: Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và nguồn vốn 35
Bảng 2.2: Tỷ số nợ 36
Bảng 2.3: Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt 37
Bảng 2.5: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh 38
Bảng 2.6: Vòng quay hàng tồn kho 41
Bảng 2.7: Vòng quay các khoản phải thu 42
Bảng 2.8: Vòng quay tài sản cố định 44
Bảng 2.9: Vòng quay tổng tài sản 44
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang iv
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Bảng 2.10: Vòng quay vốn chủ sở hữu 46
Bảng 2.11: Tỷ số nợ so với tổng tài sản 47
Bảng 2.12: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 48
Bảng 2.13: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu 49
Bảng 2.14: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản 50
Bảng 2.15: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản 51
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 53
3.1. NHẬN XÉT CHUNG 53
3.1.2. Nhận xét chung về công ty 53
3.1.2. Nhận xét chung về tìnhhình tài chính của công ty 53
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY 54
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT :Bảng Cân Đối Kế Toán
BCKQHĐKD :Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
BCLCTT :Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TMBCTC :Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính
DSO :Day Sale of Outtanding ( Kỳ Thu Tiền Bình Quân)
CDM :Cơ Chế Phát Triển Sạch
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang vi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ,BẢNG BIỂU iii
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
MỤC LỤC vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 1
5. Phạm vi nghiên cứu 2
6. Bố cục đề tài 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 3
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 4
1.3.1. Chức năng 4
1.3.2. Nhiệm vụ 5
1.4. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN CỦA CÔNG TY. 5
1.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 5
1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 7
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM
TRANG 9
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 9
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính 9
2.1.1.1.Khái niệm về báo cáo tài chính 9
2.1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính 10
2.1.1.3.Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính 10
2.1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính 11
2.1.2.1.Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính 11
2.1.2.2.Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính 11
2.1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 12
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang vii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
2.1.3.1.Tài liệu phân tích 12
2.1.3.2.Phương pháp phân tích báo cáo tài chính 13
2.1.4. Phân tích khái quát báo cáo tài chính 13
2.1.4.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 13
2.1.4.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh 13
2.1.4.3. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số 14
2.2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 17
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 17
2.2.1.1.Đánh giá về mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 17
2.2.1.2.Phân tích các chỉ tiêu tác động đến tổng tài sản 18
2.2.1.3.Phân tích các chỉ tiêu tác động đến tổng nguồn vốn 23
2.2.2. Phân tích sự biến động của bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 25
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của công ty 34
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán 34
2.2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty 40
2.2.3.3. Phân tích tìnhhình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty 46
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG 53
3.1. NHẬN XÉT CHUNG 53
3.1.2. Nhận xét chung về công ty 53
3.1.2. Nhận xét chung về tìnhhình tài chính của công ty 53
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY 54
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang viii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang ix
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lýỡng hơn khi
quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn với sự
đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm
được điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa
doanh nghiệp đến thành công. Ngoài các chiến lược, chính sách đưa ra các nhà
đầu tư, doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt được dòng tiền của mình
lưu chuyển ra sao. Vì vậy các doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ,
để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ
phần ô tô tuấn nam trang, em nhận thấy công ty cần phải nắm rõ nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến tình hình tài chính của mình. Do đó
em quyết định chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần ô tô
Tuấn Nam Trang" để làm bài thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công
ty thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải
pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hoạt động
kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang , bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: phương pháp tại
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
bàn, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo
cáo tài chính của công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại công tycổ phần ô tô
Tuấn Nam Trang thông qua các số liệu thống kê trong bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2010, năm 2011, năm
2012.
6. Bố cục đề tài
Đề tài hoàn thành với nội dung 3 chương.
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần ô tôTuấn Nam Trang
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần ô tôTuấn
Nam Trang .
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần ô tô Tuấn NamTrang.
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô
TÔ TUẤN NAM TRANG
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Tên công ty: Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang
Loại hình DN: Công ty cổ phần
Địa chỉ: số 718-Quang Trung-P.Đông Vệ-TP.Thanh Hoá.
Vốn điều lệ ban đầu : 3.000.000.000 Đồng
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực sau:kinh doanh ô tô và dịch vu lắp
giáp sửa chữa bán săm lốp.
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ngày 08/01/2004 Công ty Cổ phần Tuấn Nam
Trang được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 2602000710 với tên
gọi công ty TNHH Tuấn Nam Trang, trù sở chính đóng tại địa chỉ : Quốclộ
1A,Hoàng Lý ,Hoàng Hóa,Thanh Hóa, do Ông Dương Đình Năm làm giám
đốc.
