MỤC LỤC
LỜI NểI ĐẦU
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang có những bước phát triển rõ rệt, sự đổi
mới của cơ chế quản lý đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tự
khẳng định mỡnh trờn thị trường trong nước cũng như quốc tế. Đặc biệt là từ khi
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO thì
cùng với sự phát triển của thế giới đó cú những bước chuyển mình mạnh mẽ.
Trước đây, các doanh nghiệp chủ yếu là Nhà nước với cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, phát triển chậm chạp và ì ạch. Ngày nay các doanh nghiệp phát triển
ngày càng nhiều không chỉ là doanh nghiệp của Nhà nước mà chủ yếu là của các
thành phần kinh tế khác nhau: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Cổ phần, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài Chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ tập trung quan liêu bao
cấp sang kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước ta thực sự mở ra một cánh
cửa phát triển mới cho các doanh nghiệp nói chung và các công ty xây dựng nói
riêng. Nhờ các chính sách mở cửa đã khuyến khích nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ và thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Nhờ đó tạo ra
công ăn việc làm cho nhiều người và tạo ra những công trình kiến trúc, cơ sở hạ
tầng bền, đẹp từng bước đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế, đưa
Việt Nam hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để có được những ngôi
nhà đẹp, những công trình phúc lợi cho xó hội thỡ nguyên vật liệu giữ một vai
trò hết sức quan trọng. Thông thường nguyên vật liệu chiếm từ 70% đến 80%
giá trị của công trình xây dựng. Nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng như vậy
nên yêu cầu về quản lý, chất lượng, số lượng rất cao, việc hạch toán, tính giá
xuất kho - nhập kho nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới giá thành công trình.
Xuất phát từ thực tế trên và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này
nên qua thời gian nghiên cứu học tập tại trường và thời gian được nhận vào thực
tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển nhà, em đã đi sâu tìm hiểu
công tác kế toán của Công ty. Và em đã lựa chọn đề tài kế toán nguyên liệu, vật
liệu tại công ty CP đầu tư tài chính và phát triển nhà là bài báo cáo thực tập
của mình. Với sự hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong trường, các
anh (chị) nhân viên kế toán tại Công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Nguyễn Mạnh Hiền đó giúp em nghiên cứu tìm hiểu và hoàn thành tốt
bài báo cáo này.
2
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1:Đặc điểm tình hình của công ty CP Đầu tư trài chính và phát
triển nhà.
Phần 2:Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Đầu
tư tài chính và phát triển nhà.
Phần 3:Nhận xét và đánh giá.
Tuy nhiờn,do điều kiện thời gian và trình độ hiểu biết của em còn nhiều hạn
chế cho nên trong bài viết của em sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết.Em
rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp kịp thời và quý báu của các thầy
(cụ) giỏo và các anh (chị) trong công ty để em có thể hoàn thiện hơn bài báo cáo
này của mình cũng như giúp em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức chuyên
môn của mình.
Cuối cùng, em xin trân thành cảm ơn các thầy (cụ) giỏo trong trường và các
cán bộ, nhân viên kế tún tại Công ty và đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Mạnh Hiền
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này một cách tốt nhất.
Hà Nội, Ngày…thỏng…năm 2012
Sinh viên
Trần Thị Huyền Trang
3
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TÀI CHÍNH
VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
1.Tờn,địa chỉ đơn vị
-Tên công ty: Công ty CP đầu tư tài chính và phát triển nhà.
-Địa chỉ: Khu văn phòng Bảo tàng Quõn đội,Thụn Đỡnh Thụng,xó Mỹ
Đỡnh,huyện Từ Liờm,TP Hà Nội.
-Mã số thuế:0102287351
-Số điện thoại:042153868
2.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển nhà là một công ty cổ phần tư
nhân mới được thành lập và được thành lập bởi các cổ đông đều là các cán bộ đã nghỉ
hưu, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, xây dựng nhà ở và các công trình dân
dụng (do có thâm niên công tác nhiều năm taị các tổng công ty xây dựng của Hà Nội).
Tên giao dịch: HOUSE DEVELOPMENT AND FINANCIAL INVESTMENT JOINT
STOCK COMPANY. Tên viết tắt: D.A., JSC. Trụ sở Công ty tại Khu văn phòng Bảo
tàng Hậu cần Quân đội, thụn Đỡnh Thụn, xó Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội
(điện thoại: 042.153868; fax: 043.7854397).
Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển nhà được thành lập vào tháng 6
năm 2007 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103017888 do phòng đăng ký kinh doanh
thuộc sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 12 tháng 6 năm
2007. Với số vốn điều lệ là 14.000.000.000 (mười bốn tỷ đồng Việt Nam), tương ứng
với 140.000 cổ phần với mệnh giá cổ phần là 100.000 VNĐ (một trăm ngàn đồng Việt
Nam). Số cổ phần, loại cổ phần mà cổ đông sang lập đăng ký mua là 120.000 cổ phần
(là loại cổ phần phổ thông). Số cổ phần, loại cổ phần mà cổ đông góp vốn đăng ký
mua là 20.000 cổ phần (là loại cổ phần ưu đãi hoàn lại).
Mã số thuế của Công ty: 0102287351.
Cổ đông sáng lập Công ty gồm các Ông (bà) sau:
* ễng Nguyễn Đức Dương góp 8.000.000.000 VNĐ chiếm 80.000 cổ phần phổ
thông, tương ứng với 44,44% tổng vốn điều lệ của Công ty.
