Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần bình minh việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.3 KB, 59 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH VIỆT NAM
GV HƯỚNG DẪN: PHẠM VĂN CƯ
SV THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HÒA
MSSV : 10013303
LỚP : CDKT12CTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2013
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
LỜI CẢM ƠN
Trong bài chuyên đề này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Phạm Văn
Cư đã luôn ở bên cạnh và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Công nghiệp
Tp.Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Kế Toán - Kiểm Toán, những
người đã dạy dỗ, hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh chị ở Cổ phần Bình Minh Việt
Nam đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi những điều mới
cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin cam đoan bài chuyên đề này là do chính bản thân em thực hiện, không
có sự sao chép, những số liệu trong bài là em thu thập được trong thời gian thực
tập tại Công ty Cổ phần Bình Minh Việt Nam. Những lời cam đoan trên là hoàn
toàn đúng sự thật, nếu có gì sai sót, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà


trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Hòa
2
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
3
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
4
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 SXKD Sản xuất kinh doanh
5 TK Tài khoản
6 XDCB Xây dựng cơ bản
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 CNV – LĐ Công nhân viên – lao động

9 HĐTV Hội đồng thành viên
10 HC Hành chính
11 NKCT Nhật ký chứng từ
12 TCKT Tổ chức kinh tế
13 HĐNN Hội đồng nhà nước
5
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
6
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
MỤC LỤC
7
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chủ biên PGS.TS. Võ Văn
Nhị.NXB LĐ – XH 2006
2. Lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên TS.Nguyễn Thị Đông – Đại học
QTKD.NXB tài chính. Hà Nội 1999
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên TS Nguyễn Văn Công. NXB
tài chính.Hà Nội 2003.
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Vụ chế độ kế toán – Bộ tài chính – NXB tài
chính năm 1996 – Chủ biên PGS – TS Đặng Văn Thanh.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Bộ tài chính – Nhà xuất bản tài chính – Hà Nội
2006.
8
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng phát triển hiện nay, học đi đôi với hành - giáo dục kết hợp
với sản xuất đó là phương châm giáo dục đào tạo của nhà trường, của Đảng và nhà
nước ta. Từ những yêu cầu đó, sau khi được học xong phần lý thuyết về chuyên đề
ngành kế toán, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên thâm nhập vào thức tế, nhằm
vận dụng những lý thuyết về ngành kế toán đã học vào sản xuất, vừa nâng cao
năng lực chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này khi tốt nghiệp ra
trường về công tác tại cơ quan,doanh nghiệp để có thể hòa nhập và đảm nhiệm các
nhiệm vụ được phân công.
Vốn bằng tiền là cở sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành
và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay, phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp không còn bị giới hạn trong nước mà đã được mở rộng, tăng
cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô vốn bằng tiền rất lớn và
phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ
động trong SXKD của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp
chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ
gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.Mỗi thông tin kế
toán thu được là kết quả của quá trình có tính hai mặt: thông tin và kiểm tra. Do
đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ
nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu
và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh đÓ nhà quản lý có thể nắm bắt
được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu
tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh việc kiểm tra các chứng từ, sổ
sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế
của đơn vị mình.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
Xuất phát từ những vấn đề trên, từ đó ta nhận thức được tầm quan trọng của
việc hạch toán kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Được sự đồng ý của giáo
viên hướng dẫn Thầy Phạm Văn Cư- khoa kế toán trường Đại học Công Nghiệp
TP Hồ Chí Minh cơ sở Thanh Hoá. Cùng với sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các
anh chị trong phòng kế toán Công ty CP Bình Minh Việt Nam. Từ đó em tiến hành
nghiên cứu chuyên đề kế toán vốn bằng tiền tại Công ty làm báo cáo tốt nghiệp.
Báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các kế toán vốn bằng tiền
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP
Bình Minh Việt Nam
Chương 3: Những đề xuất, kiến nghị về công tác hạch toán kế toán vốn
bằng tiền tại công ty CP Bình Minh Việt Nam
Rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của thầy giáo và các anh chị trong
công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
CÔNG TY CP BÌNH MINH VỆT NAM
1.1. VỊ TRÍ, TẦM QUAN TRỌNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ
TOÁN VBT TẠI CÔNG TY CP BÌNH MINH VIỆT NAM
1.1.1 Vị trí
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn
taịi dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà
doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng
Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động trong doanh nghiệp, là
tài sản có khả năng linh hoạt nhanh nhất, có khả năng thanh toán tức thời. Trong

quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu
về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản
xuất kinh doanh, vùa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ
1.1.2 Tầm quan trọng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thường xuyên sử
dụng các loại vốn bằng tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán giữa doanh nghiệp với các
đối tượng trong mối quan hệ mua bán nguyên liệu, vật tư hàng hóa, cung cấp lao
vụ, dịch vụ, các khoản thuế phải nộp, tiền lương, thanh toán các khoản phát sinh
nội bộ trong doanh nghiệp và các khoản chi phí khác bằng tiền.
1.1.3 Chức năng
Kế toán vốn bằng tiền của công ty thu nhận và cung cấp thông tin về tài sản
và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Theo dõi toàn bộ các hoạt động phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền, tiến
hành tính toán, ghi chép vào các chứng từ và các sổ kế toán có liên quan.
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đánh giá đúng tình hình giúp nhà quản
lý có định hướng phù hợp trong quản lý tiền vốn công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
1.1.4 Nhiệm vụ
Kế toán vốn bằng tiền phản ánh chính xác, đầy đủ số hiện có, tình hình biến
động, giám sát chặt chẽ việc chấp hành thu chi quản lý quỹ.
Hằng ngày, kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến tiền mặt, để có sự cân đối về số tiền thu chi, kế toán cần phải có cái
nhìn tổng quát về các nguồn thu tiền và sử dụng tiền trong kỳ, từ đó dự toán được
lượng tiền trong tương lai.
Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền còn thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, phát hiện
các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện chênh lệch, xác định các
nguyên nhân đề xuất ý kiến và biện pháp xử lý.
1.2. NỘI DUNG CÁC KHOẢN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP BÌNH
MINH VIỆT NAM

1.2.1 Tiền mặt tại quỹ:
Là khoản tiền tại quỹ của công ty phục vụ cho quá trình chi tiêu hằng ngày và
thuận tiện cho việc thanh toán các khoản phải trả.
1.2.1.1. Nguyên tắc
- Tiền mặt tại quỹ phải để trong két để chống trộm cắp, cháy nổ chống mối
xông.
- Các khoản tiền, vàng bạc, kim loại quý, đá quý…do các cá nhân đơn vị khác
ký gửi tại doanh nghiệp phải được quản lý và hạch toán như các tài sản của doanh
nghiệp. Riêng đối với vàng bac, kim loại quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm
đầy đủ các thủ tục về cân đo, đong đếm số lượng, giám định chất lượng, sau đó
niêm phong và có xác nhận của người ký quỹ, ký cược trên dấu niêm phong.
- Mọi nghiệp vụ thu chi tiền mặt do thủ quỹ chịu trách nhiệm không được nhờ
người khác làm thay mình, nếu có ủy nhiệm phải được giám đốc đồng ý bằng văn
bản.
- Kế toán phải thường xuyên kiểm tra quỹ để xác định số tiền thực tế còn tồn
quỹ phù hợp với sổ kế toán quỹ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
1.2.1.2. Kết cấu:
TK 111
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ thừa ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh
giá lại ngoại tệ cuối kỳ.
SDCK: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ còn
tồn quỹ.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, xuất
quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ thiếu ở quỹ

phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm
do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ.

TK 111 - Tiền mặt, có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1111 - Tiền Việt Nam
- TK 1112 – Ngoại tệ
1.2.1.3. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 2.1 : Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu của tiền mặt
112(1121) 111 112(1121)
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ Xuẩt quỹ tiền mặt gửi ngân hàng
131,136,138 141,144,244
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
511,515,711,3331 331,336,338
Thu tiền từ hoạt động bán hàng Xuất quỹ trả người bán
nhượng bán tài sản
3381 3381
Kiểm kê phát hiện thừa chưa rõ Kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ
nguyên nhân nguyên nhân
Chú thích :
(1) Thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng
về nhập quỹ tiền mặt
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
(2) Thu nợ của khách hàng hoặc tiền ứng trước của khách hàng, thu lại tiền
tạm ứng thừa của nhân viên công ty đi công tác về nhập quỹ tiền mặt
(3) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
(4) Gửi tiền mặt vào ngân hàng
(5) Chi tiền mặt mua sắm vật tư (nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ)
(6) Các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác đã