Vốn điều lệ hoạt động ban đầu là:3.000.000.000 đ, ngành nghề kinh doanh
chủ yếu là kinh doanh ô tô và dịch vụ sửa chữa ô tô các loại.
Chi nhánh đầu tiên được thành lập vào ngày 20/09/2004 tại địa chỉ số
353 ,đường BàTriệu, P.ĐôngThọ, Thanh Hóa với tên gọi Chi nhánh Công ty
TNHH Tuấn Nam Trang,ngành nghề kinh doanh chủ yếu l mua bán săm lốp ô
tô, người đứng đầu là Ông Dương Đình Cường
Do tình hình thị trường đang rất thuận lợi cho việc kinh doanh ô tô.Nắm
bắt được tình hình Ban giám đốc tên gọi Chi nhánh 3 – Công ty TNHH Tuấn
Nam Trang do Bà Trịnh Thị Hòa làm giám đốc chi nhánh
Cưối năm 2007 tình hình phát triển của chi nhánh Bà Triệu bị chậm lại do
thời điểm bây giờ đã có rất nhiêu cửa hang cạnh tranh lớn trong việc buôn bán
săm lốp ô tô Ban Giam đốc quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh,
chuyển toàn bộ hang hóa về bán tại .Trụ sở công ty tại xã Hoàng Lý và chuyển
bộ phận bán hang đến chi nhánh mới tại số 718 QuangTrung ,P.ĐôngVệ , TP
ThanhHóa.
Ngày 20/10/2007 chi nhánh Quang Trung chính thức được khai trương với
mục đích kinh doanh các loại xe hơi.Phục vụ cho các đối tượng khách hang
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
trong địa bán tỉnh Thanh Hóa.
Đến thời điểm này vốn điều lệ của công ty đã tang lên 5.700.000.000 đ với
sự đóng góp của các cổ đông chính.Công ty quyết định mở rộng them chi nhánh
để sang kinh doanh các xe tải hạng nặng.
Ngày 30/08/2008 chi nhánh Quảng Xương được thành lập tại địa chỉ Quốc
lộ 1A , xã Quảng Phong, huyện Quảng Xương, tỉnhThanh Hóa với tên gọi Chi
nhánh 2 – Công ty TNHH Tuấn Nam Trang, do Ông Nguyễn Văn Năm làm
giám đốc chi nhánh.Với địa hình và diện tích 14.000m2, chi nhánh Quảng
Xương rất phù hợp với việc kinh doanh các loại xe tải lớn, máy công trình…Do
đó đến cưới năm 2008 việc kinh doanh lớn rất thuận lợi .Công ty TNHH Tuấn
Nam Trang trở thành một đại lý lớn, có uy tín của một số nhãn hiệu ô tô nổi
tiếng như: DONGFENG, HOYUN, JAC….
Với việc phát triển mạnh như vũ bão kéo theo đó là nhu cầu vốn của công
ty ngày càng cao Ban Giám Đốc quyết định chuyển từ mô hình công ty TNHH
sang mô hình Công ty CP để bán cổ phiếu Ngày 02/01/2009 Côngty TNHH
Tuấn Nam Trang chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần ô tô Tuấn Nam
Trang theo giấy phép kinh doanh số 2800791160 ngày 02/010/2009
Ngày 10/10/2009 chi nhánhVinh – Nghệ An được thành lập tại xóm 13, xã
Nghi Liên, TP.Vinh, Nghệ An do Ông Lê Xuân Phương làm giám đốc chi nhánh
hoạt động kinh doanh chủ yếu là buôn bán ô tô các loại.
Ngày 20/10/2009 do nhu cầu giao dịch và nhân sự văn phòng trụ sở được
chuyển về số 718 Quang Trung, P.Đông Vệ, TP Thanh Hóa.Văn phòng cũ được
chuyển thành chi nhánh 1 – Công ty CP ô tô Tuấn Nam Trang.
