Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần pico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.73 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, Đất nước chúng ta có rất nhiều niềm vui vì vừa tổ chức
thành công Hội nghị APEC lần thứ 14, … và là thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Đây vừa là niềm vui, niềm tự hào của đất
nước chúng ta cũng là thách thức rất lớn khi chúng ta hội nhập với nền kinh tế
toàn cầu. Những tác động trên cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của nền kinh tế cũng như đến mỗi doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề rất quan trọng. Sự quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản
phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường chấp
nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm
ăn có lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình
phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một
khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Có thể nói rằng tiêu thụ
hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một
giai đoạn không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vỡ nú có tính chất
quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ
giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được
chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý. Để
biết được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân tích
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng.
Kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong
những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kinh
tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao, nhất là khi nền kinh tế đang trong
giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng
lực sẫn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của mỡnh trờn thị


trường.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty cổ phần Pico là một Doanh
nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý mọi hoạt động
kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh hàng hoá có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng số
lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả
nhất.
Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thức được vấn đề tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh đồng thời được sự hướng dẫn của cô giáo
và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán công ty em đã thực hiện chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần pico”. Chuyên đề được chia
thành 3 chương:
Chương I :Đặc điểm và tổ chức hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần
Pico
Chương II : Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Pico
Chương III: hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Minh Phương , người
trực tiếp hướng dẫn em cựng cỏc cụ chỳ anh chị phòng Kế toán tài chính của
công ty cổ phần Pico đã tận tình giúp đỡ em tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề
này.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN PICO
1.1:Đặc điểm hoạt dộng bán hàng tại công ty cổ phần Pico
1.1.1 Danh mục bán hàng tại công ty cổ phần pico :
Là một đại siêu thị với mục tiêu đa danh hóa sản phẩm và loại hình kinh
doanh, Pico phát triển đa dạng các sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu đồng bộ
của đại bộ phận người tiêu dùng và cỏc nhúm sản phẩm được chia ra làm 6
ngành hàng chính sau:
- Điện tử
- Điện lạnh.
- Đồ gia dụng.
- Viễn thông.
- IT (Information Technology)
- Kỹ thuật số.
Trong mỗi nhóm ngành bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau. Ví dụ ngành
hàng viễn thông có nhiều sản phẩm của nhiều hãng khác nhau và với mỗi hãng
lại có nhiều model khác nhau. Hiện nay, tại PiCO ngành hàng viễn thông phân
phối sản phẩm của nhiều hãng như: Nokia, Samsung, Motorola, Sony Ericson,
HiTech, Mobell, Q Mobile, HTC, Vitelcom, Etouch…
Ngành hàng Kỹ thuật số phân phối sản phẩm của nhiều hãng nổi tiếng uy
tín như: Canon, Sony, Panasonic, Samsung, Casio, Nikon…
Ngành hàng máy tính phân phối nhiều sản phẩm như Vaio, Ixus, Acer,
HP, Toshiba, Dell…
Ngành hàng điện tử, LCD với những sản phẩm LCD, Plasma, LED của
những hãng như Sony, Samsung, Panasonic, TCL, Toshiba, Sharp…
Ngành hàng máy giặt điều hoà phân phối sản phẩm của Toshiba,
Panasonic, Samsung, Hitachi, Eletrolux…
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngành hàng tủ lạnh với cỏc hóng LG, Eletrolux, Hitachi, Toshiba,

Panasonic, Samsung…
Ngành hàng gia dụng có mặt với Goldsun, Media, Sharp, Kangaru,
Eletrolux, Panasonic…
Pico mới chỉ kinh doanh ở thị trường Hà Nội nhưng trong tương lai
không xa Công ty sẽ mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Bắc và hướng tới
phát triển thờm cỏc chi nhánh mới ở miền Nam.
1.1.2: Thị trường của công ty cổ phần pico:
Chức năng chủ yếu của Công ty cổ phần Pico là bán lẻ, bỏn buụng cỏc
mặt hàng điện tử phục vụ nhân dân thủ đô và các tỉnh lân cận, thông qua đó:
- Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
- Đảm bảo đời sống cho người lao động
- Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước.
Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, Công ty cổ phần điện tử New có
những nhiệm vụ chính sau:
+ Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất
+ Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được
thường xuyên liên tục và ổn định thị trường.
+ Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
và các cá nhân trong nước.
+ Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu
tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc
giao nộp ngân sách hàng năm.
+ Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.
Công ty cổ phần Pico kinh doanh rất nhiều mặt hàng thuộc các ngành
hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân
1.1.3: Phương thức bán hàng của công ty cổ phàn Pico
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty có 2 phương thức tiêu
thụ hàng hoá như sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40