* Bà Nguyễn Thị Mai Anh góp 2.000.000.000 VNĐ chiếm 20.000 cổ phần phổ
thông, tương ứng với 11,11% tổng vốn điều lệ của Công ty.
* ễng Cung Quang Chiến góp 2.000.000.000 VNĐ chiếm 20.000 cổ phần phổ
thông, tương ứng với 11,11% tổng vốn điều lệ của Công ty.
Với sự tham gia góp vốn của các cổ đông đã phần nào đóng góp cho sự hình
thành và phát triển của Công ty bước đầu được vững chắc.
3.Chức năng,lĩnh vực hoạt,sản xuất của đơn vị.
a,Chức năng chủ yếu của đơn vị.
4
Chức năng sản xuất chính của Công ty là xây dựng các công trình phục vụ dân
sinh và phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu nhà ở ngày càng giai tăng, nhu cầu
thuê và cho thuê văn phòng
b,Lĩnh vực hoạt động.
- Tư vấn đầu tư xây dựng; lập dự án, lập hồ sơ mời thầu, thẩm định dự án, thẩm
định hồ sơ mời thầu, tư vấn thầu các bước thuộc dự án đầu tư xây dựng (không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Lập, quản lý, tổ chức thực hiện các dự án xây dựng công trình gồm: dân dụng,
công nghiệp, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, giao thông, thủy
lợi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu đô thị, cụm dân cư;
- San lấp mặt bằng, xử lý nền móng các công trình xây dựng, hoàn thiện các
công trình xây dựng;
- Thi công, lắp đặt, trang trí nội, ngoại thất;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội, ngoại thất;
- Kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông;
- Kinh doanh và cho thuê máy móc thiết bị phục vụ ngành y tế, xây dựng và thi
công công trình;
4.Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển nhà là doanh nghiệp hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực lập và thực hiện các dự án, vì vậy việc tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty thường trải qua nhiều năm kể từ khi bắt đầu đến khi kết thúc các
dự án có sản phẩm bàn giao. Từ đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh trải qua nhiều
năm nên nhiệm vụ của công tác kế toán trong công ty có đặc điểm khác với nhiều đơn vị
khác. Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện ở trên sơ đồ :
Sơ đồ1: Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và
Phát triển nhà
Ngoài ra Công ty còn kinh doanh khá nhiều loại hình khác. Ví dụ như quy trình
“San lấp mặt bằng, xử lý nền móng các công trình xây dựng, hoàn thiện các công trình
xây dựng” thì quy trình sản xuất kinh doanh được khái quát như sau:
Sơ đồ 2: Quy trình san lấp mặt bằng
Lập DA
hồ sơ mời
thầu
Thẩm định
DA hồ sơ
mời thầu
Tư vấn
thầu và
đầu tư xây
dựng
Xây dựng
công trình
Hoàn
thành
nghiệm
thu
Bàn giao
và đưa
vào sử
dụng
Chuẩn bị
công tác
Vận chuyển
bốc dỡ
Đào đắp
đất đá
5
Và quy trình “Kinh doanh bất động sản” thì quy trình được khái quát như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình Kinh doanh bất động sản
Mặc dù công ty kinh doanh rất nhiều loại hình khác nhau nhưng trên đây là quy
trình sản xuất kinh doanh của một số loại chủ yếu.
- Sản xuất theo khối lượng lớn: Căn cứ vào nhu cầu thực tế của thị trường
mà Công ty có kế hoạch sản xuất cụ thể trong từng giai đoạn.
- Sản xuất theo đơn đặt hàng: Khi khách hàng có nhu cầu đến đề nghị đơn vị
thực hiện, nếu đơn vị thấy có thể chấp nhận được thì khi đó đơn vị có kế hoạch sản
xuất theo yêu cầu của khách hàng.
5.Đặc điểm về tổ chức công tác quản lý của đơn vị.
a,Sơ đồ tổ chức bộ máy của đơn vị.
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng trong quá trình quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức
bộ máy hợp lý, gọn nhẹ và khoa học, có quan hệ phân công công việc cụ thể về quyền
hạn và rõ ràng về trách nhiệm sẽ tạo nên một môi trường thuận lợi cho quá trình làm
việc của mỗi cá nhân nói riêng và của tất cả các bộ phận nói chung.
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty CP đầu tư tài chính và phát
triển nhà theo hình thức trực tuyến – chức năng. Do đó đã phát huy được các ưu điểm,
hạn chế những khuyết điểm trong quản lý. Trong công ty luụn cú sự thống nhất giữa
các cấp, cỏc phũng ban, các phân xưởng trong việc chỉ đạo, giám sát quá trình sản xuất
kinh doanh.
Lập DA
kinh
doanh
Tư vấn
cho khách
hàng
Cung cấp
dịch vụ cho
khách hàng
Theo dõi đánh
giá quá trình
cung cấp
6
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
b,Chức năng nhiệm vụ của lãnh đạo các bộ phận trong tổ chức công tác
quản lý của đơn vị.
* Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty,
tất cả các cổ đông đều có quyền biểu quyết. ĐHĐCĐ cú cỏc quyền và nhiệm vụ sau:
- Thông qua định hướng phát triển của Công ty.
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại, được quyền chào
bán của từng loại; Quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho Công ty
và cổ đông của Công ty.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ của Công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm.
* Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý Công ty do ĐHĐCĐ Công ty bầu
ra, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định, thực hiện mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của HĐQT như:
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC
QUẢN TRỊ
Phòng
Kế toán – Tài
chính
Phòng
Tổ chức -
Hành chính
Trung tâm
giao dịch bất
động sản
Phòng
Nghiệp vụ
Bộ phận
quản lý
dịch vụ
Bộ phận
vật tư
Bộ phận
quản lý
dự án
Bộ phận
kỹ thuật
thi công
7
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hằng năm của Công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
quy định của Luật Doanh nghiệp 2005;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của Công ty;
- Trình báo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng cổ đông của Công ty;
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể.
* Chủ tịch Hội đồng quản trị (CTHĐQT) là người đại diện pháp luật của Công
ty, do HĐQT bầu ra trong số thành viên của HĐQT. Chịu trách nhiệm trước HĐQT và
trước pháp luật các quyết định của mình để điều hành hoạt động của Công ty, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao. CTHĐQT cú cỏc quyền và nhiệm vụ sau:
- Lập chương trình kế hoạch hoạt động của HĐQT;
- Chuẩn bị, tổ chức chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập
và chủ tọa cuộc họp HĐQT;
- Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT;
- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT;
- Chủ tọa họp Hội đồng cổ đông.
* Giám đốc Công ty (GĐCT) là người điều hành công việc kinh doanh, sản xuất
hằng ngày của Công ty, chịu sự giám sát trực tiếp từ Chủ tịch HĐQT. Chịu trách nhiệm
trước HĐQT và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao như:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của Công ty mà
không cần có quyết định của HĐQT;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;
- Kiến nghị phương án, cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ Công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT;
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty, kể cả
người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc;
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
* Phòng Kế toán – Tài chính: Triển khai thực hiện các quy định chế độ về tài
chính của Công ty đã được CTHĐQT và Giám đốc phê duyệt.
- Chức năng:
+ Kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kế toán tài chính của Công ty và các đơn
vị trực thuộc theo Luật Kinh tế, Luật thống kê, Luật về các loại thuế, các văn bản
8
hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Công ty.
+ Tham mưu cho Giám đốc Công ty, tổ chức lập kế hoạch, báo cáo và xử lý
thông tin để hạch toán kế toán các hoạt động kinh doanh của Công ty theo Luật Kế
toán, Luật thống kê và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
+ Chịu trách nhiệm và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, tổng
hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh
– sản xuất phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh theo quy chế của
Công ty và các văn bản pháp lý hiện hành của Nhà nước.
- Nhiệm vụ:
+ Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện các kế hoạch về kế toán – tài
chính của Công ty theo các phương án, kế hoạch kế toán – tài chính đã được Giám đốc
và HĐQT thông qua;
+ Ghi chép chính xác, kịp thời và có hệ thống về diễn biến của các nguồn vốn,
giải quyết các loại vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích kết quả
sản xuất kinh doanh cho tháng, quý, năm của Công ty;
+ Quản lý và sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật hiện hành. Hằng
tháng, lập báo cáo sổ sách kế toán, kê khai thuế, nộp kê khai thuế và trích nộp các
khoản thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Cuối năm lập và gửi
đúng thời hạn báo cáo kế toán thống kê, báo cáo tài chính của Công ty theo quy định
của pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán thống kê theo quy định của
Nhà nước.
+ Kiểm tra, kiểm soát: Việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng và bảo quản tài
sản trong toàn Công ty, việc chấp hành các chế độ quản lý kế toán – tài chính ở các đội
thi công trực thuộc Công ty. Việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch đầu tư của Công ty .
* Phòng nghiệp vụ:
- Chức năng:
+ Lập và điều hành thực hiện, quản lý các dự án đầu tư kinh doanh của Công ty
hoặc Công ty hợp tác kinh doanh với các đơn vị khác, kể từ khâu chuẩn bị đầu tư đến
khi bàn giao đưa vào sử dụng;
+ Lập kế hoạch thực hiện mua bán quản lý vật tư để phục vụ thi công xây dựng
các công trình;
+ Thực hiện thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án theo thiết kế
đã được phê duyệt và hoàn tất hồ sơ, thủ tục pháp lý của công việc thi công xây dựng;
+ Quản lý, khai thác dịch vụ sau dự án như: Bảo hành, bảo trì, an ninh…
- Nhiệm vụ:
9
Đưa công nghệ thông tin vào sử dụng trong mọi hoạt động của phòng nghiệp vụ.
Tổ chức cơ cấu nhân sự gọn nhẹ nhưng đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng, linh hoạt,
thống nhất và hiệu quả việc quản lý mọi hoạt động của phòng nghiệp vụ.
* Trung tâm giao dịch bất động sản (BĐS)
- Chức năng: Tổ chức các hoạt động hỗ trợ giao dịch và dịch vụ BĐS cho các tổ
chức, cá nhân tham gia trong thị trường BĐS.
- Nhiệm vụ:
+ Quan hệ với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ các pháp nhân kinh doanh BĐS
trong địa bàn cả nước;
+ Tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn về BĐS, dịch vụ môi giới kinh doanh
BĐS;
+ Dịch vụ tư vấn về giá, dịch vụ đánh giá và dịch vụ đấu giá BĐS.
+ Cung cấp thông tin quảng cáo về BĐS;
+ Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ BĐS;
+ Thực hiện một số nghiệp vụ khác do Giám đốc và CTHĐQT Công ty giao.
