Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
21
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
21
3.1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 37
SV: Nguyễn Thị Thanh
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
21
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
21
3.1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 37
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Bảng chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh.
Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Thanh
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích
1 SXKD Sản xuất kinh doanh
2 GTGT Giá trị gia tăng
3 BHXH Bảo hiểm xã hội
4 BHYT Bảo hiểm y tế
5 KPCĐ Kinh phí công đoàn
6 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
7 Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
8 TSCĐ Tài sản cố định
9 TSCĐ HH Tài sản cố định hữu hình
10 TSCĐ VH Tài sản cố định vô hình
11 NVL Nguyên vật liệu
12 CCDC Công cụ dụng cụ
13 UNC Ủy nhiệm chi
14 GBN Giấy báo nợ
15 GBC Giấy báo có
16 TK Tài khoản
17 Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thanh
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với cơ chế tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế đã mở ra cho các doanh nghiệp cơ hội để vươn lên tự khẳng định mình
đồng thời nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thách thức. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại thì sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sản
phẩm muốn cạnh tranh được đòi hỏi chất lượng phải tốt; mẫu mã mới mẻ,hợp thị hiếu
hơn; kết cấu sảm phẩm đa dạng; giá cả phù hợp với thị trường; ngoài ra doanh nghiệp
còn phải có các chính sách chăm sóc khách hàng tốt, chính sách quảng bá sản phẩm,
phát triển thương hiệu…Mặt khác đối với các doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục
tiêu, sự phấn đấu và là cái đích cần vươn tới của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì quá trình sản xuất cần được đảm bảo tức
là sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận. Để đáp ứng được điều đó các doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình
bằng những biện pháp và công cụ quản lý đặc biệt là công tác kế toán.
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế nói chung và là công cụ quản lý doanh
nghiệp nói riêng. Hệ thống kế toán được tổ chức và vận hành tốt giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm chi phí và mở rộng thị trường. Do đó, tổ chức
công tác kế toán thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp, các cấp lãnh
đạo.Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán, qua thời gian thực
tập tại CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VIỆT MỸ với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh
đạo công ty, các phòng ban, đặc biệt là các cô, các bác, các anh, chị trong phòng kế
toán em đã tìm hiểu khái quát về tình hình tại công ty cũng như đặc điểm tổ chức hạch
toán kế toán của công ty. Sau thời gian thực tập này, em đã hoàn thành Báo cáo thực
tập tổng hợp.
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phần chính:
SV: Nguyễn Thị Thanh
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH ĐIỆN TỬ VIỆT MỸ.
• Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH
ĐIỆN TỬ VIỆT MỸ
• Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công
ty TNHH ĐIỆN TỬ VIỆT MỸ.
SV: Nguyễn Thị Thanh
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH ĐIỆN TỬ VIỆT MỸ
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Giới thiệu khái quát về công ty :
Tên công ty : Công ty TNHH Điện Tử Việt Mỹ
Tên giao dịch : VIETMY ELECTRONICS COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : VIETMY CO.LTD.
Lĩnh vực hoạt động :
Sản xuất và phân phối thiết bị âm thanh mang nhãn hiệu độc quyền
CALIPHATE.
Địa chỉ :
Công ty TNHH Điện Tử Việt Mỹ – Cụm công nghiệp Liên Phương – Thường
Tín – Hà Nội.
Email :
Website : www.viet-my.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển :
► Năm 1992 : thành lập cơ sở lắp ráp điện tử VANNGA.
► Năm 1998 : thành lập công ty điện tử Đại Dương.
► Năm 2001 : khánh thành xưởng sản xuất tại Vĩnh Hưng và đổi tên công ty
thành công ty TNHH sản xuất và thương mại Kim Cương.
► Năm 2003 : đổi tên thành công ty TNHH Điện Tử Việt Mỹ.
