Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cp thuốc bvtv việt trung .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.76 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay để phù hợp với xu thế phát triển của các
nước trên thế giới, mọi quốc gia không riêng gì Việt Nam đều phải nỗ lực hết
mình, bằng mọi cách để thúc đẩy nền kinh tế lên một bước cao hơn. Một
trong các yếu tố góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước đó là sự
hưng thịnh và phát triển của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của các
ngành trong nền kinh tế, sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng, đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai
trên thế gới.
Đối với nước ta chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhu cầu sử dụng thuốc
BVTV ngày càng nhiều. Bởi vì nếu không có thuốc BVTV và các biện pháp
phòng trừ khác thì các thiệt hại do sâu bệnh gây ra là rất nghiêm trọng. Theo
thống kê của Y tế thế giới có khoảng 30 – 35% sản lượng lương thực thế giới
bị mất đi vì sâu bệnh làm cho giá trị lương thực hàng năm bị mất cũng rất
nhiều. Thuốc BVTV ngày càng gia tăng cả về chủng loại và chất lượng, ngày
càng có nhiều đơn vị, cá nhân kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV.
Tuy nhiên để sản phẩm của doanh nghiệp mang lại lợi ích cho người sử
dụng đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường, tổ chức quản lý kinh
doanh, hiệu quả quá trình kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp để từ đó tìm
ra các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh đã đạt được, đề ra các định
hướng cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, em chọn Công ty CP thuốc BVTV Việt Trung làm đơn vị
thực tập để tìm hiểu về tình hình hoạt động của bộ máy Công ty, đặc biệt về
bộ máy kế toán.
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
2
Kết cấu của báo cáo: Ngoài phần mở đầu và kết luận,báo cáo gồm 03


phần:
PHẦN 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP thuốc BVTV Việt
Trung.
PHẦN 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty CP
thuốc BVTV Việt Trung.
PHẦN 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty CP thuốc BVTV Việt Trung .
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
3
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CP THUỐC BVTV VIỆT TRUNG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THUỐC BVTV VIỆT TRUNG.
Công ty cổ phần thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung tiền thân là sự sát
nhập của Công ty TNHH Việt Trung và Công ty TNHH Việt Hà.
Công ty cổ phần thuốc BVTV Việt Trung được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103004936 do phòng Đăng Ký Kinh
Doanh số 02 thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
15/10/2004, dưới hình thức chuyển đổi từ Công ty TNHH Việt Trung thành
Công ty CP thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung. Công ty thành lập dưới hình
thức Công ty cổ phần thương mại với số vốn điều lệ là 5.800.000.000 đồng
( Năm tỷ tám trăm triệu đồng Việt Nam.) Với ngành nghề kinh doanh đăng ký
là buôn bán, sản xuất, gia công, sang chai đóng gói, xuất nhập khẩu thuốc bảo
vệ thực vật, hàng nông sản hải sản dầu thực vật thức ăn chăn nuôi, đại lý mua
bán ký gửi hàng hóa…
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại G16 – Làng Quốc tế Thăng Long
– P. Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội. Ngoài ra, Công ty có một nhà máy sản

xuất, sang chai đóng gói thuốc BVTV đặt tại tỉnh Long An.
Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã đi vào hoạt động được bảy năm.
Trong hơn 7 năm qua Công ty Việt Trung đã đạt được nhiều thành tự đáng kể
về việc phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường và xây dựng thương hiệu
trong ngành thuốc bảo vệ thực vật. Công ty liên tục tăng trưởng trong những
năm gần đây, điều đó thể hiện ở việc doanh số tăng mạnh, hệ thống sản phẩm
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
4
phong phú đa dạng về chủng loại, chất lượng sản phẩm ngày càng được người
tiêu dùng tin cậy thương hiệu Công ty ngày càng có uy tín và chỗ đứng trên
thị trường, ngoài ra Công ty đã có những mối quan hệ tốt với bạn hàng trong
và ngoài nước. Cho đến nay Công ty Việt Trung đã mở được các hệ thống đại
ký bán hàng ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt với hệ thống đại lý
tại khu vực Miền Nam có khả năng tiêu thụ lớn và có tiềm lực tài chính mạnh.
Song song với việc phát triển kinh doanh Công ty Việt Trung vẫn tiếp tục
đăng ký khảo nghiệm thêm nhiều sản phẩm mới. Hiện nay Công ty có trên
100 sản phẩm chính thức, với hệ thống sản phẩm này có thể đáp ứng được
hầu hết các đối tượng dịch hại ,sâu bệnh của các vùng.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng tháng 10 năm 2007
Công ty Việt Trung đã tiến hành mở thêm một chi nhánh tại Long An. Trong
ba năm gần đây chi nhánh hoạt động rất hiệu quả, và đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu hàng hóa cho khách hàng.
Trong quá trình hoạt động bên cạnh những thành tựu đạt được Công ty
cũng gặp phải không ít những khó khăn. Là một doanh nghiệp mới hoạt động
nên trong những năm này Công ty Việt Trung phải đầu tư rất nhiều trong việc
mở rộng thị trường quảng bá sản phẩm do vậy kinh phí kinh doanh cao, vốn
thì ít mà chủ yếu là sử dụng vốn vay ngân hàng. Những năm gần đây, trong
bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng toàn cầu Công ty gặp rất nhiều khó khăn về
giá cả đầu vào không ổn định, Công ty chủ yếu mua hàng từ nước ngoài mà tỷ
giá USD lại cao và bất ổn bên cạnh đó còn chịu sự chạnh tranh quyết liệt của