được chi bằng tiền mặt
(7) Chi tiền mặt để thanh toán khoản phải trả nhà cung cấp
1.2.2. Tiền gửi ngân hàng
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc hay công
ty tài chính,
Phục vụ cho việc thanh toán nhanh chóng và thuận lợi. Đồng thời, khắc phục
tình trạng ứ đọng vốn
Các khoản tiền của DN gửi vào ngân hàng gồm:
Tiền gửi vốn kinh doanh
Tiền gửi vốn xây dựng cơ bản
Tiền gửi về các quỹ doanh nghiệp
Tiền gửi các khoản kinh phí
1.2.2.1. Kết cấu:
TK 112
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ
gửi vào ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do
đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
SDCK: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ
hiện còn gửi tại các ngân hàng.
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ
rút ra từ ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do
đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
TK 112 - "Tiền gửi ngân hàng", có 2 tài khoản cấp 2:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư

- TK 1121 - Tiền Việt Nam.
- TK 1122 - Ngoại tệ.
1.2.2.2. Nguyên tắc
- Kế toán TGNH được căn cứ chứng từ giấy báo có, giấy báo nợ, bảng sao kê
ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển
khoản, séc bảo chi… ).
- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán cần đối chiếu với
các chứng từ gốc kèm theo, nếu có sự chênh lệch phải thông báo cho ngân hàng để
có sự đối chiếu xác minh. Nếu cuối tháng không tìm được nguyên nhân thừa thiếu,
kế toán căn cứ vào chứng từ ghi nợ vào TK 138(1388) - Phải thu khác ( Nếu số
liệu của kế toán > số liệu của ngân hàng), hoặc có TK338(3388) ( Nếu số liệu kế
toán donh nghiệp < số liệu của ngân hàng) .
1.2.2.3. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
111 112 111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi từ ngân hàng về nhập quỹ
131,136,138 141,144,244
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng TGNH
141,144,244 311.315.331
Thu hồi các khoản ký cược, ký Thanh toán nợ bằng tiền gửi ngân hàng
quỹ, bằng tiền gửi ngân hàng
1.2.3. Tiền đang chuyển
Là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phương tiện
thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái
khác.
TK 113
- Các khoản tiền đã nộp vào ngân
hàng hoặc đã gửi bưu điện để
- Số kết chuyển vào TK 112 hoặc TK
liên quan khác khi nhận được giấy

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
chuyển cho ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
SDCK: Các khoản tiền còn đang
chuyển.
báo hoặc bảng sao kê ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do
đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
TK 113 - "Tiền đang chuyển", có 2 TK cấp 2:
- TK 1131 - Tiền Việt Nam.
- TK 1132 – Ngoại tệ
* Một số quy định chung:
+ Công ty không sử dụng vàng bạc, kim đá quý.
+ Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán.
+ Ngoài ra, công ty còn mở TK 1122 “ TGNH bằng ngoại tệ” để phản ánh tình hình
tăng giảm ngoại tệ của đơn vị tại Ngân hàng. Khoản chênh lêch tỷ giá nếu có được
phản ánh vào TK 413. Loại ngoại tệ chủ yếu phát sinh tại ngân hàng là USD
1.3. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN BẰNG TIỀN Ở DOANH NGHIỆP
- Bằng cách sử dụng vốn có hiệu quả, công ty đã tận dụng được các cơ hội
thuận lợi trong kinh doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả, đầu
tư, sản xuất kinh doanh.
- Trong công tác thu mua nguyên vật liệu, hàng hóa: Xây dựng phương án
mua sớm từ các công ty sản xuất và phân cấp đóng kiện kịp tiến độ xuất khẩu và
bán hàng.
- Trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Công ty chú trọng đầu tư xây