► Năm 2004 : thành lập công ty chi nhánh công ty TNHH Điện Tử Việt Mỹ –
chi nhánh Hà Tây.
. ► Năm 2006 : xây dựng nhà máy sản xuất sản phẩm điện tử Việt Mỹ với diện
tích 12000 m
2
tại cụm công nghiệp Liên Phương – Thường Tín – Hà Tây.
SV: Nguyễn Thị Thanh
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Với 20 năm hoạt động trong lĩnh vực điện tử, các sản phẩm chủ yếu của công ty
như loa , amply, đầu DVD là các sản phẩm giải trí rất phổ biến trong gia đình , với sự
cố gắng hết mình của toàn bộ nhân viên , các phòng ban cùng với sự lãnh đạo của ban
giám đốc ,các sản phẩm của công ty được nhiều người biết đến và tin dùng , để lại
trong lòng người tiêu dùng là một nhà sản xuất và phân phối sản phẩm có chất lượng
tốt , giá cả hợp lý . Vì thế , lợi nhuận của công ty ngày càng tăng , điều này giúp công
ty đảm bảo việc làm cho người lao động và tạo lợi ích tốt nhất cho người lao động
trong công ty.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG
TY.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty TNHH Điện tử Việt Mỹ là sản xuất và
phân phối cácsản phẩm điện tử, bên cạnh đó còn phải không ngừng trang bị thiết bị,vật
tư kỹ thuật và áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của người tiêu dùng, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, xây
dựng thêm cơ sở vật chất cho công ty, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
viên của mình.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty.
Các sản phẩm chính của công ty TNHH Điện tử Việt Mỹ tuy không đa dạng
nhưng rất phức tạp, sản phẩm gồm nhiều chi tiết cấu thành. Mỗi một sản phẩm có tính
năng, tác dụng khác nhau với các thông thông số kỹ thuật – kinh tế cũng rất khác nhau.
Mỗi một sản phẩm được tạo thành từ rất nhiều loại vật tư ban đầu khác nhau. Các vật
tư để sản xuất sản phẩm của Công ty cũng vô cùng phức tạp cho công tác cung ứng vật
tư và phục vụ sản xuất.
Là các sản phẩm cần thiết cho nhu cầu giải trí của con người nên sản phẩm của
công ty có mặt trên khăp thị trường Việt Nam, cạnh tranh với các sản phẩm của nước
ngoài, do đó, công ty đã và đang không ngừng đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng
SV: Nguyễn Thị Thanh
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
sản phẩm cũng như giảm thiểu các chi phí nhằm đem lại cho người tiêu dùng sản phẩm
tốt nhất với giá cả hợp lý.
Ngành nghề kinh doanh của công ty :
- Sản xuất và buôn bán các sản phẩm điện tử.
- Buôn bán các sản phẩm điện lạnh, điện dân dụng.
- Buôn bán, sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng máy tính.
- Cho thuê kho, nhà xưởng sản xuất.
- Xuất nhập khẩu thiết bị, linh kiện điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.
Các sản phẩm của công ty sản xuất :
- Loa hội trường, sân khấu CALIPHATE
- Amply CALIPHATE
- Dàn karaoke CALIPHATE
- Đầu đĩa DVD CALIPHATE
- Đầu đĩa VDC CALIPHATE
SV: Nguyễn Thị Thanh
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Sơ đồ 1 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Thanh
Kho vật tư
PX lắp ráp
PX gia công cơ khí
PX mạch in
Đóng gói
Nhập kho TP
KCS
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hàng ngày, thủ kho xuất vật tư cho phân xưởng gia công cơ khí và phân xưởng mạch
in.
Từ phân xưởng gia công, các chi tiết khi hoàn thành được chuyển xuống cùng với các
chi tiết ở phân xưởng mạch in cho phân xưởng lắp ráp để tiến hành lắp ráp các sản
phẩm.