các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Ngoài ra do đặc thù của ngành kinh
doanh thuốc BVTV là theo mùa vụ nên trong những thời điểm này Công ty
gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn kinh doanh. Mặt khác ngành phục vụ
sản xuất nông nghiệp nên chủ yếu bán hàng nợ và khả năng thu tiền ngay là
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
5
rất thấp nên vòng quay vốn của doanh nghiệp là rất chậm.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP THUỐC BVTV VIỆT TRUNG.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
* Chức năng:
Là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có con dấu riêng và mở
tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
Nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương chính sách của nhà nước. Ngoài
ra chịu sự quản lý hành chính, an ninh … của uỷ ban nhân dân các cấp nơi đặt
trụ sở của Công ty.
* Nhiệm vụ:
- Công ty CP thuốc BVTV Việt Trung có nhiệm vụ tổ chức SXKD đúng
ngành nghề đã đăng ký. Theo quy chế hoạt động của Công ty trả nợ đúng hạn,
có trách nhiệm nộp đủ ngân sách và thực hiện theo nội qui nhà nước qui đinh.
- Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới kinh
doanh mặt hàng thuốc BVTV… theo giấy phép đăng ký kinh doanh của
Công ty.
- Tuân thủ pháp luật về chế độ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành.
- Tự bù đắp chi phí, chịu trách nhiệm phát triển và bảo toàn các khoản
nợ mà ngân sách Nhà nước đã đầu tư.
- Đảm bảo an toàn lao động, cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời
sống của cán bộ công nhân viên, bảo vệ môi trường.
- Chủ động học tập, sáng tạo phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh.
Với chức năng và nhiệm vụ trên, Công ty CP thuốc BVTV Việt Trung

với tư cách pháp nhân đầy dủ, được sử dụng con dấu riêng, có đăng ký tài
khoản tại ngân hàng Thương Mại CP Nhà Hà Nội và chủ động xác định mục
tiêu hoạt động, phương hướng sản xuất. Chủ động điều hành kinh doanh trên
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
6
cơ sở đã được phê duyệt. Do là một Công ty ngoài quốc doanh nên những khó
khăn ban đầu như vốn, các trang thiết bị… vẫn còn thiếu. Song Công ty CP
thuốc BVTV Việt Trung được sự lãnh đạo của Giám đốc có năng lực và kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt
tình hết lòng với công việc. Vì thế Công ty có được mối quan hệ bạn hàng
rộng lớn, địa bàn tiêu thụ sản phẩm rộng khắp cả nước.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là: Buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, hàng nông sản; sản xuất, gia công, sang chia đóng gói
thuốc bảo vệ thực vật …. phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hoạt động theo
mô hình sản xuất kinh doanh và phân phối độc quyền các sản phẩm thuốc
BVTV của một số nhà máy sản xuất hoạt chất thuốc BVTV của Trung Quốc
dưới sự chỉ đạo chung của Cục BVTV.
Hiện nay, giá cả của một số nguyên vật liệu có xu hướng tăng cao (như
nguyên liệu, chai lo, nhãn mác, phí vận chuyên…) làm giá cả các mặt hàng
gây nhiều khó khăn cho việc kinh doanh.
Sau khi đăng ký thuốc với Cục BVTV; Tên thuốc của Công ty có trong
Danh mục thuốc BVTV được phép sử dung tại Việt nam. Công ty tiến hành
nhập khẩu thành phẩm hoặc nguyên liệu thuốc, chủ yếu là nhập từ Trung
Quốc. Sau đó Công ty tiến hành sản xuất, sang chai đóng gói tại Chi nhánh ở
Long An.
Công ty có đội ngũ thị trường xây dựng hệ thống đại lý cấp một ở
các tỉnh thành trong cả nước, từ đó sản phẩm được phân phối xuống đại
lý cấp một .
Đặc thù của Công ty là kinh doanh thuốc BVTV, vì vậy hàng được bán