Ngày 25/05/2010 thành lập chi nhánh hà tĩnh tại khu CN Hạ Vàng,thị trấn
Nghèn, huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 10/10/2010 thành lập chi nhánh tại xóm Đông Mỹ, xã Đông Hiếu, thị
xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY
1.3.1. Chức năng
Tư vấn: công ty chuyên tư vấn về các loại hình máy móc thiết bị ô tô,
Cung cấp: với chức năng này thì công ty chuyên bảo trì sũa chữa và cung
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
cấp các linh kiện máy móc
1.3.2. Nhiệm vụ
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp khi thành lập thìđều phải chấp hành và
tuân thủ theo quy định của pháp luật, và hoạt động kinh doanh trong sự cho
phép của luật pháp được áp dụng tại các quốc gia trên toàn thế giới. Mỗi một
quốc gia đều có luật pháp riêng cho nước mình. Đây cũng là quy định mà luật
pháp Việt Nam đưa ra để áp dụng đối với tất cả các cá nhân nói riêng, và đối với
các doanh nghiệp đang hoạt động tại quốc gia Việt Nam là luôn chấp hành
những quy định của pháp luật, và hoạt động trong sự khuôn phép của luật pháp
Việt Nam.
Các doanh nghiệp phải luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ trách nhiệm đối với
nhà nước, đối với cộng đồng xă hội.
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng không ngừng đào tạo, bồi dưỡng tay nghề,
nâng cao uy tín trách nhiệm ư thức tự giác của công nhân viên trong bộ phận
quản lý.
Tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng suất lao động, nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo đời sống của người
lao động, góp phần tạo nên sự ổn định cho cuộc sống của các anh chị em trong
công ty.
1.4. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA
CÁC PHÒNG BAN CỦA CÔNG TY
1.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 6
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
KIÊM CHỦ TỊCH
TRƯỞNG P.
HÀNH CHÍNH
VĂN
THƯ
NHÂN
SỰ
TRƯỞNG PHÒNG
KINH DOANH
GD CHI NHÁNH
PHÒNG
KD
CN
P.KT,
VT
CN
BP
XƯỞNG
TRƯỞNG P.KẾ
TOÁN
KT TRƯỞNG
KT
CÔNG
NỢ
KT
THUẾ
KT
TIỀN
LƯƠNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Ban Giám Đốc:
Chức năng: Ban Giám đốc có chức năng lănh đạo toàn công ty về chuyên
môn lẫn nghiệp vụ và là những người đứng ra tổ chức và điều hành, quản lý hoạt
động kinh doanh để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: Xác định chiến lược, mục tiêu đầu tư xây dựng kế hoạch và
phương án hoạt động cho từng giai đoạn, tổ chức các nguồn nhân lực, vận dụng
có hiệu quả để đảm bảo mục tiêu kinh doanh, bảo toàn và phát triển nguồn vốn
được giao, điều hành thống nhất đồng loạt các bộ phận trong doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính thực hiện thành lập, giải thể các phòng ban. Tổ
chức bổ nhiệm, băi nhiệm, khen thưởng, kỉ luật nhân viên và tổ chức các hoạt
động khác ngoài hoạt động kinh doanh., tham gia tổ chức tuyển và đào tạo đội
ngũ nhân viên, chịu trách nhiệm quản lí các hồ sơ sổ sách, con dấu của công ty,
theo dơi đôn đốc các phòng ban, nhân sự thực hiện đúng nhiệm vụ được giao
Phòng nhân sự:
Quản lí theo dơi và xem xét khả năng nhu cầu lao động từng bộ phận, đơn
vị để từ đó tham mưu cho Giám đốc về việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự một
cách hợp lí.
Phòng kế hoạch vật tư:
Lập kế hoạch mua, quản lý vật tư phục vụ cho hoạt động công ty.
Phòng kế toán tài vụ:
Áp dụng luật kế toán, công ty xây dựng hệ thống phù hợp với mô hình và
hoạt động kinh doanh của công ty.
Giúp cho giám đốc trong việc quản lí tài chính trong vấn đề thu chi hàng
ngày của công ty để nắm bắt đựơc ḍùng tiền lưu chuyển ra sao, giữa khoản thu
và chi ra có hợp lý có phù hợp hay không? Kết hợp với các bộ phận chức năng
trong việc xây dựng các kế hoạch tài chính của đơn vị, đề xuất các phương pháp
và giám sát kế hoạch đó chặt chẽ, góp phần làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận tạo
vốn để thực hiện các hợp đồng kinh tế, xuất nhập hàng hoá, đôn đốc thu hồi
công nợ.
Các bộ phận kế toán theo dơi các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, lập các
sổ và cuối ḱ kết chuyển sổ sách, báo cáo kết quả kinh doanh; đồng thời thực
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
hiện nghĩa vụ khai báo thuế, nộp thuế, v.v…
Mở tài khoản tại ngân hàng để tạo thuận lợi trong việc thanh toán trong và
ngoài nước, tiến hành làm thủ tục vay vốn Ngân hàng, kí kết các hợp đồng tín
dụng.