Chuyên đề tốt nghiệp
* Bán buôn
Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty
lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết
quả kinh doanh của đơn vị mình .
Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bỏn buụn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
Kho của công ty đặt tại MỸ ĐèNH. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn
hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của công ty
viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng taị kho, thủ kho lập phiếu xuất
kho xuất hàng tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi
giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng
kế toán.
* Bỏn buụn không qua kho của công ty.
- Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty vận dụng điều
thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của
các đại lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty lập hoá đơn GTGT
gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho.
* Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện tại 5 siêu thị của công
ty
- 76 nguyễn trãi
- 324 tây sơn
- 173xuân thuỷ
- 229 tây sơn
- 35 hai bà trưng
Công ty có 5 siêu thị bán lẻ rất tốt. Doanh số của các cửa hàng này
chiếm một phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của toàn công ty, đặc biệt
việc hạch toán của cửa hàng bán lẻ đề là thanh toán tiền ngay. Vì vậy nó góp

phần cho công ty không bị ứ đọng vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn.
Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán
nghiệp vụ tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào
đó kế toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán
hàng được trong ngày nộp về công ty. Như vậy kế toán công ty sử
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu
thu tiền mặt và hoá
II.1. 2. Phương thức thanh toán
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn
vốn linh hoạt hơn, công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất
mềm dẻo. Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô
hàng hoặc sau từng lần thanh toán cụ thể là:
+ Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi
giao hàng.
+ Trong từng chu kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ doanh số của
các đại lý mua trong kỳ, đại lý nào có doanh số cao nhất thì công ty có thể
giảm giá từ 0,5 đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng đó.
1.2: Tổ chức quản lí hoạt động bán hàng tại công ty cổ phần Pico
Với mục đích tạo ra sự năng động và khoa học trong quá trình hoạt động
kinh doanh, Công ty cổ phần Pico đã không ngừng cải tổ nâng cao chất lượng
tổ chức sắp xếp hoàn thiện bộ máy quản lý khoa học hiện đại phù hợp với quy
mô và loại hình kinh doanh; xác định, phân định rõ chức năng nhiệm vụ quyền
hạn của cỏc phũng ban sao cho phù hợp với giai đoạn phát triển mới. Sau đây
là sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Cổ phần Pico:
Sơ đồ 1-2: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Pico


SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp

• Chức năng, nhiệm vụ của cỏc phũng ban – bộ phận
* Chủ tịch hội đồng quản trị: là người có vị trí cao nhất, chủ tịch hội
đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bỏ phiếu, chủ tịch hội đồng quản trị là
người điều hành chung mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước
cổ đông về nhiệm vụ cũng như nội dung hoạt động kinh tế của công ty.
* Ban Giám đốc Công ty: là một ban quản lý điều hành và chịu trách
nhiệm chính về các hoạt động kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định
cao nhất trong Công ty, là đại diện pháp luật cho công ty và chịu trách nhiệm
trước HĐQT.
Bộ phận tham mưu cho giám đốc và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám
đốc và cố vấn cho giám đốc trước khi ra quyết định, bộ phận này bao gồm các
phó giám đốc kinh doanh được Giám đốc phân công phụ trách các lĩnh vực,
kinh doanh, là những người được Giám đốc uỷ quyền điều hành công việc
trong trường hợp cần thiết. Người được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật Nhà nước về mọi quyết định của mình trong
phạm vi công việc.
*Phòng Kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc theo dõi công tác kế
hoạch kinh doanh của công ty, quản lý kho tàng, phương tiện vận tải
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tổng hợp về kinh doanh của công ty.
- Phân bổ và lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm để giám đốc ra quyết
định điều hành trong tổ chức kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: KT2 - K40
P.
Kinh
doanh
Bộ
phận
khác
P. Kế
toán
P.
Market
ing
P. Hành
chính
nhân sự
Phòng.
IT
P.
Chính
sách
P. Dịch
vụ
khách
hàng
Bộ
phận
Điều
hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kết hợp với phòng kế toán tính toán giá sao cho phù hợp với thị trường.