theo mùa vụ nên trong những thời điểm này Công ty gặp rất nhiều khó khăn
về nguồn vốn kinh doanh. Mặt khác, ngành phục vụ sản xuất nông nghiệp nên
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
7
chủ yếu bán hàng nợ và khả năng thu tiền ngay là rất thấp,vòng quay vốn của
doanh nghiệp là rất chậm.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP THUỐC BVTV VIỆT TRUNG.
 Bộ máy quản lý của Công ty
Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường điều quan trọng
là phải bố trí cơ cấu quản lý phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của
Công ty. Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ phận quản ký của
Công ty được thiết lập theo cơ cấu các phòng ban với chức năng nhiệm vụ
khác nhau.
Sơ đồ 01 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban:
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, gồm 3
thành viên chính.
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế

toán tài
chính
Chi nhánh
Long An
8
- Ban kiểm soát : là bộ phận tổ chức kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh và điều hành của Công ty.
- Ban Giám đốc bao gồm :
+) 1 Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ Công
ty về hoạt động , tài chính và kinh doanh
+) 1 Phó giám đốc chịu trách nhiệm lập kế hoạch, chỉ đạo kinh doanh.
- Các phòng ban và các đơn vị trực thuộc Công ty gồm :
+) Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức về lao động tiền lương, quản lý
về nhân sự và các chế độ về an toàn lao động BHXH.
+) Phòng kinh doanh : Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, tiếp
thị sản phẩm dịch vụ, cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng. Thu thập thông
tin về khách hàng từ đó đưa ra chính sách bán hàng hợp lý cho từng đối tượng
khách hàng. Liên hệ tìm hiểu về ngành cung ứng và phân tích các yếu tố
thuộc môi trường ngành từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. Quản
lý hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Cung cấp các số liệu về hoạt động
bán hàng cho các phòng ban khác lập kế hoạch chiến lược nhằm đảm bảo tính
đồng nhất giữa các phòng ban.
+) Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán, thực hiện các nghiệp vụ giao
dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận. Lập và phân tích báo cáo tài chính,
báo cáo thuế và cung cấp thông tin cho công tác quản lý.
+) Chi nhánh Long An có nhiệm vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh trong khu vực phía Nam và hoạch toán kế toán độc lập và có sự liên kết
mật thiết với phòng tài chính kế toán tại trụ sở chính của Công ty.
Mỗi phòng đều có nhiệm vụ riêng biệt nhưng lại liên lạc với nhau tạo

nên một khối thống nhất giúp cỗ máy kinh doanh của Công ty hoạt động một
cách hiệu quả.
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
9
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP THUỐC BVTV VIỆT TRUNG.
* Tình hình tài chính của Công ty.
- Tình hình tài sản của DN chủ yếu bao gồm các khoản tiền và tương
đương tiền, các khoản phải thu của khách hàng, hàng tồn kho, sản phẩm đăng
ký thuốc BVTV.
- Tình hình nguồn vốn của Công ty chủ yếu bao gồm: Nợ ngắn hạn và
vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn được hình thành chủ yếu là nguồn vốn vay và nợ
ngắn hạn, dài hạn,cụ thể:
Bảng tài sản và nguồn vốn năm 2008 -2010
STT Chỉ tiêu Năm
2008 2009 2010
Tài sản 36.281.912.562 44.006.826.595 72.599.920.447
Tài sản ngắn
hạn
26.519.143.596 32.256.104.645 57.253.907.363
Tài sản dài
hạn
9.762.768.966 11.750.721.950 15.346.013.084
Nguồn vốn 36.281.939.562 44.006.826.595 72.599.920.447
Nguồn vốn
chủ sở hữu
5.855.564.903 5.890.411.068 6.021.739.879
Vay và nợ
ngắn hạn
27.805.000.259 34.995.295.114 64.883.382.768

Vay và nợ
dài hạn
2.621.374.400 3.121.120.413 1.694.797.800
- Tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước: Công ty thanh toán đầy
đủ, đúng hạn với ngân sách nhà nước theo qui định của thuế, phí và lệ phí như
thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế TNDN tạm tính….
Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính doanh nghiệp: được thực hiện
nghiêm túc, thường xuyên bám sát các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty, giám
sát tiến độ sản xuất, phát hiện kịp thời những sai sót, những điểm chưa hợp lý
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
10
để khắc phục nhằm đạt được mục tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2009 và 2010 qua
một số chỉ tiêu:
STT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2009 2010
Số tiền
Tỷ lệ
%
1
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịc vụ
83.515.493.056 88.416.184.110 4.900.691.054
5,87
2
Các khoản giảm từ
doanh thu