* Phòng tổ chức hành chính:
- Chức năng:
+ Là phòng chuyên môn tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác tổ chức
sản xuất, quản lý và sử dụng lao động, thực hiện các chế độ chính sách đối với người
lao động;
+ Thực hiện công tác định mức trả lương sản phẩm, công tác hành chính và thi
đua khen thưởng;
+ Là đầu mối chủ trì việc biên soạn, bổ sung theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
quy chế lao động Công ty.
- Nhiệm vụ: Phải đưa công nghệ tin học vào sử dụng trong mọi hoạt động của
phòng tài chính tổ chức cơ cấu phải gọn nhẹ, nhưng đảm bảo tính chính xác, nhanh
chóng, linh hoạt, thống nhất và hiệu quả trong hoạt động quản lý hành chính của
phòng
* Ngoài ra cũn cú cỏc bộ phận trực thuộc như: Bộ phận Kỹ thuật - Thi công; bộ
phận Quản lý dự án; bộ phận Vật tư và bộ phận Quản lý dịch vụ. Đây là các cơ quan,
đơn vị chuyên môn hoạt động trên từng lĩnh vực cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của công ty dưới sự điều hành của Giám đốc và Hội đồng quản trị.
6.Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
a,Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán tài chính của Công ty tổ chức thực hiện điều lệ kế toán thống kê
trong Công ty, quản lý, hướng dẫn hạch toán chứng từ ban đầu từ cơ sở tới Công ty,
10
hạch toán phân bổ lỗ, lãi từng công trình, giúp Giám đốc quản lý, sử dụng một cách
khoa học tiền vốn, đề xuất với Giám đốc phương án bổ sung nguồn vốn bằng nhiều
nhiều nguồn và phương thức khác nhau. Mặt khác cung cấp kịp thời, đầy đủ số liệu
cho các cơ quan có thẩm quyền một cách thường xuyên hoặc định kỳ.
Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển nhà
* Kế toán trưởng: Nguyễn thị Hương Thảo (trình độ :Đại học)
Là người phụ trách toàn bộ công tác kế toán, tài chính của Công ty, chịu trách
nhiệm trước HĐQT và Giám đốc về toàn bộ các vấn đề liên quan đến tài chính và
công tác kế toán của Công ty. Định kỳ hằng tháng, quý kế toán trưởng báo cáo lên Ban
Giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính cũng như tình hình
về vốn, vật tư, tài sản của Công ty. Đồng thời kế toán trưởng còn là kiểm soát viên kế
toán, tài chính của Nhà nước đặt tại Công ty.
* Kế toán tổng hợp và kế toán thuế:Hoàng Văn Diệu(trỡnh độ :Đại học)
Là người giúp kế toán trưởng về tổng hợp các số liệu, sổ sách kế toán, tổng hợp
và lập báo cáo thuế của Công ty (Báo cáo tài chính).
* Kế toán công nợ và tài sản: Trần Thị Kiều Oanh (trình độ:Đại học)
Là người chịu trách nhiệm giúp kế toán trưởng theo dõi, phản ánh đầy đủ, kịp
thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan về phần sổ sách kế toán theo dõi công
nợ và tài sản của Công ty.
* Kế toán tiền lương:Trần Thị Phương Thảo (trình độ:Đại học)
Là người giúp kế toán trưởng về nghiệp vụ, sổ sách của mảng công việc liên
quan đến chế độ tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách đối với người lao
động Công ty.
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng hợp
và kế toán thuế
Kế toán công
nợ
và tài sản
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Bộ phận kế toán ở
các đội thi công
xây dựng
11
* Thủ quỹ công ty:Trần Văn Tứ (trình độ:Đại học)
Là người chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt và các loại giấy tờ, tài sản có giá
trị như tiền của Công ty. Trực tiếp giám sát sự biến động của quỹ tiền mặt tại két, tình
hình vốn và sư dụng vốn, thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền.
Ngoài ra tại Công ty cũn cú cỏc nhân viên kế toán tại các bộ phận thi công xây
dựng để thực hiện công tác kế toán trong sản xuất theo chỉ đạo của phòng kế toán – tài
chính và cấp phát thanh toán chế độ lương cho công nhân sản xuất.
b,Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại đơn vị.
Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển nhà tuân thủ chế độ kế toán ban
hành. Chứng từ kế toán áp dụng theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ
theo quy định của Luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31/5/2004
của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các
quy định trong chế độ này.
-Phiếu thu,phiếu chi,giấy báo nợ, giấy báo có.
-Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho.
-Giấy đề nghị tạm ứng,giấy thanh toán tạm ứng.
-Hóa đơn GTGT,húa đơn mua hàng thông thường.
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
-Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu.
Và các chứng từ khác liên quan…
c, Hệ thống tài khoản kế toán tại đơn vị.
Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển nhà sử dụng hệ thống tài khoản
theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty thực hiện theo năm tài chính kể
từ 01 – 01 đến hết 31 – 12 hằng năm.
12
d, Hình thức sổ kế toán.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung và sự hỗ trợ của phần
mềm Word 2003, Exel 2003.
Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Nhìn vào sơ đồ ta thấy hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát
sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, hoặc ghi vào sổ nhật ký chuyên
dùng. Sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái.
Cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ cái làm căn cứ để lập các báo cáo kế toán.
Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký
phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối
tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài
khoản và đối chiếu với sổ cái các tài khoản. Sau khi kiểm tra khớp số liệu được dùng
làm căn cứ để lập các báo cáo kế toán.
e, Kiểm kê tài sản , kiểm tra kế toán.