Phòng kỹ thuật:
Đảm bảo về số lượng và chất lượng hàng hoá khi xuất nhập khẩu theo
chất lượng của nhà nước và ngành đề ra.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng, bến băi. Chủ động xây dựng
kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho tất cả các trang thiết bị của Công ty, xây
dựng nội quy để đảm bảo an toàn lao động trong thi công.
Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, tổ chức ký kết hợp đồng xây
dựng, lập dự toán thi công công trình.
Phòng kinh doanh:
Là phòng có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, kư kết hợp đồng, theo dơi
doanh số.
Đội sản xuất xây lắp:
Có nhiệm vụ hoàn thành việc xây lắp những công trình đă kư kết với
khách hàng, đảm bảo uy tín với khách hàng.
Ban quản lý dự án:
Có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát thi công các công trình của Công ty.
Mở rộng địa bàn hoạt động, tham gia vào các dự án, tham gia tổ chức đấu thầu,
chỉ đạo bàn giao, thanh toán và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ,
biện pháp thi công và chất lượng công trình. Ngoài ra cũng là khâu chịu trách
nhiệm, sửa chữa máy móc khi sự cố máy móc trên băng truyền bị hư hỏng.
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TUẤN NAM TRANG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
2.1.1.1.Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách
tổng quát, toàn diện tìnhhình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tìnhhình và kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo tài
chính còn phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin xem xét, đối
chiếu, so sánh số liệu về tìnhhình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty,
giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân nghành. Để từ đó có thể xác định được thực
trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh tế của
công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có hiệu
quả, để được lợi nhuận như mong muốn.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất
cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng
các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh
giá có căn cứ về tìnhhình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích
tìnhhình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả
năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Xuất phát từ các yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài chính ban
hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài chính ban
hành quy định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập
và nộp, kèm theo các văn bản, Thông tư, Chuẩn mực bổ sung đến Thông tư
20/2006/TT-BTC, Thông tư 21/2006/TT- BTC ngày 20/03/2006, Hệ thống báo
cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DN
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DN
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DN
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09-DN
2.1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ
sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lănh đạo công ty. Để họ có những quyết
định đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất về tìnhhình thực tế
của doanh nghiệp.
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản,
mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có tìm ra sự tồn tại và
nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự đoán.Để có
những chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt dược mục tiêu mà công ty đă
đặt ra
Cung cấp thông tin về tìnhhình huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ
sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi
nuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục đích
khác nhau, của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
2.1.1.3.Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan
tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm nâng cao chất lượng sản
phẩm, đóng góp phúc lợi xă hội, bảo vệ môi trường v.v Điều đó chỉ thực hiện
được khi kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ nần.
Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. VÌ vậy, quan tâm đến báo
cáo tài chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ư đến số lượng tiền tạo ra và các
tài sản có thể chuyển đối nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số
lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể và
sẽ được thanh toán khi đến hạng.
Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn v.v Vì vậy
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
họ đều đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài
chính, tìnhhình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và
tương lai…
Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp
sắp tới có được mua hàng chịu hay không. VÌ vậy họ phải biết được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông, người
lao động v.v mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể trên ở góc độ này
hay góc độ khác.
Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của từng đối
tượng chỉ phù hợp và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính.
2.1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
2.1.2.1.Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là trách nhiệm nghĩa vụ đối với các
nhà quản trị, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước mà còn là mang một nhiệm vụ quan
trọng đối với chính phủ nước nhà.Trong xu thế cạnh tranh ngày nay đòi hỏi các
doanh nghiệp, các nhà quản trị, các nhà lănh đạo cần phải quan tâm nhiều hơn
tới cộng đồng xă hội nó còn là một sự thể hiện quan tâm tới cộng đồng xă hội,
thể hiện sự minh bạch công khai trong kinh doanh tạo ra một thị trường kinh
doanh lành mạnh công bằng.
2.1.2.2.Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm
để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các
công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu
tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân
tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc
thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra
quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc
dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người
ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra
đánh giá có căn cứ về tìnhhình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích
tìnhhình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng
của những sự cố kinh tế trong tương lai.