3
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
83.515.493.056 88.416.184.110 4.900.691.054
5,87
4
Giá vốn hàng bán 71.876.720.988 77.028.643.727 5.151.922.739 7,17
5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
11.638.772.068 11.387.540.383 (251.231.685) (2,16)
6
Doanh thu hoạt động
tài chính
105.144.614 623.872.854 518.728.240 493,347
7
Chi phí tài chính 4.223.822.892 3.214.240.319 (1.009.582.573) (23,9)
Trong đó: chi phí lãi vay 3.533.765.903 1.861.688.997 (1.672.076.906) (47,32)
8
Chi phí bán hàng 4.274.983.299 4.959.982.934 684.999.635 16,02
9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
2.164.034.558 2.732.493.901 288.459.343 13,33
10
Lợi nhuận thuấn từ hoạt
động kinh doanh
1.081.075.933 1.104.696.083 23.620.150 2.18

11
Thu nhập khác 38.761.800 98.074.237 59.312.437 153,02
12
Chi phí khác 37.191.775 94.768.207 57.576.432 154,81
13
Lợi nhuận khác 1.570.025 3.306.030 1.736.005 110,57
14
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
1.082.645.958 1.108.002.113 25.356.155 2,34
15
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
270.661.489,5 277.000.528,25 6.339.038,75 2,34
16
Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
17
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
811.984.468,5 831.001.584,75 19.017.116,25 2,34
(Nguồn trích: Phòng kế toán – Công ty CP thuốc BVTV Việt Trung)
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua 2 năm nhận thấy
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2010 tăng so với năm 2009 là
19.017.116,25 đồng tương ứng tăng 2,34%. Lợi nhuận sau thuế tăng chủ yếu
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
11
do lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động khác tăng. Còn lợi nhuận từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 giảm so với năm 2009 là
251.231.685 đồng tương ứng giảm 2,16%.

Bên cạnh đó để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh ta thông qua
2 chỉ tiêu: ROA,ROE.
Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty qua 2 năm.
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Công thức
tính
31/12/200
9
31/12/201
0
So sánh cuối
năm 2009 so
với năm 2010
%
Hệ số khả năng
sinh lời của vốn
CSH (ROE)
LN sau thuế /
Vốn CSH bình
quân
0,14 0,13 (0,01) (7,14)
Hệ số khả năng
sinh lời của TS
(ROA)
LN sau thuế /
TS bình quân 0,02 0,014 (0,006) (30)
Qua bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ta thấy 2 chỉ tiêu ROE,
ROA năm 2010 đều giảm so với năm 2009. Cụ thể Hệ số khả năng sinh lời
của vốn CSH năm 2010 giảm 0,01 lần tương ứng giảm 7,14%, Hệ số khả

năng sinh lời của TS năm 2010 giảm 0,006 lần tương ứng giảm 30%. Cứ bỏ
ra 1 đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp thu được có 0,14 đồng lợi nhuận năm
2009 và 0,13 đồng lợi nhuận năm 2010, đồng thời doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng
tài sản thì doanh nghiệp chỉ thu được 0,02 đồng lợi nhuận năm 2009 và 0,014
đồng lợi nhuận năm 2010. Như vậy trong 2 năm qua ta nhận thấy doanh
nghiệp đã sử dụng đồng vốn của mình không hiệu quả, lãng phí.
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CP THUỐC BVTV VIỆT TRUNG
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
12
2.1 HÌNH THỨC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán trong Công ty
* Chức năng:
- Phối hợp và giám sát thu chi, hạch toán các nghiệp vụ, hạch toán theo
dõi quá trình sản xuất. Cuối kì phải lập báo cáo kế toán, tài chính lên giám
đốc, có chức năng thông tin mọi vấn đề hoạt động kinh tế, tài chính của toàn
Công ty lên giám đốc.
* Nhiệm vụ:
Công tác kế toán phải đáp ứng được yêu cầu của các hoạt động kinh
doanh nhằm cung cấp thông tin thường xuyên, đầy đủ chính xác và kịp thời
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của
công tác kế toán trong Công ty:
- Ghi chép, phản ánh tính toán số liệu và tình hình luân chuyển, sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn cũng như quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, vận
chuyển, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra bảo
vệ an toàn cho tài sản và phát hiện ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực trong
kinh doanh của Công ty.