Sau khi lắp ráp hoàn thành chuyển sản phẩm cho bộ phận KCS để tiến hành test sản
phẩm, các sản phẩm đúng tiêu chuẩn được chuyển đến cho bộ phận đóng gói để đóng
gói sản phẩm và cuối cùng là nhập kho.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH
CỦA CÔNG TY.
Sơ đồ 2 : Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thanh
Giám đốc
Phó giám đốc sản
xuất
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Bộ
phận
sản
xuất
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
Giám đốc : Là người chỉ huy cao nhất trong công ty, là người điều hành và chịu
trách nhiệm chính về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng
thời là người đại diện trước pháp luật của công ty.
Phó giám đốc sản xuất : giữ nhiệm vụ tương đối quan trọng dưới sự chỉ đạo của giám đốc,
là người điều hành và chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác sản xuất kinh doanh của công ty,
nghiên cứu, phát triển các quy trình sản xuất,nhận chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty; thực
hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao; quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ nhân viên; xây
dựng hệ thống quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm trong phạm vi công ty.
Phòng kinh doanh : Là bộ phận xây dựng các chiến lược, các đề án kinh doanh
cho doanh nghiệp; giao tiếp với khách hàng, tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác
kế toán của công ty đó là: phân tích đánh giá tình hình hoạt dộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tính toán tổng hợp số liệu một cách chính xác để phản ánh đúng tình
hình của công ty. Ngoài ra còn giúp cho công ty thực hiện các chính sách về thuế đối
với nhà nước. Đồng thời có chức năng tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính
của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể huy động, quản lý và sử dụng
vốn đạt hiệu quả nhất.
Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc công ty về công tác quản lý kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm,xây dựng chiến lược phát triển sản xuất sản phẩm, tiến hành
nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, tìm tòi, sáng tạo, cải tiến kỹ thuật để đáp ứng nhu
cầu thị trường.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch cho các bộ phận trong công ty, tham
mưu cho lãnh đạo công ty về các kế hoạch SXKD dài hạn, ngắn hạn và theo dõi tiến độ
sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thanh
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bộ phận sản xuất : Có nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm theo kế hoạch mà
công ty đã đề ra
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Nước ta gia nhập WTO, mở cửa hội nhập với các nước trên thế giới vừa thuận lợi
nhưng cũng khiến các doanh nghiệp trong nước gặp không ít khó khăn khi cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài. Với sự cố gắng hết mình, tinh thần năng động sáng
tạo của toàn bộ nhân viên trong tình hình khó khăn, công ty đã và đang vươn lên khẳng
định vị trí của mình trên thị trường và với người tiêu dùng ; tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh của công ty không ngừng thay đổi theo hướng tốt lên. Điều này được
thể hiện thông qua một số chỉ tiêu trên bảng sau :
Bảng 1.1 : Bảng chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơn vị tính: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
I Tổng tài sản
35.538.700.642 37.082.699.695 42.470.988.664
1 Tài sản ngắn hạn
13.327.446.071 14.687.895.700 19.731826.543
2 Tài sản dài hạn
22.211.254.571 22.394.803.995 22.739.162.121
II Tổng nguồn vốn
35.538.700.642 37.082.699.695 42.470.988.664
1 Nợ phải trả
14.695.745.780 16.359.855.287 20.278.615.124
2 Nguồn vốn chủ sở hữu
20.842.954.862 21.722.844.408 22.192.373.540
III Doanh thu thuần
20.396.832.974 29.582.570.028 30.933841.702
IV Lợi nhuận trước thuế
1.957.306.905 2.468.106.680 2.793.288.086
V Chi phí thuế TDNHH
489.362.726 617.026.670 698.322.021
VI Lợi nhuận sau thuế
1.467.944.179 1.851.080.010 2.094.966.065
V Thu nhập bình quân
1LĐ/tháng
2.450.650 3.003.030 3.580.056
Qua bảng chỉ tiêu của 3 năm gần đây ta thấy Công ty TNHH Điện Tử Việt Mỹ
có tổng tài sản và nguồn vốn ngày càng tăng lên đáng kể cho thấy công ty có quy mô
SV: Nguyễn Thị Thanh
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
ngày càng lớn. Doanh thu thuần cũng tăng lên, năm 2009 trên 20 tỷ đồng đến năm
2010 đã tăng lên trên 29 tỷ đồng và sang năm 2011 là trên 30 tỷ đồng. Lợi nhuận sau
thuế năm 2010 cũng tăng gấp 1,2 lần năm 2009 và đến năm 2011 tăng gấp 1,4 lần.