- Soạn thảo các nội dung ký kết các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực kinh
doanh.
- Xây dựng quy trình tiếp nhận hàng, bán hàng và kiểm tra chất lượng sản
phẩm, chịu trách nhiệm giải quyết các xung đột với khách hàng khi xảy ra mâu
thuẫn…
- Phũng kinh doanh có 6 trưởng ngành hàng phụ trách 6 ngành hàng: điện
tử, điện lạnh, viễn thông, kỹ thuật số, IT, gia dụng, . Mỗi người phụ trách cả
đầu ra và đầu vào của từng ngành hàng. Dưới trưởng ngành hàng có một hoặc
hai trợ lý ngành hàng để giúp việc cho trưởng ngành hàng
* Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc
quản lý các loại vốn và quỹ của công ty, tạo nguồn vốn cho kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ:
- Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạc về kế toán, thống kê tài chính.
- Theo dõi kịp thời, liên tục các hệ thống, các số liệu xuṍt nhọ̃p của phòng
kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ
- Thu chi tiền mặt,thu chi tài chính và hạch toán kế toán
- Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng hóa theo quy định của Nhà
nước, thực hiện về kế hoạch vốn cho kinh doanh, hạch toán kế toán, thực hiện
nghiệp vụ đầy đủ quá trình vận động về hoạt động kinh doanh của Công ty, lập
báo cáo tài chính đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh, làm cơ sở cho Ban giám đốc ra quyết định kinh doanh.
- Ngoài ra bộ phận này cần có nhân viên thực hiện nhiệm vụ về lao động,
tiền lương cung cấp cho giám đốc cũng như các bộ phận liên quan về tình hình
lao động, tiền lương. Cung cấp các thông tin cần thiết cho các cơ quan lý chức
năng và thực hiện chế độ tài chính của nhà nước đối với công ty
* Phòng Marketing: Có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động Marketing
hỗn hợp từ hoạt động truyền thông bên trong và bên ngoài của công ty, thực
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40

Chuyên đề tốt nghiệp
hiện trang trí thiết kế bối cảnh công ty cũng như các quầy hàng và nhiệm vụ tổ
chức và triển khai các sự kiện của công ty. Phòng trực tiếp triển khai các sự
kiện PR quan trọng của công ty, xúc tiến thương mại, quảng cáo với mục đích
nâng cao hơn nữa “độ in sõu” trong tâm trí của khách hàng với Pico.
* Phòng dịch vụ khách hàng: Xây dựng hoạch định thực thi và đánh giá
các hoạt động dịch vụ cung ứng tới khách hàng. Và nhiệm vụ xây dựng các
chính sách đối với khách hàng, thực hiện các chức năng chăm sóc khách hàng,
tư vấn cho khách hàng các thắc mắc, giải quyết các khiếu nại, bảo hành các
sản phẩm bị lỗi.
* Phòng hành chính nhân sự: với chức năng quản lí nguồn nhân lực
của công ty, xây dựng các chính sách về nhân sự, tiến hành quản lớ cỏc tài sản
của công ty và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan.
* Phòng điều hàng: Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị
hàng hóa, điều phối dòng hàng hoá trong công ty, điều tiết hàng hoá và quản lý
các kho hàng của công ty.
* Phòng IT: với vai trò quản lý hệ thống ERP cho công ty, đảm bảo
mạng thông tin cho công ty và quản lý hệ thống thông tin của toàn công ty.
* Phòng chính sách: chịu trách nhiệm trong việc hoạch định các chính
sách giá của cỏc hóng, kiểm tra độ chính xác của các đơn hàng và các yếu tố
liên quan đến đơn hàng.
• Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty.
Giữa các phòng ban trong công ty có mối quan hệ hữu cơ với nhau cùng
nhau hoạt động gắn kết trong sứ mệnh phục vụ khách hàng. Mỗi phòng tuy có
một chức năng chuyên biệt nhưng cùng nhau hợp tác hướng tới mục tiêu “tối
thượng” là phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng khi khách hàng bước chân
vào PiCo nhằm cụ thể hoá khẩu hiệu “Tiên phong trong sứ mệnh phục vụ”
mà tập thể ban lãnh đạo công ty đã đưa ra.
Cỏc phòng ban có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo qui trình bán
SV: Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng của công ty không làm khách hàng phải phàn nàn khi mua hàng ở PiCo.
2.2.1 Thực tế kế toán bán hàng hoá tại Cửa hàng
a/ Đánh giá hàng hoá
Khi hàng hoá mua về nhập kho kế toán ghi theo giá mua thực tế của từng
lần nhập hàng.Các chi phí thu mua thực tế phát sinh trong quá trình mua
như:chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi được hạch toán riêng
đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính toán
phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính trị giá vốn thực tế cuả hàng hoá xuất
kho.
Khi xuÊt kho hàng hoá kế toán siờu thị sử dụng phương pháp nhập
trước xuất trước để tính ra trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho.
Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng xuÊt kho.Thông
thường ở siờu thị kinh doanh chiếu sáng đóng ngắt chi phí mua hàng trong tháng
được kết chuyển toàn bộ để tính vào giá vốn hàng xuất bán trong tháng.
Tính trị giá vốn thực tế hàng hoá xuất kho theo công thức:
= +
b/ Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán hàng hoá liên quan đến quá trình bán
hàng là.
Kế toán hàng hoá tại siờu thị sử dụng chứng từ sau:
 Phiếu thu hàng hoá(mẫu biểu 1)
 Phiếu xuất kho hàng hoá( mẫu biểu 2)
 Hoá đơn giá trị gia tăng( mẫu biểu 3)
Liên 1: lưu ở nơi lập phiếu
Liên 2: thủ kho căn cứ vào đó để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán
để ghi sổ kế toán
Phiếu xuất kho hàng hoá: căn cứ vào nhu cầu mua của khách hàng hoặc căn cứ vào
hợp đồng mua hàng, bộ phận kho vận sẽ viết phiếu xuất kho lập thành 3 liên( đặt
giấy than viết 1 lần)

SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
TrÞ gi¸ vèn thùc tÕ cña
hµng ho¸ xuÊt kho
cña hµng ho¸ xuÊt kho trÞ
gi¸ mua thùc tÕ
chi phÝ mua ph©n bæ cho
hµng xuÊt kho
Chuyên đề tốt nghiệp
Liên 1: lưu ở nơi lập phiếu
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: giao cho thủ kho
Biểu sè 1
Đơn vị:
Phiếu thu
Mẫu sè 01-VT
Qđ số 1141-tc/qđ/cđkt
Ngày 7-9-2010 của BTC
Ngày 27 tháng 9 năm 2010 Nợ
Sè:8/11 Có
Họ và tên người nộp
tiền:
Địa
chỉ

Về
khoản:

Số tiền : đồng (Viết
bằngchữ)

Kèm theo Chứng từ
gốc:
Ngày tháng năm 200
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nép
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
Mẫu biểu 2
Đơn vị Phiếu xuất kho Mẫu sè 02-VT
Ngày7 tháng 9 năm 2010 QĐ sè 11411
Sè: 3/16
Họ tên người nhận hàng : anh Thanh
Lý do xuất kho: bán hàng
Xuất tại kho:MỸ ĐèNH
stt
tên, nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật


đơn vị
tính
số lượng đơn
giá
thành tiền
theo yc thực x
1 chấn lưu vinakíp
Cộng
cái 52 85454 4443608
4443608
ngày 8 tháng 9 năm 2010

phụ trách cung tiêu người nhận thủ kho kế toán trưởng
Hoá đơn giá trị gia tăng là chứng từ của đơn vị xác nhận số lượng, chất
lượng, đơn giá và số tiền bán hàng cho người mua.Hoá đơn là căn cứ để người
bán ghi sổ doanh thu và các sổ kết toán liên quan, là chứng từ cho người vận
chuyển hàng trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền hàng ghi sổ kế
toán.Khi bán hàng cho khách người bán hàng viết hoá đơn GTGT, được lập
làm 3 liên (Đặt giấy than viết 1 lần)
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
Liên 1( đen): lưu lại quyển gốc
Liên 2( đỏ): giao cho khách hàng
Liên 3(xanh): dùng để thanh toán( khi khách hàng trả ngay bằng tiền mặt)
biểu 3
Mẫu sè:01 GTKT-3LL
EA/2010B
hoá đơn 0041056
Giá trị gia tăng
Liên 3 : nội bộ
Ngày 3 tháng 9 năm 2010
Đơn vị bán hàng: công ty cổ phần Pico
Địa chỉ: 76Nguyễn Trãi
Mã sè: 0102018260
Họ tên người mua hàng: anh Hải
Tên đơn vị : cty TNHH Kim Anh
Địa chỉ : số 3 Tôn Đức Thắng
Hình thức thanh toán: tiền mặt MS : 01/0138460/2
Stt tên hàng hoá dịch vụ đơn vị tính số lượng đơn giá thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 chấn lưu