Các Cán bộ vật tư phối hợp với cán bộ kho, bộ phận kỹ thuật thi công, bộ phận
Tổ chức – Hành chính, bộ phận kế toán và các bộ phận khác có liên quan để thực hiện
công việc kiểm kê tài sản và vật tư như sau:
- Đối với các loại vật tư chính (Xi măng, sắt, thộp, cỏt, đỏ, gạch) phục vụ thi
công xây dựng thì hàng ngày phải báo cáo và kiểm kê số liệu thực tế nhập – xuất – tồn
với liệu trên sổ sách. Cuối tuần tập hợp báo cáo ngày ký xác nhận trình Ban lãnh đạo.
13
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối tài khoản
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ quỹ
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra,đối chiếu
- Đối với các loại vật tư phụ: hàng tháng kiểm kê một lần vào ngày cuối tháng.
- Đối với tài sản, thiết bị máy móc kiểm kê định kỳ 03 tháng/ lần.
f,Chớnh sách kế toán
-Để theo dừi,phản ỏnh một cách thường xuyờn,liờn tục và có hệ thống tình hình
nhập- xuất- tồn kho vật tư,sản phẩm, hàng húa,Cụng ty đã hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
-Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
-Tính khấu khao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
-Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
-Xác định giá trị nguyên,vật liệu theo phương pháp thực tế đích danh.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng (VNĐ).
Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toỏn.Chứng từ kế toán lập một lần cho một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.Nội dung chứng từ kế toán đầy đủ các chỉ tiờu,rừ
ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Chữ viết trên chứng từ rõ
ràng, không tẩy xúa,khụng viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp,đúng với số tiền
viết bằng số.
Chứng từ kế toán được lập đầy đủ theo số liên quy định cho mỗi chứng từ. Đối với
chứng từ lập nhiều liên được lập nhiều lần cho tất cả cỏc liờn theo cùng một nội dung
bằng máy tính.
14
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CP ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
I.ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI
DOANH NGHIỆP.
1.Đặc điểm về nguyên vật liệu tại đơn vị.
Những NVL chủ yếu trong các công trình xây dựng là: xi măng, sắt thép, gạch đỏ,
cỏt, gỗ… đa dạng về chủng loại và quy cách nhưng cũng mang những đặc điểm riêng
khác nhau. Có loại vật liệu được sử dụng ngay không qua chế biến như cát vàng, cát đen,
đá, tre nứa… và có loại đã qua chế biến như dạng kết cấu bê tông đúc sẵn, đồ gỗ, lan
can…
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và
được chuyển hóa toàn bộ giá trị hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi
tham gia vào sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu bị tiêu hao hoặc biến đổi hoàn toàn,
nó không giữ được hình dạng ban đầu. Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như: mua ngoài, chế biến, góp vốn kinh doanh… nhưng chủ yếu là nguồn mua
ngoài. Nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm do vậy cần có sự bảo quản cẩn thật.
2. Phân loại nguyên vật liệu.
Để xây dựng một công trình, Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển nhà
cần sử dụng một khối lượng lớn nguyên vật liệu bao gồm nhiều chủng loại khác nhau.
Mỗi loại có vai trò, công dụng và tính năng lý hóa khác nhau. Để giúp cho công tác
quản lý, kiểm tra và giám sát sự biến động của nguyên vật liệu một cách chặt chẽ có
hiệu quả. Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế
và chức năng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất, bao gồm các loại sau:
- Nguyờn vật liệu chính: Xi măng, sắt thép, đỏ cỏc loại… và các thiết bị đặc
chủng khác.
- Vật liệu phụ: Dầu, mỡ, sơn, que hàn, lõi, đất đèn, nhựa đường, khí axetylen…
- Nhiên liệu: Cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như xăng, dầu…
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng máy móc mà Công ty mua sắm dự
trữ cho việc sửa chữa, thay thế các loại máy móc thiết bị của Công ty như: ắc quy,
găng tay cao su, chổi than, cánh quạt giú…
- Vật tư luân chuyển: thộp hỡnh, cọc ván theo, thanh vạn năng…
- Phế liệu thu hồi: sắt thép vụn, đầu que hàn…
3.Tớnh giá nguyên vật liệu.
a,Tớnh giá NVL thực tế nhập kho.
Ở công ty giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nộp
15
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Giá trị thực tế của
NVL nhập kho
=
Giá mua chưa
thuế GTGT
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
-
Các khoản chiết
khấu, giảm trừ
(nếu có)
+ Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá trị thực tế NVL
nhập kho
=
Giá trị thực tế của NVL
xuất gia công,chế biến
+
Chi phí gia công
chế biến
+ Đối với phế liệu:
Giá trị thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được.
+ Đối với NVL thừa nhập lại kho :
Giá trị thực tế NVL = Đơn giá xuất x
Số lượng NVL nhập lại
Trích dẫn:
Ngày 11/04/2012 Công ty mua 20.000 Kg xi măng Chinfor PC30 của Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Linh Dương với đơn giá 1.200 đ/kg (giỏ trờn chưa có
thuế GTGT) theo HĐ GTGT số 41657. Chi phí vận chuyển 160đồng/kg, nhập tại kho
Mễ Trì Hạ
Giá trị thực tế của xi măng nhập kho: 20.000 * 1.200 + 20.000*160 =
27.200.000
(Đơn giá = 27.200.000 / 20.000 = 1.360 đồng/kg)
b, Đánh giá NVL thực tế xuất kho.