Điều này càng thể hiện rõ hơn qua một số tỷ suất sinh lợi (ROA, ROE…). Cụ thể ta
thấy sức sinh lợi vốn chủ sở hữu(ROE) năm 2010 là 0,087 lần sang năm 2011 thì ROE
là 0,095 lần tăng 1,09 lần. Sức sinh lợi của tài sản(ROA) năm 2011 cũng tăng 1,04 lần
so với năm 2010 (ROA năm 2010 là 0,05 lần; năm 2011 là 0,052 lần). Có được thành
quả như vậy là do sự cố gắng nỗ lực hết mình của tất cả các thành viên trong công ty.
Dù năm 2009 nền kinh tế nước ta gặp khó khăn do khủng hoảng chung của thế giới,tuy
nhiên dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà Nước cùng với hướng đi đúng đắn của ban lãnh
đạo công ty nên sau khi trải qua giai đoạn khủng hoảng công ty vẫn tiếp tục phát triển
đi lên. Qua số thuế TNDN mà công ty đã đóng, ta thấy công ty cũng đóng góp phần
đáng kể vào NSNN, tạo điều kiện góp phần phát triển nền kinh tế đất nước.
Cũng nhờ sự phát triển mạnh của công ty mà thu nhập bình quân người/tháng
cũng tăng lên đáng kể từ năm 2009 là 2.450.650đ/người đến năm 2010 đã tăng lên
3.003.030 đồng và sang năm 2011 thì thu nhập bình quân người/tháng đã lên đến
3.580.056 đồng. Điều này cho thấy công ty đã đảm bảo được đời sống cho người lao
động.
PHẦN II : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VIỆT MỸ
SV: Nguyễn Thị Thanh
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
Để đảm bảo cho sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế
toán, công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung nhằm giúp công ty
chỉ đạo, kiểm tra sản xuất kinh doanh được kịp thời, chuyên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ
biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các phương tiện tính toán hiện đại có hiệu
quả.
Sơ đồ 3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Chức năng và nhiêm vụ của từng bộ phận.
Kế toán trưởng : Là người điều hành giám sát toàn bộ công tác kế toán trong
công ty. Thực hiện các chế độ, các quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán, chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc. Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám
sát mọi hoạt động kinh tế phát sinh, hoàn thiện sổ sách, lập báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán công nợ và các khoản phải thu: Thực hiện nhiệm vụ thanh
toán các khoản phải trả, phải nộp như: tiền mua NVL, CCDC, máy móc thiết bị, thanh
toán công nợ, thanh toán lương và các khoản trích theo lương, các khoản phải trả, phải
SV: Nguyễn Thị Thanh
Các nhân viên ở bộ
phận trực thuộc
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán
tài sản cố định
Kế toán
NVL, CCDC
Kế toán thanh
toán công nợ
vàcác khoán
phải thu cac
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
nộp khác và các khoản phải thu như thu nợ của khách hàng, thuế GTGT sẽ được khấu
trừ nhưng chưa được nhà nước khấu trừ hoặc hoàn lại, khoản nợ phải thu của cấp trên,
cấp dưới, khoản nợ phải thu của công nhân viên và các khoản nợ phải thu khác
Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, tính phân bổ và trích khấu
hao TSCĐ.
Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi tình hình nhập, xuất NVL,CCDC.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm lượng tiền mặt tại quỹ
của doanh nghiệp.
Các nhân viên ở bộ phận trực thuộc: Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp số liệu ban
đầu và gửi về phòng kế toán của công ty.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán : Việt Nam Đồng.
Niên độ kế toán : Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc ngày
31/12/N (dương lịch).
Kỳ kế toán : theo quý
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm :
SV: Nguyễn Thị Thanh
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01 –VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03 – VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 – VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05 – VT)
+ Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT)
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07 – VT)
*Lao động, tiền lương:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán lương
+ Bảng chấm công làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán BHXH
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
* Tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
*Tiền mặt:
+ Phiếu thu (Mẫu số 01- TT/BB)
+ Phiếu chi (mẫu số 02- TT/BB)
+ Biên lai thu tiền (Mẫu số 06- TT/BB)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03- TT)
+ Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số 04- TT)
+ Bảng kiểm kê quỹ(Mẫu số 08a-TT và mẫu số 08b- TT)
+ Bảng kê chi tiền(Mẫu số 09- TT)
* Tiền gửi ngân hàng :
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
+ Bản sao kê
+ Sổ phụ của ngân hàng
+ Ủy nhiệm thu
+ Ủy nhiệm chi
SV: Nguyễn Thị Thanh
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Séc chuyển khoản
+ Séc bảo chi
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số chứng từ khác như : giấy chứng nhận nghỉ ốm
hưởng BHXH, danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, hóa đơn GTGT,
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn cước vậ chuyển.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban
hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên công ty đã mở thêm một số tài khoản
chi tiết để theo dõi cụ thể.
TK 155 – Thành phẩm
TK 1551- Loa
TK 1552- Amply
TK 1553- Dàn karaoke
TK 1554- Đầu DVD
TK 1555- Đầu VCD
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 1121- Tiền gửi tại ngân hàng Vietcombank – chi nhánh Thường Tín
TK 1122- Tiền gửi tại ngân hàng Sacombank – phòng giao dịch Thường Tín
2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh,và sử dụng phần mềm kế toán Misa giúp cho công việc của kế toán
đơn giảm hơn cũng như giảm thiểu được các sai sót khi ghi chép bằng tay.
Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty
SV: Nguyễn Thị Thanh
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ghi chú :
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, quý.
Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khỏa ghi
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập nhật vào
sổ nhật ký chung,sổ nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự
động ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luon đảm
SV: Nguyễn Thị Thanh
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ
kế toán
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản
trị
MÁY VI TÍNH
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng
loại
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về thủ tục
kế toán ghi bằng tay.
Các loại sổ kế toán mà công ty sử dụng:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ nhật ký đặc biệt bao gồm:
- Sổ Nhật ký thu tiền
- Sổ Nhật ký chi tiền
- Sổ Nhật ký mua hàng
- Sổ Nhật ký bán hàng
+ Sổ Cái
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ tiền gửi ngân hàng
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
+ Thẻ kho
+ Sổ tài sản cố định
+ Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng
+ Thẻ tài sản cố định
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán
+ Sổ chi tiết tiền vay
SV: Nguyễn Thị Thanh
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm
+ Sổ chi tiết các tài khoản
+ Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh
+ Sổ chi phí đầu tư xây dựng
+ Sổ theo dõi thuế GTGT
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Cũng như các doanh nghiệp khác, niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 (năm dương lịch), các Báo cáo tài chính được lập từ ngày
01/01 của năm sau, chậm nhất đến ngày 30/03 phải hoàn tất các Báo cáo tài chính.