220v-250w
cái 52 85454 4443608
GV=4303832
Cộng tiền hàng:
4443608
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT:
444360
Tổng cộng tiền thanh toán
4887968
Số tiền bằng chữ
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
đơn vị
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
c/ Hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hoá, việc theo dõi tăng giảm hàng
hoá tại công ty cũng như tong siêu thị kinh doanh được tiến hành đồng
thời tại kho và phòng kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song.
Tại kho thủ kho dùng ' thẻ kho' để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
THẺ KHO
Năm …….
Loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa: …………………………………
Chủng loại, quy cách ………………………………………………
Ngày
thỏng
Chứng từ
Nội dung
Số lượng

Ghi chỳ
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn kho đầu kỳ
Phỏt sinh trong kỳ
Cộng phát sinh
Tồn kho cuối kỳ
Tại phòng kế toán: Sau khi, nhận phiếu nhập kho của thủ kho gửi lờn, kế toán căn cứ
vào phiếu nhập này và hỳa đơn khách hàng gửi, tiến hành vào sổ chi tiết.
Với việc ứng dụng kế toán máy trong hạch toán vật tư, sau khi nhận được các chứng
từ nhập (hóa đơn mua hàng, tờ khai nhập khẩu, phiếu nhập kho) kế toán tiến hành nhập số
liệu vào phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả với các thông tin như: Tên khách
hàng, số phiếu nhập, ngày nhập, mã vật tư, số lượng, đơn giỏ… Nếu nhập một loại vật liệu
mới chưa có mã vật tư hoặc chưa có mã khách hàng vì đây là khách hàng mới thì kế toán
tiến hành nhập thờm mó vào danh mục vật tư, danh mục khách hàng và các thông số khác
có liên quan đến hàng hóa đó như tên hàng hóa, mã hàng hóa, đơn vị tớnh, nhúm hàng hóa,
TK kho… Sau khi nhập đầy đủ các thông tin máy sẽ tự động chuyển các dữ liệu và sổ chi
tiết hàng hóa và sổ kế toán công nợ của khách hàng. Mỗi vật tư và khách hàng được theo
dõi trên một sổ, sổ kế toán tổng hợp tài khoản 151, 156, TK 331.
Sổ chi tiết hàng hoá và bảng tổng hợp chi tiết sản phẩm hàng hoá:
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Năm ……
Tài khoản: ………
Tên kho: ………
Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá: ……………………
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ Diễn giải
TK
ĐƯ

Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
SH NT SL TT SL
T
T
SL
T
T
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Thỏng……. năm
Danh
điểm VT
Tên, chủng loại,
quy cách
ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Cộng
d/ hạch toán tổng hợp hàng hoá:
Siêu thị sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Kế toán sử dụng chủ yếu tài khoản sau:
- TK 156 ' hàng hoá'

Tài khoản này có 2 TK cấp 2
+ TK 1561 ' giá mua hàng hoá'
+ TK 1562 ' chi phí thu mua hàng hoá'
Tại siờu thị không mở chi tiết TK 1561 cho từng nhóm hàng hoá
Trình tự kế toán hàng hoá tại Công ty cổ phần Pico:
(1) Khi nhập kho hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan nhập số liệu
vào máy tính và định khoản:
Nợ 1561
Nợ 1562 ( nếu phát sinh chi phí vận chuyển )
Nợ 1331
Có 141( nếu đã tạm ứng)
Có 331 ( nếu khách hàng mua chịu )
ví dụ: căn cứ vào phiếu nhập kho sè 8/11- biểu 1 và hoá đơn GTGT liên quan, kế
toán nhập liệu vào máy tính trên màn hình nhập liệu và định khoản:
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ 1561: 4965960
Nợ 1331 248298
Có 141 5214258
(2) Khi xuất kho hàng hoá để bán, dựa vào các chứng từ liên quan như Phiếu xuất
kho, hoá đơn GTGT( liên 3) kế toán lựa chọn phiếu nhập liệu là Hoá đơn bán hàng
để nhập nghiệp vụ vào máy tính, với nghiệp vụ xuất bán kế toán chỉ nhập vào màn
hình nhập liệu các thông tin phản ánh doanh thu bán hàng, thuế GTGT
đầu ra chương trình được đặt sẵn để sinh ra bút toán tự động về giá trị mua hàng bán:
Nợ 632
Có 1561
ví dụ với hoá đơn GTGT( biểu 3) và phiếu xuất kho ( biểu số 2) kế toán nhập liệu
như biểu số 9 .Khi đó máy tính sẽ tự thực hiện bút toán giá vốn là:
Nợ 632 4303832