Công ty áp dụng phương pháp tớnh giỏ theo giá thực tế đích danh. Khi xuất kho
nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào và mua để phục vụ công trình nào thì căn cứ vào số
lượng và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá xuất kho:
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho * Đơn giá thực tế xuất kho
Trích dẫn:
Theo phiếu xuất kho số 1788 ngày 20/04/2012 Công ty Công ty Cổ phần Đầu
tư Tài chính và Phát triển nhà xuất 10.000 kg Xi măng Chinfor PC30 tại kho Mễ Trì
Hạ cho đội thi công Số 1 với đơn giá 1.360 đ/kg
Trị giá thực tế xi măng xuất kho = 10.000 * 1.360 = 13.600.000 đồng
4. Công tác quản lý NVL tại đơn vị.
Các công trình xây dựng khi bàn giao cho người sử dụng đã trở thành tài sản cố
định, sản phẩm của Công ty đạt chất lượng hàng đầu về kỹ thuật, mỹ thuật, đúng theo
yêu cầu thiết kế, dự toán. Sản phẩm của Công ty có đặc điểm là vốn đầu tư lớn, thời
gian xây dựng dài, việc tiêu thụ không qua thị trường. Vì vậy, việc vận chuyển thu
mua, bảo quản, cấp phát không tốt sẽ ảnh hưởng lớn tới quá trình thi công xây lắp và
chất lượng công trình. Từ đó, đòi hỏi phải có những phương án tối ưu để vận chuyển, bảo
quản, dự trữ cấp phát NVL phù hợp. Do vậy yêu cầu quản lý NLVL tại công ty như sau:
- Nguyên vật liệu xếp kho (xếp trong kho và ngoài trời) đều phải gọn gàng ngăn
16
nắp theo chủng loại riêng biệt để dễ kiểm tra, theo dõi trong quá trình nhập – xuất.
Hàng phải kê cao, có che đậy, đặc biệt đối với các vật tư, thiết bị ngoài trời, các vật tư
quan trọng cần có hàng rào bảo vệ.
- Về dự trữ vật liệu: Dựa vào phòng kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch xây
dựng để tính khối lượng nguyên liệu, vật liệu cần mua trong tháng, sau đó tổ chức thu
mua. Với việc xây dựng như vậy sẽ đảm bảo tránh lãng phí một cách tốt nhất nguyên liệu,
vật liệu. Thông thường với những NVL đã được xây dựng hợp đồng với bên cung cấp, thì
Công ty thường có kế hoạch thu trong từng tháng.
- Về khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý NVL luôn là mục tiêu
quan trọng trong quá trình sản xuất và phát triển của Công ty. Hàng tháng phòng kế
hoạch cung ứng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và nhu cầu vật tư xác định trên cơ
sở tiêu hao, lập định mức vật tư cho từng phân xưởng, để có kế hoạch xuất sử dụng vật liệu
hợp lý. Bên cạnh đú cỏc cấp lãnh đạo luôn có kế hoạch giám sát, đôn đốc cán bộ, công nhân
viên trong phòng sản xuất có trách nhiệm sử dụng NVL một cách tiết kiệm góp phần tăng
tích lũy cho doanh nghiệp.
- Về khâu bảo quản: Cùng với việc thực hiện thu mua tốt, Công ty có một hệ
thống kho chuyên dùng phục vụ cho bảo quản vật liệu được tốt.
II. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị.
1. Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ.
a,Chứng từ kế toán sử dụng.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hóa.
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng kê mua hàng.
- Bảng phân bổ nguyên liệu,vật liệu, công cụ, dụng cụ.
b,Trỡnh tự luân chuyển chứng từ.
* Thủ tục nhập kho
Khi nhận được hoá đơn của người bán – Hoá đơn GTGT gửi tới hoặc nhân viên tiếp liệu
của Công ty đem về, phòng thị trường phải kiểm tra đối chiếu với từng hợp đồng hoặc kế hoạch
thu mua để quyết định nhập hàng hay không.
Trước khi nhập kho vật liệu phải tiến hành kiểm nghiệm thông qua ban kiểm
nghiệm. Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách vật
liệu và ghi vào “Biờn bản kiểm nghiệm vật tư” . Căn cứ vào hoá đơn, giấy báo nhận
hàng người phụ trách phòng thị trường ký tên vào hai bản và chuyển cho thủ kho làm
căn cứ để làm thủ tục thanh toán với người bán. Phiếu nhập kho vật liệu phải ghi rõ số,
ngày nhập tên quy cách, số lượng vật liệu nhập theo chứng từ (hoá đơn của người
bán). Căn cứ vào phiếu nhập kho , thủ kho tiến hành kiểm nhận vật liệu nhập kho, ghi
17
số lượng thực nhập và cùng người giao hàng ký tên vào hai văn bản. Nếu phát hiện
thấy thừa thiếu khi nhập kho hoặc không đúng quy cách, phẩm chất ghi trên chứng từ,
thủ kho phải báo cáo cho phòng thị trường biết để lập biên bản làm căn cứ để giải
quyết với người cung cấp.
Phiếu nhập kho khi có đầy đủ chữ ký, một bản giao cho kế toán thanh toán, một bản còn
lại sau khi ghi thẻ kho được chuyển cho kế toán vật liệu làm căn cứ ghi sổ.
Vật tư nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy định, đảm bảo
thuận tiện cho việc xuất vật tư khi có nhu cầu cần dùng.