dựng các hạng mục trọng điểm: Kho tàng, cơ sở vật chất cho các đơn vị. Cải tạo
nâng cấp hệ thống kho, xây dựng kho chứa hàng
- Phục vụ các hoạt động chi trả tạm ứng, chi lương thưởng, đào tạo cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ, chi phí kinh doanh và các hoạt động phát sinh liên quan tới
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
vốn bằng tiền của công ty.
1.4. QUY MÔ VỐN BẰNG TIỀN Ở CÔNG TY
1.4.1. Vốn chủ sở hữu
Hằng năm, các cổ đông của công ty để lại một phần lợi nhuận sau thuế đóng
góp vào nguồn vốn kinh doanh của công ty và chiếm một phần đáng kể trong cơ
cauws nguồn vốn của công ty.
1.4.2. Vốn vay ngân hàng
Sự phát triển và uy tín của công ty là một lợi thế cho việc vay vốn, sự có mặt
của các phòng giao dịch của nhiều ngân hàng trên địa phận thành phố Thanh Hóa
và các huyện lân cận tỉnh Thanh Hoá trong mấy năm gần đây đã gia tăng nhiều
hơn trước. Và đây là cơ hội cho việc gia tăng nguồn vốn sản xuất đi vay từ các
ngân hàng.
1.4.3. Vốn khác
Chiếm tỷ lệ ít nhất trong quy mô VBT của công ty, nguồn vốn này có thể do
nguồn vốn góp liên doanh với các công ty khác hay nguồn vốn từ công nhân và
cán bộ viên chức gửi tiết kiệm tại công ty
1.5. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN, CÁC SỔ, PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN Ở CÔNG TY SỬ DỤNG
Các chứng từ kế toán sử dụng trong công ty là:
* Phiếu thu: Mẫu số 01 - TT/BB
Mục đích: Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ và làm căn
cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, thu các khoản thu có liên quan. Mọi khoản tiền
Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có phiếu thu.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu thu đóng thành quyển và ghi số từng

quyển dùng trong năm. Phiếu thu phản ánh liên tục trong 1 kỳ kế toán, ghi số ngày,
tháng, năm lập biểu và thu tiền, ghi rõ họ tên địa chỉ người nộp tiền. Dòng số tiền
ghi bằng số và chữ, đơn vị tính, số lượng chứng từ gốc kèm theo.
Phiếu thu lập thành 3 liên, ghi nội dung đầy đủ và ký tên sau đó chuyển cho
kế toán trưởng soát xét và giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
quỹ. Thủ quỹ giữ lại 1 liên ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu
nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu và chứng từ gốc chuyển cho kế toán
ghi sổ kế toán.
* Phiếu chi: Mẫu số 02 - TT/BB
Mục đích: Xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ làm căn cứ
để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và ghi sổ kế toán.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu chi đóng thành từng quyển, ghi số
quyển và số của từng phiếu chi. Số phiếu chi phải đánh liên tục trong một kỳ kế
toán. Ghi rõ ngày tháng năm, họ tên, địa chỉ người nhận tiền, lý do chi, số tiền ghi
bằng số và chữ, đơn vị tính, số lượng chứng từ gốc kèm theo.
Phiếu chi đựơc lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập
phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ.
Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu.
Liên 2: Thủ quỹ dùng ghi sổ, sau đó chuyển cho kế toán cùng chứng từ gốc để
vào sổ.
Liên 3: Giao cho người nhận tiền.
* Biên lai thu tiền:
Mục đích: Là giấy biên nhận của doanh nghiệp hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc
thu séc của người nộp làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời để
người nộp thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: biên lai thu tiền phải được đóng thành
quyển, ghi rõ họ tên, địa chỉ thu tiền, đóng dấu, đánh số từng quyển. Trong mỗi
quyển ghi rõ số hiệu từng tờ biên lai thu tiền liên ttục trong một quyển. Ghi rõ họ