2.1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
2.1.3.1.Tài liệu phân tích
Tài liệu được sử dụng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một phương pháp kế toán, là một báo
cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành
nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là báo cáo tài
chính phản ánh tổng quát tìnhhình và kết quả kinh doanh cũng như tìnhhình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản
thuế, phí, lệ phí v.v trong một kỳ báo cáo.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có
cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đă tạo
ra trong các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) là một báo cáo tổng hợp được
sử dụng để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
2.1.3.2.Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Đối với công ty khi áp dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực hiện
đuợc điều này, thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ nét theo
những phương pháp sau:
Thiết lập các báo cáo tài chính khi phân tích theo dạng so sánh theo chiều
ngang, theo chiều dọc để có thể đánh giá một cách tổng quan về sự tăng giảm
hay tốc độ thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính công ty cần phân tich.
Đánh giá, so sánh các tỷ lệ tài chính khi đă phân tích, chỉ ra sự bién động
của các tỷ số theo thời gian, so sánh sự thay đổi giữa các kỳ khác nhau như thế
nào, tốc độ biến động cao hay thấp.
Thiết lập các dăy số theo thời gian tuỳ theo quy mô phân tích, kế quả
phân tích có thể minh hoạ trên đồ thị để đưa ra được các dự báo cần thiết giúp
cho việc đưa ra các quyết định quản trị.
Thiết lập các mối quan hệ dự báo về các chỉ số tài chính, chỉ ra mối liên
quan giữa chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính dự toán để có
quyết định phù hợp nhằm đạt được mục đích kinh doanh của công ty.
Tóm lại, phương pháp báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa
ra các quyết định phù hợp hơn trong tiến trình quản lý của mình và cũng hoàn
toàn tương tự với việc quản trị các công ty.
Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính:
-Phân tích tìnhhình tài sản và nguồn vốn:
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích các chỉ số tài chính
2.1.4. Phân tích khái quát báo cáo tài chính
2.1.4.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích sự biến động của tài sản và
nguồn vốn. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh hưởng tài sản
và nguồn vốn. Từ đó đưa ra những biện pháp để cân đối tài sản và nguồn vốn,
đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
2.1.4.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các nhân tố
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu, giá vốn hàng bán, doanh thu
thuần về bán hàng và cungc ấp dịch vu, doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận
gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế qua các năm.
Từ đó đưa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương pháp hoạt động
hiệu quả.
2.1.4.3. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Phân tích các khoản phải thu
Khái Niệm: Phân tích khoản phải thu của công ty là một quá trình so
sánh các khoản mục đầu năm và các khoản mục cuối năm, tư đó đánh giá
tìnhhình tài chính của công ty.
Công thức:
Tỷ lệ giữa các khoản
phải thu và nguồn vốn
=
Các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn
Phân tích các khoản phải trả
Khái Niệm: Phân tích các Khoản phải trả là quá trình so sánh các khoản
nợ phải trả với Tổng nguồn vốn của công ty, so sánh các khoản đầu năm và cuối
năm, để thấy được mức độ ảnh hưởng đến tìnhhình tài chính của công ty.
Công thức:
Tỷ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Phân tích khả năng thanh toán bằng tiền
Khái Niệm: Tỷ số thanh toán bằng tiền của công ty là tỷ số đo lường số
tiền mặt hiên tại của công ty có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả
của công ty. Số tiền này còn cho thấy lượnglưu trữ tiền mặt của công ty tới đâu.
Công thức:
Tỷ số thanh toán nhanh
bằng tiền mặt
=
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ phải trả ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán hiện thời
Khái Niệm: Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của công ty có đủ
trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Lê Đức Thiện
Phân tích khả năng thanh toán nhanh
Khái niệm: Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng thanh toán
thực sự của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tỷ số khả năng thanh
toán nhanh
Tiền + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Vòng quay hàng tồn kho
Khái niệm:Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa hàng tồn
kho và giá vốn hàng bán.trong một năm.và qua đây cũng biết được số ngày
hàng tồn kho.
Công thức:
Vòng quay hàng tồn
kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho trung
bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm
trước+ hàng tồn kho năm nay)/2
Vòng quay các khoản phải thu
Khái Niệm:Vòng quay khoản phải thu dùng để do lường tính thanh
khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.
Công thức:
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh số thuần hàng năm
Các khoản phải thu trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại
trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
Kỳ thu tiền bình quân DSO ( Day Sale of Outtanding) là số ngày của một
vòng quay khoản phải thu.
Công thức:
Kỳ thu tiền bình
quân
=
360
vòng quay các khoản phải
thu
Vòng quay tài sản cố định
SV Thực hiện: Dương Thị Thanh – MSSV: 10027333 Trang 15