Sau khi khóa sổ kế toán, phòng kế toán có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính, và sau
khi lập các Báo cáo tài chính, bộ phận kế toán có nhiệm vụ gửi Báo cáo tài chính đến
các cơ quan như :
Cục thuế huyện Thường Tín
Phòng thống kê của huyện
Ban giám đốc
Cơ quan đăng ký kinh doanh
Ngoài các Báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước, công ty còn sử dụng một số
báo cáo nội bộ để theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh trong nội bộ công ty như :
+ Báo cáo chi phí sản xuất sản phẩm
+ Báo cáo chi phí nguyên vật liệu
+ Báo cáo sử dụng tài sản cố định
+ Báo cáo doanh thu bán hàng
+ Báo cáo tình hình công nợ
SV: Nguyễn Thị Thanh
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, gồm: Tiền mặt
tại quỹ của doanh nghiệp, các khoản tiền gửi ngân hàng, các công ty tài chính, các
khoản tiền đang chuyển; trong đó có tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý.
Vốn bằng tiền tại công ty TNHH Điện Tử VIệt Mỹ bao gồm: Tiền mặt tại quỹ của
công ty và tiền gửi tại ngân hàng.
Kế toán tiền mặt: Tiền mặt của công ty TNHH Điện Tử Việt Mỹ do thủ quỹ bảo quản,
phục vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hóa đơn và các giấy thanh
toán trung gian, kế toán tiến hành lập phiếu thu tiền mặt, sau khi được kế toán trưởng
kiểm duyệt và kí, kế toán chuyển phiếu thu cho thủ quỹ để thủ quỹ thu tiền và ghi tiền.
Thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu đóng dấu đã thu giao cho khách hàng 1
liên và ghi vào sổ chi tiết tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt; việc này phải tiến hành hàng ngày
sau đó chuyển chứng từ cho kế toán để kế toán ghi vào các sổ kế toán.
Đối với các nghiệp vụ thu tiền như thu nợ của khách hàng, thu nội bộ, thu
khác… Thủ tục thu tiền được tiến hành như sau :
1. Người nộp tiền đến phòng kế toán của công ty gặp kế toán thanh toán để làm
thủ tục thanh toán. Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ liên quan kế toán lập phiếu thu và kí
tên trên phiếu thu vào phần người lập.
2. Phiếu thu được chuyển đến cho kế toán trưởng kí.
3. Sau đó phiếu thu được đưa đến cho thủ quỹ để thu tiền. Sau khi kiểm tra và
thu đủ thủ quỹ viết số tiền thực tế đã thu bằng chữ vào phiếu thu trước khi kí tên. 1 liên
để ghi sổ quỹ,1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên chuyển cho kế toán lưu lại để theo
dõi.
SV: Nguyễn Thị Thanh
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
4. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu chuyển về phòng kế toán của công ty cùng với
các chứng từ gốc để kế toán lập các sổ kế toán.
Khi phát sinh các nghiệp vụ chi tiền, căn cứ vào các hóa đơn, giấy đề nghị thanh
toán…sau khi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc thủ quỹ tiến hành chi
tiền và ghi vào sổ quỹ rồi chuyển các chứng từ này sang cho kế toán ghi sổ kế toán.
Đối với các nghiệp vụ chi tiền tại công ty như chi tạm ứng, thủ tục chi tiền được tiến
hành như sau :
1. Người đề nghị tạm ứng đến phòng kế toán gặp kế toán thanh toán công nợ và
các khoản phải thu để làm thủ tục chi tiền. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng và các
giấy tờ có liên quan, sau khi kiểm tra có đầy đủ chữ kí của giám đốc, kế toán trưởng,
bộ phận phụ trách và người đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi và kí tên vào phiếu
chi.
2. Phiếu chi này được chuyển đến cho giám đốc và kế toán trưởng kí.
3. Phiếu chi được chuyển đến cho thủ quỹ, căn cứ vào số tiền ghi trong phiếu
chi thủ quỹ chi tiền cho người tạm ứng, sau khi nhận tiền người đề nghị tạm ứng phải
ghi đã nhận đủ số tiền bằng chữ và kí tên vào phiếu chi.