Cung cấp thông tin về mọi mặt hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ cho
việc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị, cung cấp số liệu
tài liệu cho quản trị doanh nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc kiểm
tra kiểm soát của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2.1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán
Tương ứng với mô hình quản lý và đặc điểm kinh doanh, mô hình tổ
chức công tác kế toán của Công ty là mô hình tập trung nửa phân tán. Việc tổ
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
13
chức hạch toán được tập trung tại phòng kế toán tài chính. Còn chi nhánh tại
Long An có ban kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán kết quả hoạt động kinh
doanh rồi chuyển số liệu ra trụ sở chính tại Hà Nội để trích lập các quỹ.
Các thành phần công việc kế toán được phân công rõ ràng cho các kế
toán viên trong phòng. Chính vì vậy, công tác kế toán được dần chuyên môn
hóa, phù hợp với khối lượng công việc và đáp ứng nhu cầu quản lý.
Sơ đồ 02 : Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần thuốc BVTV Việt Trung
- Phòng kế toán gồm 7 người, trong đó:
Trên đại học: 01 người
Đại học: 5 người.
Cao đẳng: 01 người.
- Chức năng, nhiệm vụ từng nhân viên kế toán trong phòng như sau :
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về quản lý tài chính
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
vật tư ,
hàng
hóa
Kế toán

bán
hàng, và
theo dõi
công nợ
Thủ
quỹ
Kế toán
tiền
mặt,tiền
lương
Kế
toán
ngân
hàng

14
trong Công ty theo điều lệ Kế toán trưởng mà nhà nước ban hành. Phân công,
kiểm tra, đôn đốc công việc của từng kế toán viên trong Công ty. Tổ chức và
điều hành công tác kế toán, lập ra các kế hoạch tài chính, phân tích hoạt động
kinh doanh trong Công ty giúp Giám đốc vạch ra phương án sản xuất kinh doanh
sát với thực tế, phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Thực hiện tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông
tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành cung cấp.
+ Kế toán tiền mặt tiền lương: tính lương phải trả và bảo hiểm xã hội
phải trả cho cán bộ nhân viên trong toàn Công ty. Theo dõi tình hình thu chi
thanh toán tiền mặt với các đối tượng. Lập đầy đủ, chính xác các chứng từ
thanh toán cho khách hàng.
+ Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ: Theo dõi tình hình doanh thu,
công nợ với khách hàng. Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước.

+ Kế toán ngân hàng: Giao dịch với ngân hàng, theo dõi tiền gửi, tiền
vay, các khoản kế ước vay đến hạn trả, thanh toán quốc tế cho các khoản nợ
hàng nhập khẩu.
+ Kế toán vật tư hàng hóa: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất
tồn kho của hàng hóa.
+ Thủ Quỹ: Thực hiện quản lý, kiểm tra đúng các thu chi tiền mặt dựa
trên các phiếu thu, chi hàng ngày ghi chép kịp thời phản ánh chính xác thu chi
và quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ
của Công ty.
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP
THUỐC BVTV VIỆT TRUNG.
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
15
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán : Từ 01/01/năm N đến 31/12 năm N dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam
- Kỳ kế toán : năm
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu sổ sách
- Phương pháp hạch toán TSCĐ :
+) Nguyên giá TSCĐ: đánh giá theo giá thực tế
+) Phương pháp khấu hao: khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp nhập trước
xuất trước.
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24

16
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
kế toán
+ ) Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc
+ ) Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp
nhập trước xuất trước
+) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự
phòng theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
2.2.2. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán tại Công ty
- Chứng từ sử dụng: Sử dụng các chứng từ theo quyết định 15 bao gồm
các chứng từ bắt buộc như: Phiếu thu , phiếu chi, Hóa đơn GTGT, giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng, Ủy nhiệm chi… Ngoài ra còn có các chứng từ
hướng dẫn.
- Hệ thống sổ sử dụng: Sổ nhật ký đặc biệt, sổ nhật ký chung, thẻ sổ kế
toán chi tiết, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ sách được định sẵn ngay từ
đầu trong phần mềm kế toán.
- Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối, báo cáo kết quả kinh
doanh, tình hình nghĩa vụ với nhà nước,báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân
đối số phát sinh các tài khoản,thuyết minh báo cáo tài chính, bảng kê khai