Có 1561 4303832
các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá đều được thể hiện trên sổ cái TK 1561
(3) cuối tháng xác định chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra:
Nợ 632
Có 1562
* hạch toán chi tiết:
Sổ chi tiết được mở cho từng khách hàng. Khi có nghiệp vụ mua hàng, kế toán lập
hoá đơn mua hàng. Mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán và bảng tổng hợp chi tiết thanh
toán với người bán được thiết kế như sau:
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Thỏng…… năm …
Tài khoản:………….
Đối tượng:………….
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐ
Ư
Số phát sinh Dư cuối kỳ
SH NT N C N C
Số dư đầu kỳ
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
Phát sinh trong kỳ
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VỚI NGƯỜI BÁN
STT
Tên nhà cung
cấp
Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
2.1.5.2 hình thức sổ kế toán:
Các báo biểu, sổ sách của Công ty thống nhất theo chế độ hiện hành theo quy định
chung của ngành và nhà nước, đồng thời có sổ chi tiết theo dõi theo yêu cầu quản lý
của công ty.
Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ.Hình thức này phù
hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, đòi hỏi yêu cầu trình độ kế toán của các
nhân viên phải cao.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán.
Các đơn vị trực thuộc lớn có bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm tập hợp, thu thập
các chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo để cuối kỳ nộp về phòng kế toán của
công ty.Còn ở các đơn vị trực thuộc nhỏ không tổ chức kế toán riêng mà bố trí nhân
viên hạch toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, kiểm tra hạch toán ban đầu và làm
một số phần hành kê chi tiết theo sự phân công của kế toán trưởng công ty, hàng
ngày hay điịnh kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo tài liệu liên
quanvề phòng kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Công ty áp dung phương pháp kê khai thường xuyên tồn kho lấy theo số thực tế tại
phòng kế toán và nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán, phần mềm kế toán hiện công ty
đang sử dụng là phần mềm kế toán acsoft(acchv).
tại Công ty cổ phần Pico các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng được
tập hợp trên sổ cái TK 1562 .Cuối tháng 9 kế toán dựa vào số liệu trên sổ cái tài
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp

khoản 1562 thực hiện bút toán kết chuyển chi phí mua hàng:
Nợ 632 296000
Có 1562
Để phản ánh tình hình nhập xuất tồn hàng hoá cuối tháng kế toán tiến hành in bảng
cân đối nhập xuất tồn xuất hàng hoá.
Mỗi hàng trong bảng theo dõi cho một loại hàng hoá. Số liệu trong bảng sẽ được ghi
đối chiếu với thẻ kho ở các kho.
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PICO
2.1: Kế toán doanh thu ;
1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng
*Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm hàng
hoá,cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại hàng,như doanh thu
bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm doanh thu cung cấp lao vụ.người ta còn
phân biệt doanh thu theo từng tiêu thức tiêu thụ gồm bán ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ.và ngoài ra doanh thu còn được xác định theo từng trường hợp cụ thể
sau:
-Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bàn hàng chưa có thuế GTGT, gồm cả phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có)
-Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng gồm cả phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán(nếu có)
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu. giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất
khẩu.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp

* tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản sau đây:
-tài khoản 511-doanh thu bán hàng. tài khoản này gồm 4 TK cấp 2
+TK 5111- doanh thu bán hàng hoá
+TK5112- doanh thu bán các sản phẩm
+TK5113- doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK5114- doanh thu trợ cấp trợ giá
-TK512: doanh thu bán hàng nội bộ.TK này được sử dụng để phản ánh tình hình
bán hàng nội bộ của một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập
-TK512: doanh thu bán hàng nội bộ, gồm 3 TK cấp 2
+TK5121- doanh thu bán hàng hoá
+TK5122- doanh thu bán các sản phẩm
+TK5123- doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK111-tiền
mặt,TK112- tiền gửi ngân hàng,TK131-phải thu khách hàng,TK333- thuế và các
khoản phải nộp nhà nước
*chứng từ kế toán sử dụng:
-hoá đơn(GTGT)
-hoá đơn bán hàng
-phiếu thu
-các chứng từ kế toán liên quan khác
*Phương pháp kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến doanh thu bán
hàng
Khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hoá thu tiền ngay, căn cứ vào giấy báo có
hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng kế toán ghi:
nợ TK 112- tiền gửi ngân hàng
nợ TK 111- tiền mặt
nợ TK 131- phải thu khách hàng
có TK511- doanh thu bán hàng
có TK 333- thuế và các khoản phải nộp nhà nước