4. Cuối ngày toàn bộ phiếu chi và các chứng từ gốc chuyển về phòng kế toán
để kế toán lập các sổ sách kế toán.
Cuối ngày kế toán cộng sổ tiến hành đối chiếu với thủ quỹ, nếu có chênh lệch
phải tiến hành kiểm tra tìm rõ nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý khoản chênh
lệch đó.
Kế toán tiền gửi ngân hàng:Công ty có tiền gửi tại ngân hàng Vietcombank –chi
nhánh Thường Tín và ngân hàng Sacombank – phòng giao dịch Thường Tín.
Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chứng từ
thanh toán qua ngân hàng.
Các sổ kế toán sử dụng:
SV: Nguyễn Thị Thanh
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổ chức sổ kế toán: kế toán tổng hợp có trách nhiệm giao dịch chính với Ngân hàng.
Với các nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng như: trả tiền khách hàng trong nước, trả
tiền khách hàng nước ngoài, vay ngân hàng, rút tiền gửi về nhập quỹ, mở L/C… Kế
toán lập chứng từ chi theo đúng mẫu của Ngân hàng, chuyển cho kế toán trưởng và
giám đốc duyệt chi và chuyển cho ngân hàng. Hàng tuần, kế toán lấy sổ phụ tại Ngân
hàng và tiến hành vào sổ kế toán có liên quan.
TK sử dụng: TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Các sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
+ Sổ cái TK 111, 112
+ Sổ tổng hợp chi tiết tiền mặt
+ Sổ tổng hợp tiền gửi ngân hàng
Quy trình ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan tới vốn bằng tiền tại công ty:
SV: Nguyễn Thị Thanh
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh đã được kiểm tra như phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có… kế toán vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 111, 112; đồng thời với việc ghi
sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết TK 111, 112.
Sau đó, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái các TK 111, 112
Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ cái TK 111, 112 , lập bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
TK 111, 112 kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Thị Thanh
21
Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK 111, 112
Sổ cái TK 111, 112
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Phiếu thu, phiếu chi, GBN, GBC, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi…
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Do đặc thù của công ty là sản xuất các sản phẩm điện tử vì vậy cần một khối lượng
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ khá lớn, nhiều chủng loại.
+ Vật liệu bao gồm: loa bát; linh kiện điện tử như: trở, tụ gốm, tụ kẹo…; ván dăm, dây
điện tử, ốc vít, thông hơi, PVC, chân đế, vỏ sắt, vỏ xaro, hộp catton…
+ Nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu, than
+ Công cụ dụng cụ bao gồm : kìm, kéo, máy khoan, máy hàn, sung bắn keo, mỏ hàn,
máy hút bụi.
Vật liệu; công cụ, dụng cụ của công ty được đánh giá theo giá gốc.
Phương pháp tính giá thực tế của vật liệu công cụ nhập, xuất.
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho : Công ty áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá thực tế của vật liệu mua ngoài
nhập kho là giá chưa có thuế GTGT.
Giá thực tế nguyên vật = (Số lượng NVL,CCDC x Đơn giá ghi trên hóa đơn
liệu, CCDC nhập kho nhập kho ( chưa có thuế ))
+ chi phí thu mua - Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng mua,giá trị hàng
mua bị trả lại.
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho : Công ty sử dụng
phương pháp giá thực tế đích danh để đánh giá NVL, CCDC xuất kho. Vì vậy NVL,
CCDC nhập kho thuộc lô hàng nào thì thường xuất thẳng cho các phân xưởng. Do đó
công ty có thể theo dõi lô hàng từ khi nhập đến khi xuất. Theo phương pháp này giá
NVL, CCDC giữ nguyên từ lúc nhập cho đến khi xuất vật liệu sẽ được tính theo giá
thực tế đích danh của NVL, CCDC đó.
Chứng từ sử dụng :
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
SV: Nguyễn Thị Thanh
22