tên, địa chỉ người nộp tiền, nội dung thu tiền, số tiền ghi bằng số và chữ.
Lập thành 2 liên: Sau khi ký tên, người thu tiền lưu 1liên, liên 2 giao cho
người nộp tiền giữ. Cuối ngày, nộp cho kế toán để lập phiếu thu làm thủ tục nhập
quỹ hoặc nộp ngân hàng. Tiền mặt thu được ngày nào phải nộp quỹ ngày đó. Biên
lai thu tiền áp dụng trong các trường hợp thu tiền phạt, lệ phí…
* Bảng kiểm kê quỹ ( dùng cho VNĐ ) Mẫu số 08a - TT
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
Mục đích: Nhằm xác định tiền bằng VNĐ tồn quỹ thực tế, số thừa thiếu so
với sổ quỹ trên cơ sở đó tăng cường quản lý quỹ và làm cơ sở qui trách nhiệm vật
chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Việc kiểm kê quỹ tiến hành định kỳ vào
cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc khi cần thiết có thể kiểm kê đột xuất hoặc khi
bàn giao quỹ. Trước khi kiểm kê, thủ quỹ phải ghi sổ quỹ tất cả các phiếu thu
phiếu chi và ghi số dư tồn quỹ đến thời điểm kiểm kê. Trên bảng kiểm kê quỹ cần
xác định rõ nguyên nhân gây thừa thiếu quỹ, có ý kiến nhận xét và kiến nghị của
ban kiểm kê. Mọi khoản chênh lệch đều phải báo cáo giám đốc doanh nghiệp xem
xét, xử lý. Kế toán lập thành 2 bản kiểm kê quỹ: 1 bản lưu ở thủ quỹ, 1 bản lưu ở
kế toán quỹ tiền mặt hoặc kế toán thanh toán.
* Giấy báo có:
Mục đích: Xác định các loại tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế của đơn vị trong
tài khoản tiền gửi của DN tại ngân hàng tăng lên và ngân hàng ghi vào giấy báo có
gửi cho đơn vị biết.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Giấy báo có được ngân hàng và đơn vị giao
dịch lập khi đơn vị có những phát sinh làm tăng khoản tiền gửi của doanh nghiệp
tại ngân hàng, ngân hàng sẽ lập giấy báo có gửi cho đơn vị biết. Giấy báo có phải
ghi đầy đủ nội dung: Tên đơn vị chuyển trả, tên đơn vị được hưởng, địa chỉ, số
hiệu, ngày tháng năm, nội dung chuyển tiền và số tiền ghi bằng số và chữ, ký và
ghi rõ họ tên.
* Giấy báo nợ:

Mục đích: Xác định các loại tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế của đơn vị trong
tài khoản tiền gửi của DN tại ngân hàng giảm đi và ngân hàng ghi vào giấy báo nợ
gửi cho đơn vị biết.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Giấy báo nợ được ngân hàng và đơn vị giao
dịch lập khi đơn vị có những phát sinh làm giảm khoản tiền gửi của doanh nghiệp
tại ngân hàng, ngân hàng sẽ lập giấy báo nợ gửi cho đơn vị biết. Giấy báo nợ phải
ghi đầy đủ nội dung tương tự như giấy báo có
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
* Ngoài ra, còn có các chứng từ như: bảng sao kê của ngân hàng, séc chuyển
khoản, séc định mức, séc các loại, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động công ty đều phải lập
chứng từ kế toán. Chứng từ phải kiểm tra để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp về cả nội
dung và hình thức. Chỉ sau khi chứng từ được kiểm tra mới được sử dụng làm căn cứ
để ghi sổ kế toán.
* Các sổ kế toán sử dụng
Công ty ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Các hoạt động kinh tế
tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp, lập chứng từ
ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
Chứng từ ghi sổ
* Công dụng: Là sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và định
khoản các nghiệp vụ kinh tế đó
* Phương pháp lập:
Cột A: “trích yếu” ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột B: Ghi số hiệu tài khoản bên nợ, bên có
Cột 1: Ghi số tiền
Cuối tháng, kế toán cộng tổng số tiền phát sinh.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
* Công dụng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu với bảng cân đối số
phát sinh
* Phương pháp lập:
- Cột A: Ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ
- Cột B: Ghi ngày tháng lập chứng từ ghi sổ
- Cột 1: Ghi số tiền của chứng tù ghi sổ
Cuối trang phải cộng số lũy kế để chuyển sang trang sau
Đầu trang phải ghi số cộng trang trước chuyển sang
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
Cuối tháng, cuối năm, kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh
Sổ quỹ tiền mặt
* Công dụng: Để phán ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt bằng tiền Việt
Nam hoặc ngoại tệ của đơn vị.
Căn cứ lập là các Phiếu thu, Phiếu chi đã được thực hiện nhập, xuất quỹ.
* Phương pháp lập:
- Cột 1: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột 2: Ghi ngày, tháng của Phiếu thu, Phiếu chi.
- Cột 3, 4: Ghi số hiệu của Phiếu thu, Phiếu chi liên tục từ nhỏ đến lớn.
- Cột "Diễn giải": Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế của Phiếu thu, Phiếu chi.
- Cột "Thu": Số tiền nhập quỹ.
- Cột "Chi": Số tiền xuất quỹ.
- Cột "Tồn": Số dư tồn quỹ cuối ngày. Số tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng
với số tiền mặt trong két.
Người lập: Thủ quỹ.
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