(TK 3331- thuế GTGT phải nộp)
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
-Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang tiền
"đồng"Việt Nam theo tỷ giá mà ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm thu tiền
nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế.nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán
thì trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán.Khoản chênh lệch giữa tỷ giá
thực tế và tỷ giá hạch toán được ghi ở TK 635 hoặc TK 515 và cuối năm tài chính
được kết chuyển sang TK 413- chênh lệch tỷ giá hối đoái.
-Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và không phải
kê khai tính thuế GTGT. doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng được hưởng.khi
nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK 003- hàng hoá vật tư
bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán,
kế toán ghi:
nợ TK 111,112,131
có TK 511- doanh thu bán hàng(số tiền hoa hồng)
có TK 331- phải trả cho người bán(số tiền bán hàng trừ hoa
hồng)
đồng thời ghi có TK 003- hàng hoá, vật tư nhận bán hộ ký gửi.
-Bán hàng trả góp,kế toán ghi doanh số bán hàng thông thường ở TK 511. Số tiền
khách hàng trả phải cao hơn doanh số bán thông thường, khoản chênh lệch đó được
ghi vào TK 3387( doanh thu chưa được thực hiện)
nợ TK 111,112(số tiền thu ngay)
nợ TK 131( số tiền phải thu)
có TK 511( giá bán chưa thuế GTGT)
có TK 333( thuế GTGT tính trên giá bán)
có TK 3387( phần chênh lệch cao hơn giá thông thường)
-Bán hàng theo phương thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi với
khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra.Khi nhận

hàng của khách, kế toán khi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào
+Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131- phải thu cuả khách hàng
có TK 511- doanh thu bán hàng
có Tk 3331- thuế và các khoản phải nộp nhà nước
+Khi nhập hàng của khách ghi:
nợ TK 152,156,155
nợ Tk 133- thuế VAT
có TK131- phải thu của khách hàng( hoặc TK 331- phải
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
trả cho người bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
nợ TK 331- phải trả cho người bán
có TK 131- phải thu của khách hàng.
-Trường hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá vật tư sử dụng nội bộ cho sản xuất
kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này
tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí SXKD.
+Khi phản ánh giá vốn.
nợ TK 632
có TK 156.152
nợ TK 627,641,642
có TK512- doanh thu hàng hoá nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT: nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ
có TK 333: thuế và các khoản phải nộp NSNN
-Hàng hoá, thành phẩm, vật tư dùng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen
thưởng phúc lợi kế toán ghi:
nợ TK 431- quỹ khen thưởng phúc lợi
có TK 511- doanh thu bán hàng

có TK 3331- thuế và các khoản phải nộp nhà nước
-Hàng hoá thành phẩm bán ra thuộc diện chịu thuế xuất nhập khẩu và thuế
TTĐB, kế toán xác định số thuế XNK và thuế TTĐB phải nộp, ghi:
nợ TK 511- doanh thu bán hàng
có TK 333-thuế và các khoản phải nộp nhà
nước(3332,3333)
-Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá
đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế TTĐB ( nếu có) và các khoản giảm giá, hàng bị trả
lại,kế toán ghi:
nợ TK511- doanh thu bán hàng
có TK 911- xác định kết quả kinh doanh
1.2.2/KÕ toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
1.2.2.1 Kế toán bán hàng bị trả lại:
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán hàng bán bị trả lại là khoản tiền phải trả cho khách hàng tính theo
doanh số của hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả lại.
Để phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531-hàng bán
bị trả lại
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK
3331,TK156
* Phương pháp hạch toán hàng bán bị trả lại:
hàng bán bị trả lại thuộc diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ được
thể hiện qua sơ đồ sau:
TK111,112,131 TK 531 TK511
tổng giá doanh thu bán cuối kỳ kết chuyển doanh thu giá
bán

hàng và lãi chưa thuê hàng bán trả lại ko
thuế
GTGT
GTGT
TK333
phần thuế VAT hoàn lại
cho khách hàng