Có thể khái quát trình tự nhập kho NVL ở Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát
triển nhà theo sơ đồ sau:
* Thủ tục xuất kho:
Vật liệu sau khi mua về được sử dụng cho công tác xây dựng công trình.
Hàng tháng, phòng kế hoạch cung ứng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và
nhu cầu vật tư xác định trên cơ sở định mức tiêu hao mà lập.
Phòng kế hoạch cung ứng lập “Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức” được làm thành
hai bản, ký nhận sau đó chuyển cho thủ kho một bản, đơn vị sử dụng một bản. Khi lĩnh
vật tư đơn vị lĩnh đem phiếu này xuống kho, thủ kho ghi số vật liệu thực phát và ký tên
vào hai bản. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi sổ thực xuất vào thẻ kho.
Cuối tháng hoặc khi hết hạn mức, thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh tính ra
tổng số vật liệu đã xuất và số hạn mức còn lại cuối tháng và ký tên vào hai bản. Sau đó
thủ kho trả lại một bản cho đơn vị lĩnh để lập báo cáo sử dụng nguyên vật liệu, một
bản chuyển cho kế toán vật liệu để làm căn cứ ghi sổ.
Đối với những loại vật tư mà nhu cầu sử dụng trong thỏng ớt, không thường
xuyên khi phát sinh nhu cầu sử dụng, bộ phận lĩnh lập phiếu xuất vật tư làm hai bản,
căn cứ vào phiếu xuất vật tư thủ kho cho xuất kho và ghi sổ thực xuất vào phiếu, người
nhận và thủ kho ký tên vào hai bản, một bản giao cho người lĩnh vật tư, một bản thủ
kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu làm căn cứ ghi sổ.
2,Tài khoản sử dụng.
Trong công tác kế toán tổng hợp NVL chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 152 – “ Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm các
loại NVL hiện có của Công ty.
Tài khoản nàyđược mở chi tiết như sau:
+TK152.1 – Vật liệu chính
18
Nguyên vật
liệu
Ban kiểm
nhật vật tư
Phòng vật tư làm thủ tục và
viết phiếu nhập kho
Kho
+TK 152.2 – Vật liệu phụ
+TK 152.3 - Nhiên liệu
+TK 152.4 – Phụ tùng thay thế
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác có liên quan như: TK 133, TK 331,
TK 111, TK 112, TK 141
Nợ TK 152 Có
Dư đầu kỳ:
-Phản ánh giá trị thực tế của NVL
nhập kho.
-Phản ánh giá trị NVL kiểm kê phát
hiện thừa.
-Kết chuyển trị giá thực tế của
NVL tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Dư cuối kỳ: Trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu tồn kho
-Giá thực tế NVL xuất kho cho các
mục đích sử dụng.
-Giá trị của NVL kiểm kê phát hiện
thiếu.
-Gía trị NVL được giảm giá khi mua
hoặc trả lại cho người bán.
-Chiết khấu thương mại được hưởng.
- Kết chuyển trị giá NVL tồn kho
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
19
3, Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.1, Sơ đồ kế toán NVL.
20
152
111,112,331
411
642,338
412
621,622,627
136
Mua ở đơn vị nội bộ
hết nhập lại kho
Đánh giá tăng
Phát hiện thừa khi
Nhận cấp phát
VAT được
1331
khấu trừ
Xuất kho vật tư dùng
Biếu tặng
kiểm kê
vật tư dùng không
Mua ngoài nhập kho
trực tiếp cho sản xuất SP
xuất dùng cho quản lý,
bán hàng, XDCB
Xuất kho thuê
ngoài gia công
Phát hiện thiếu
khi kiểm kê
Đánh giá giảm
Nhượng bán, thanh lý
621
627,641,642,241
154
138
412
811
3.2,Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 4 năm 2012 của công ty CP
Đầu tư tài chính và phát triển nhà.
Vì thời gian có hạn em xin đưa ra một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính trong
quá trình thi công nhà số 7.
1. Ngày 09/04/2012 theo PNK số 1705 Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chớnh và
Phát triển nhà mua vật liệu của Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh Đức Việt theo
HĐGTGT số 41656 (thuế suất thuế GTGT 10%), tiền chưa thanh toán.
Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá
Cát đen m3 07 100.000
Cát vàng m3 03 250.000
Đá 1x2 m3 03 283.000
Định khoản:
Nợ TK 152.1 2.299.000
Cát đen: 700.000
Cát vàng: 750.000
Đá 1x2: 849.000
Nợ TK 133 229.900
Có TK 331 2.528.900
2. Ngày 11/04/2012 theo phiếu nhập kho 1706 Công ty mua 20.000 Kg xi măng
Chinfor PC30 của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Linh Dương với đơn giá
1.200 đ/kg (giỏ trờn chưa có thuế GTGT) theo HĐ GTGT số 41657. Chi phí vận
chuyển 160đồng/kg, nhập tại kho Mễ Trì Hạ.
Định khoản:
Nợ TK 152.1 27.200.000
Nợ TK 133 2.720.000
Có TK 331 29.920.000
3. Ngày 13/04/2012 theo PXK số 1782 Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và
Phát triển nhà xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất trong tháng cho đội thi công xây
dựng Số 1.
Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá
Xi măng Kg 5.000 1.360
Cát đen m3 07 100.000
Cát vàng m3 03 250.000
Đá 1x2 m3 03 283.000
21
Định khoản:
Nợ TK 621 9.090.000
Có TK 152.1 9.090.000
Xi măng: 6.800.000
Cát đen: 700.000
Cát vàng: 750.000
Đá 1x2: 849.000
4. Ngày 14/04/2012 theo PNK số 1707 mua 15.000kg xi măng PC30 của Công
ty TNHH sản xuất & thương mại Linh Dương theo HĐGTGT số 41658 với giá
1.360đ/kg , thuế suất thuế GTGT 10%, tiên chưa thanh toán
Định khoản:
Nợ TK 152.1 20.400.000
Nợ TK 133 2.040.000
Có TK 331 22.440.000
5. Ngày 16/04/2012 theo PNK số 1708 Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và
Phát triển nhà mua vật liệu của Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh Đức Việt theo
HĐGTGT số 41659, thuế suất thuế GTGT 10%.Tiền chưa thanh toán.
Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá
Cát vàng m3 03 250.000
Đá 1x2 m3 03 283.000
Định khoản:
Nợ TK 152.1 1.599.000
Cát vàng: 750.000
Đá 1x2: 849.000
Nợ TK 133 159.900
Có TK 331 1.758.900
6. Ngày 19/4/2012 theo PXK số 1784 xuất 5.000kg xi măng PC30 cho anh
Nguyễn Văn Nam phục vụ sản xuất trong tháng cho đội thi công số 1.
Định khoản:
Nợ TK 621 6.800.000
Có TK 152.1 6.800.000
7. Ngày 20/04/2012 Theo phiếu xuất kho số 1788 Công ty Công ty Cổ phần Đầu
tư Tài chính và Phát triển nhà xuất 10.000 kg Xi măng Chinfor PC30 tại kho Mễ Trì
Hạ cho đội thi công Số 1 với đơn giá 1.360 đ/kg
Định khoản:
Nợ TK 621 13.600.000
Có TK 152.1 13.600.000
22
8. Ngày 25/04/2012 công ty trả tiền mua xi măng ngày 14/04.
Định khoản:
Nợ TK 331 22.440.000
Có TK 112 22.440.000
4.Công tác ghi sổ kế toán.
Sơ đồ: Trình tự hạch toán nguyên vật liệu, cộng cụ dụng cụ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Biểu số 1
23
Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho,
Hóa đơn GTGT
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK152
Bảng cân đối sổ
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ chi tiết nhập – xuất – tồn
(thẻ kho)
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 09 tháng 04 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT – 3ll
ND/2012B
41656
Đơn vị bán hàng: Công ty CP sản xuất & kinh doanh Đức Việt
Địa chỉ: Khu công nghiệp Ngọc Sơn – Chương Mỹ – Hà Nội
Số tài khoản: 0500443514
Điện thoại: 043.719.767
Họ tên người mua hàng: Nông Đức Tâm – phòng vật tư
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển nhà
Địa chỉ: Khu bảo tàng quân đội - Đỡnh Thụn – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
Số tài khoản: 0011000453371 Tại ngân hàng Ngoại thương Trung ương
Hình thức thanh toán: Theo hợp đồng Mã số: 010228735
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Cát đen m3 07 100.000 700.000
2 Cát vàng m3 03 250.000 750.000
3 Đá 1x2 m3 03 283.000 849.000
Cộng tiền hàng : 2.299.000
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 229.900
Tổng cộng tiền thanh toán : 2. 528.900
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu, năm trăm hai mươi tám nghìn chín trăm đồng chẵn./.
Ngày 09 tháng 04 năm 2012
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 11 tháng 04 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT – 3ll
ND/2012B
41657
24
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Linh Dương
Địa chỉ: Mễ Trì Hạ, Từ liêm – Hà Nội
Số tài khoản: 0500443514
Điện thoại: 043.719.767
Họ tên người mua hàng: Nông Đức Tâm – phòng vật tư
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển nhà
Địa chỉ: Khu bảo tàng quân đội - Đỡnh Thụn – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
Số tài khoản: 0011000453371 Tại ngân hàng Ngoại thương Trung ương
Hình thức thanh toán: Theo hợp đồng Mã số: 010228735
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Xi măng kg 20.000 1.360 27.200.000
Cộng tiền hàng 27.200.000
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 2.720.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 29.920.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu,chín trăm hai mươi nghìn đồng chẵn./.
Ngày 11 tháng 04 năm 2012
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Theo chế độ của luật thuế mới, Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển
nhà thuộc loại hình doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi
mua NVL đầu vào Công ty phải chịu thuế GTGT phần thuế này được viết riờng trờn
hoỏ đơn và được cộng vào tiền hàng mà Công ty phải trả cho người bán. Hoá đơn này
được lấy làm căn cứ để thủ kho lập phiếu nhập kho, để kế toán tiến hành ghi sổ.
Phần giá trị vật tư mua vào được ghi trên phiếu nhập kho sẽ là giá trị mua chưa
có thuế GTGT.
Căn cứ và hóa đơn giá trị gia tăng và nguyên vật liệu mang tới công trường thi
công. Trưởng phòng vật tư và thủ kho tiến hành kiểm nghiệm hàng hóa và lập biên
bản kiểm nhận hàng nhập kho.
Đơn vị: CTCPĐTTC&PTN
Địa chỉ: Từ Liêm, Hà Nội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biểu số 2
BIÊN BẢN KIỂM NHẬN HÀNG NHẬP KHO
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển nhà
Ngày 11 tháng 04 năm 2012
25