tổng hợp nộp ngân sách nhà nước, tờ khai quyết toán thuế TNDN, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh kèm quyết toán thuế.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng : Áp dụng hệ thống tài khoản
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Công ty
tự mở thêm các tài khoản cấp 2 và 3 phù hợp với tình hình kinh doanh hoạch
toán của doanh nghiệp.
Hiện doanh nghiệp đang áp dụng một số nhóm tài khoản như:
- TK Tiền mặt: 111
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
17
TK tiền việt nam: 1111.01
TK ngoại tệ: 1112.01
TK vàng bạc đá quý: 1113.01
- TK tiền gửi nhân hàng (tiền việt nam): 1121; trong tài khoản này Công
ty theo dõi nhiều ngân hàng khác nhau nên mối ngân hàng được theo dõi vói
ký hiệu riêng:
TK tiền gửi NH Nông nghiệp: 1121N.01
TK tiền gửi NH Habubank: 1121D.01
TK tiền gửi NH Sacombank: 1121F.01
- TK phải thu nội bộ: 136. Công ty có vốn kinh doanh ở các đơn vị như
Chi nhánh Long An, Công ty TNHH thuốc BVTV LD nhật Mỹ, nên khi các
đơn vị chuyển tiền, kể toán theo dõi trên TK:
TK theo dõi Chi nhánh Long An: 13611.01
TK theo dõi Công ty Nhật Mỹ; 13611B.01
- TK xây dựng cơ bản dở dang: 241. Công ty theo dõi
TK mua sắm TS cố định: 2411.01
TK mua sắm TS cố định (giấy đăng ký thuốc BVVTV): 2411ZVV.01
- Nhóm TK nợ phải trả:
+ TK vay ngắn hạn: 311 được theo dõi:

TK vay ngắn hạn bằng VNĐ: 311A.01
TK vay ngắn hạn bằng ngoại tệ: 3311B.01
+ TK phải trả người bán: 331 được theo dõi theo mã khách hàng riêng và
cũng được chia ra phải trả trong nước và nước ngoài:
TK phải trả người bán trong nước: 3311A.01
TK phải trả người bán nước ngoài: 3311B.01
Tương tự như vậy, nhiều nhóm TK Công ty tự mở thêm các tài khoản
cấp 2 và 3 phù hợp với tình hình kinh doanh hoạch toán của doanh nghiệp
như nhóm TK doanh thu, nhóm TK chi phí sản xuất kinh doanh…
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
18
2.2.4. Về hình thức kế toán và trình tự ghi sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức Nhật Ký Chung trong điều kiện có sử dụng
kế toán trên máy. Đây là hình thức kế toán giản đơn, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ Nhật ký chung theo trình tự thời
gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Phản ánh mối quan hệ khách quan giữa
các đối tượng kế toán( Quan hệ đối ứng Giữa các tài khoản). Việc hạch toán
các nghiệp vụ vào sổ kế toán được thực hiện trên máy.
Sơ đồ 06 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra kế toán viên
cập nhật số liệu vào máy, tổng hợp số liệu theo yêu cầu của phần mền kế toán.
Cuối mỗi tháng, mỗi kỳ kế toán phần mền sẽ cho phép khai thác các báo cáo
chi tiết, tổng hợp, báo cáo tài chính đã được thiết kế sẵn trong phần mềm theo
quy định hiện hành.
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành (có
bổ sung sửa đổi).
- Chế độ kế toán áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
- Kỳ lập báo cáo: Mỗi năm lập báo cáo 01 lần và được gửi tới cơ quan thuế :
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24

19
Phân loại và
xử lý
Chứng từ gốc
Kế toán phần hành
Cập nhật
vào máy
Phê duyệt
(Kế toán
trưởng ký)
Tổng hợp thành báo cáo
chi tiết, tổng hợp, báo
cáo tài chính
Chi Cục thuế Quận Cầu Giấy gồm các loại báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN
2.2.6. Phần hành kế toán Công ty sử dụng.
* Một số đặc điểm chính của phần mềm kế toán ANA 4.0
Hiện nay Công ty áp dụng phần mềm kế toán SAS INNOVA 6.8 của
Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Phần mềm được thiết kế cho hệ thống đa
người dùng và có tính bảo mật cao. Cho phép phân quyền sử dụng chi tiết đến
các khối chức năng công việc của từng nhân viên. Cho phép người dùng lựa
chọn khai báo tham số phù hợp với điều kiện từng Công ty.
Phần mềm kế toán trên có những đặc điểm sau:
- Hạch toán chi tiết từng loại hàng hóa, thực hiện mã hóa các đối tượng
quản lý của Công ty.
- Mỗi phần hành có một giao diện nhập liệu được thiết kế riêng tiện lợi