Kế toán hàng bán bị trả lại thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
sơ đồ 2
TK111,112,131 TK531 TK511 TK156 TK
632
khi phát sinh doanh cuối kỳ doanh thu nhập kho
thu hàng bán bị trả hàng bị trả lại hàng trả lại
lại
Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho khách
hàng về các sản phẩm đã bán, đã ghi nhận doanh thu theo giá ghi trên hoá
đơn như: phải giảm giá cho khách hàng vì lỗi thuộc về doanh nghiệp( hàng
giao kém phẩm chất, sai quy cách) hoặc do khách hàng mua với khối lượng
lớn doanh nghiệp giảm giá để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyờn tt nghip
* Ti khon s dng:
phn ỏnh khon gim giỏ hng bỏn k toỏn s dng TK 532- gim giỏ hng
bỏn
Ngoi ra k toỏn cũn s dng mt s TK liờn quan khỏc nh:TK111,112,333
* Phng phỏp hch toỏn
-gim giỏ hng bỏn thuc i tng chu thu GTGT tớnh theo phng phỏp khu
tr:

s 3
TK111,112,131 TK532
TK511
doanh thu gim giỏ hng bỏn cui k kt chuyn
gim giỏ hng khụng cú thu GTGT doanh thu gim giỏ
ó tớnh toỏn hng bỏn
hoc chp nhn
tớnh toỏn cho
ngi mua
TK3331
thu GTGT ca hng gim giỏ
Gim giỏ hng bỏn chu thu GTGT tớnh theo phng phỏp trc tip:
s 4:
Cui k khi tớnh s thu GTGT phi loi b s thu GTGT ca khon gim
hng bỏn phỏt sinh trong k.
1.2.2.3 k toỏn thu tiờu th c bit, thu xut khu.
SV: Nguyn Th Thu Trang
Lp: KT2 - K40
TK 111,112,131 TK532 TK511
giảm giá hàng bán chấp nhận cho
khách hàng
kết chuyển doanh thu
giảm giá hàng bán
Chuyên đề tốt nghiệp
− Thuế tiêu thụ đặc biệt: doanh nghiệp phải nộp khoản này khi doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
− Thuế xuất khẩu: doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp có xuất
khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hoá.
− Tài khoản sử dụng: để phản ánh thuế chi tiêu đặc biệt, thuế xuất khẩu kế toán sử
dụng TK 333(3332-thuế tiêu thụ đặc biệt), TK 3333- thuế xuất khẩu

− Phương pháp kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu:
Hàng hoá bán ra thuộc diện chịu thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán
xác định số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ 511- doanh thu bán hàng
Có 333- thuế và
các khoản phải nộp nhà nước
2.2.4 Thực tế về kế toán doanh thu bán hàng:
2.2.4.1 Các chứng từ sổ sách kế toán chủ yếu được sử dụng.
 Hoá đơn GTGT
 Phiếu xuất kho
 Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
 Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
 Sổ cái tài khoản
 Nhật ký bảng kê các tài khoản
 Sổ bán hàng
 Tê khai thuế GTGT
 Bảng tổng hợp số liệu về kết quả kinh doanh trong tháng
TK sử dụng:
TK 511: doanh thu bán hàng
TK 512: doanh thu nội bộ
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4.2 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
Kế toán căn cứ vào các chứng từ( hoá đơn GTGT ) thực hiện quá trình nhập liệu
trên máy tính theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ.
a/ Trường hợp bán hàng trực tiếp:
- Nếu khách hàng trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn kế toán nhân viên kế toán nhập
liệu và định khoản:
Nợ 111,112

Có 511
Có 3331
Ví dô: theo hoá đơn GTGT sè 0041056, Công ty bán cho chị hạnh ở công ty tnhh
Kim Anh 52 chiếc chấn lưu loại 250w với đơn giá 85454đ/cái- biểu số 5 thì kế toán
thực hiện nhập liệu và định khoản:
Nợ 111 488796
Có 511 4443608
Có 3331 444360
-Nếu khách hàng thanh toán chậm, kế toán sẽ định khoản trên màn hình nhập liệu
như sau:
Nợ 131 ( chi tiết cho từng khách hàng)
Có 511
Có 3331
Khi đã nhận được tiền hàng, ghi:
Nợ 111,112
Có 131 ( chi tiết cho từng khách hàng)
Khi khách hàng thanh toán chậm kế toán phải theo dõi công nợ số tiền này . Sổ
theo dõi thanh toán TK 131 (biểu số 5), được mở cho những khách hàng thường
xuyênvà có uy tín với doanh nghiệp. Mỗi khách hàng được theo dõi trên một tờ sổ,
sổ này được dùng cho cả năm.Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng cộng cuối tháng
của sổ theo dõi thanh toán TK131 được mở cho từng người mua kế toán lập báo cáo
chi tiết công nợ (biểu số 6) để phản ánh tình hoình thanh toán tiền hàng với người
SV: Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: KT2 - K40

×