trong quá trình hạch toán.
- Cập nhật chứng từ ban đầu ( phiếu thu, phiều chi, hóa đơn bán hàng,
phiều xuất kho…). Mỗi chứng từ được cài đặt theo một mẫu nhất định, và đầy
đủ nội dung phản ánh của chứng từ gốc. Có thể giúp tìm kiếm, khai thác
thông tin chứng từ ban đầu theo các điều kiện lọc tìm khác nhau như theo dõi
các chứng từ liên quan đến một hợp đồng, một vụ việc, một khách hàng.
- Tự động định khoản một số nghiệp vụ, tính toán trên chứng từ đã cập nhật.
- Sửa, xóa chứng từ chưa hợp lệ: Trong trường hợp ghi sai trên chứng từ
hoặc nhập dữ liệu nhầm thì chương trình cho phép sửa, xóa chứng từ và các
chứng từ trùng sẽ được tự động khử trùng trước khi tổng hợp.
Để truy nhập vào phần mềm, từ màn hình Windows chọn biểu tượng
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
20
SAS INOVA 6. Sau đó kích đúp chuột trái vào biểu tượng máy sẽ chuyển vào
màn hình đăng nhập chương trình.
Sau khi đăng nhập tên người dùng, mật khẩu máy sẽ chuyển đến màn
hình chính của chương trình.
Phần mềm kế toán SAS INOVA 6.8 đước thiết kế khá thuận lợi. Các
phần hành kế toán được chia ra từng chuyên mục cụ thể tiện cho việc phân
quyền và việc hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
*Tổ chức khai báo ban đầu :
Để khai báo thêm một số thông tin kế toán sao cho phù hợp với công tác kế
toán tại doanh nghiệp. Sau khi truy nhập kế toán vào mục “Tổng hợp” . Tại đây
kế toán có thể khai báo các bút toán tự động, phân bổ tự động,bút toán chênh
lêch tỷ giá,kết chuyển tự động, các danh mục tài khoản,nghiệp vụ hạch toán,cập
nhật số dư ban đầu….
* Quy trình xử lý số liệu của phần mềm kế toán được mô tả như sau:
Khi nhận được các chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra tính chính xác,
đúng đắn, hợp lệ của chứng từ. Sau đó tiến hành nhập liệu vào máy. Kế toán
từng phần hành sẽ nhập các thông tin trên chứng từ vào các phân hệ kế toán

ứng với nội dung của chứng từ đó. Quá trình nhập liệu phải đảm bảo đúng
đắn chính xác các thông tin có trong chứng từ. Sau đó các dữ liệu sẽ được xử
lý và chuyển vào các sổ có liên quan. Và cuối cùng là máy tự động lên báo
cáo tài chính.
Sơ đồ 03: Trình tự xử lý thông tin kế toán trên máy tính bằng phần
mềm SAS INOVA 6.8
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
21
ĐẦU VÀO
CHỨNG TỪ
GỐC
Hóa đơn
của
người
bán
Phiếu thu
(chi) tiền
mặt
GB nợ,
GB có,
HĐ tín
dụng
Tờ khai
HQ giấy
thông
thuế
Các
chứng từ
khác
Cập nhập các thông tin chứng từ vào các phân

hệ nghiệp vụ
Xử lý thông tin
Bảng kê chứng từ,
Các tệp nhật ký
- Chuyển sang sổ cái
Tệp Sổ cái
XỬ LÝ
CHƯƠNG
TRÌNH GỐC
Đầu ra
Lên, in sổ sách, báo cáo


*Một số đặc điểm chính của phần hành kế toán bán hàng trên phần
mềm SAS INNOVA 6.8
*Tổ chức mã hóa các đối tượng quản lý đối với kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng.
+) Danh mục kho: Danh mục kho được mã hóa bằng cách KH + số thứ
tự của từng kho. Để khai danh mục kho kế toán vào phần hành “Vật tư, Hàng
hóa” rồi vào “Danh mục – kho”
Biểu 01 : Danh mục kho
Mã kho Tên kho
KM01 Kho khuyến mại
KH01 Kho Đức Giang
KH02 Kho Thủ Đức
KH03 Kho Hà Nam
KH05 Kho Long An
+) Danh mục hàng hóa.
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
22

Để khai báo danh mục hàng hóa kế toán vào mục “Vật tư, hàng hóa”
vào phần danh mục – hàng hóa để khai báo các thôn tin liên quan. Danh mục này
được mã hóa theo hai chữ cái đầu của từng loại hàng hóa. Nếu cùng tên hàng hóa
nhưng quy cách khác nhau thì thêm số thứ tự sau tên hàng hía cho từng quy
cách. Do tính chất hàng hóa nhiều loại mà nhập hàng theo đơn đặt hàng theo số
lượng hàng lớn và xuất luôn sau một thời gian nhập hàng về nên được mã hóa
theo thứ tự an pha bê. Được minh họa như sau:
Biểu 02 : Danh mục hàng hóa của công ty
Mã hàng hóa Tên hàng hóa Đơn vị tính
AO185 Acta One 185WP loại 10g gói
AO01 Acta One 800WP loại 100g gói
AO02 Acta One 800WP loại 5g gói
AJO501 Ajisuper 0.5AS 50ml chai
……… ………… ………
BLT27 BL Tachlor 27WP 15g gói
BLT60 BL Tachlor 60EC 100ml chai
BG41 Bglyphosate 41SL 480ml chai
CG225 Cygold225EC 100ml Chai
CG200 Cygold200EC 100ml Chai
CG666 Cygold666EC 480ml chai
……… …………… ………
VD5001 VietDan50WP loại 20g gói
VS2501 VK.Superlau 25WP 50g gói
SS2001 StarSuper 20WP 25g gói
SS2101 StarSuper 21SL 25g gói
……… …………………… ………
+) Danh mục chứng từ , tài khoản.
Danh mục này được khai báo ngay từ ban đầu tại phần “Danh muc – Tài
khoản” trong phần “Tổng hợp” Danh mục tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng
là danh mục có sẵn trong hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ-

BTC căn cứ vào yêu cầu quản lý chi tiết đối với từng đối tượng phục vụ công
tác quản lý doanh nghiệp, Công ty đã mở thêm các tài khoản chi tiết để tiện
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
23
cho việc theo dõi, do Công ty có chi nhánh trong Long An nên để theo dõi chi
tiết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh các danh mục tài
khoản đã được mở chi tiết theo địa điểm là chi nhánh Long An và văn phòng
Hà Nội. Khi nhập liệu, kế toán có thể tìm kiếm nhanh các tài khoản ở danh
mục tài khoản đã xây dựng.
Danh mục chứng từ : Một số loại chứng từ được cài đặt sẵn trong phần
mềm. Mỗi phần hành kế toán có mẫu chứng từ liên quan tương ứng. Sau khi
nhập liệu đầy đủ các thông tin kế toán có thể in mẫu chứng từ đã được định
sẵn trong máy. Một số chứng từ kế toán chủ yếu trong kế toán bán hàng,xác
định kết quả mà Công ty thường dùng là: Phiếu thu tiền mặt. Phiếu chi tiền
mặt.Hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất kho,Giấy báo nợ,Giấy báo có…
PHẦN 3
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CP THUỐC BVTV VIỆT TRUNG
3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
24
* Những thành tựu đạt được.
Sau một thời gian dài nỗ lực, tình hình hoạt động kinh doanh của Công
ty đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ:
Công ty đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường khắp
cả nước. Đặc biệt là Công ty đã và đang tạo dựng cho mình mối quan hệ vững
chắc với bạn hàng trong và ngoài nước. Đây là vấn đề rất quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp tới các hoạt động kinh doanh và là yếu tố quyết định tới sự
thành công trong thời gian qua và trong tương lai .

Công ty đã tạo dựng được đội ngũ cán bộ và công nhân đầy nhiệt tình và
có trình độ.
Lượng vốn lưu động của Công ty không ngừng tăng lên, làm tăng vòng
quay của vốn lưu động, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giảm thiểu thiệt hại
không cần thiết.
Về ngành nghề kinh doanh: Hiện Công ty đã và đang mở rộng ngành
nghề kinh doanh, từng bước thâm nhập vào thi trường tiềm năm đầy triển
vọng trọng nền kinh tế thị trường của nước ta.
* Những khó khăn và hạn chế.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty đã có và tranh
thủ được rất nhiều ưu điểm về vốn của mình, tận dụng triệt để sự quan tâm
của các cấp ngành, của các đối tác bạn hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty
còn gặp phải rất nhiều khó khăn và hạn chế.
Một trong những khó nổi bật của Công ty là hiện tượng thiếu vốn, việc
huy động vốn sản xuất kinh doanh từ nguồn vốn được hình thành chủ yếu là
vốn vay, chính vì thế Công ty phải trả lãi vay cho ngân hàng là rất lớn, từ đó
ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. Ngoài ra, việc huy động các nguồn vốn
vay còn gặp nhiều khó khăn như: thực hiện các thủ tục rườm rà, điều này
thường xuyên dẫn đến tình trạng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của Công ty.
Sinh viên: Đoàn Thị Thu Huyên Lớp KTTH 21.24
25

×