* Công dụng và phương pháp: Để theo dõi quỹ tiền mặt, kế toán quỹ tiền mặt
phải mở "Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt". Cách ghi tương tự như "Sổ quỹ tiền mặt", sổ

này có thêm cột "Tài khoản đối ứng" để phản ánh số hiệu Tài khoản đối ứng với từng
nghiệp vụ ghi Nợ, từng nghiệp vụ ghi Có của TK 111 - "Tiền mặt".
Sổ tiền gửi ngân hàng

* Công dụng: phản ánh tình hình tiền gửi của đơn vị trong ngân hàng diễn ra
hàng ngày trong tháng.
* Phương pháp lập:
Đầu kỳ: Ghi số dư tiền gửi kỳ trước vào cột 8.
Cột 1: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
Cột 2, 3: Ghi số hiệu ngày, tháng của chứng từ (giấy báo Nợ, giấy báo Có)
dùng để ghi sổ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
Cột "Diễn giải": Ghi tóm tắt nội dung của chứng từ.
Cột "TK đối ứng": Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
Cột "Thu (gửi vào)": Ghi số tiền gửi vào tài khoản tiền gửi.
Cột "Chi (rút ra)": Ghi số tiền rút ra khỏi tài khoản tiền gửi.
Cột "Còn lại": Ghi số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng.
Cuối tháng: Cộng số tiền đã gửi vào hoặc rút ra, trên cơ sở đó tính số tiền còn
gửi tại ngân hàng chuyển sang tháng sau. Số dư trên sổ tiền gửi được đối chiếu với
số dư ngân hàng nơi mở tài khoản.
Sổ cái
* Công dụng: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp.
* Phương pháp lập:
Sổ cái có 2 loại: Sổ cái ít cột
Sổ cái nhiều cột
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái ở các cột cho phù hợp.
Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau.

Cuối tháng ( quý, năm ) kế toán phải khóa sổ, cộng số phát sinh nợ, phát sinh có,
tính số dư và cộng lũy kế số phát sinh từ đầu quý, đầu năm của từng TK để làm căn cứ
lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ CÔNG TY CP BÌNH MINH VIỆT NAM
2.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
2.1.1.Lịch sử hình thành
Công ty được hình thành vào ngày 09/02/2007, chuyên kinh doanh thiết bị y
tế thiết bị trường học, đồ dùng gia đình. Địa bàn kinh doanh trên toàn tỉnh, thực
hiện bán buôn bán lẽ các mặt hàng.
Trong năm đầu hoạt động, cũng như tất cả các đơn vị khác công ty đã vấp
phải không ít những khó khăn trong sản xuất kinh doanh như: Thiếu vốn để đầu tư
các thiết bị sản xuất kinh doanh, lãi nợ vay phát sinh lớn…Nhưng công công vẫn
luôn kiên trì, phát huy sức mạnh, tập trung tháo gỡ khó khăn. Đồng thời cũng giải
quyết được vấn đề vướng mắc, định hướng chiến lược kinh doanh, nhận định phân
tích thông tin, đổi mới sản phẩm kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiếp thị mở rộng
thị trường, tăng thu nhập.
Công ty hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường với mục tiêu đa dạng
hóa nghành nghề kinh doanh, củng cố tổ chức, quan hệ đa phương hóa khách hàng.
thực hiện khâu quản lý hợp lý đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế. Huy động và sử lý
hợp lý nguồn vốn kinh doanh với nhiệm vụ chủ yếu là bán buôn bán lẻ các thiết bị
cho khách hàng thường xuyên và khách hàng tức thời. Nhờ đó công ty đã khẳng
định vị thế của mình trên thị trường trong tỉnh và các tỉnh bạn. Việc xác định một
chiến lược bán hàng phù hợp với sự vận động của nền kinh tế chắc chắn sẽ đảm
bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty một cách lâu dài, bền vững.
Công ty cổ phần Bình Minh được thành lập đúng vào thời điểm nền kinh tế
nước ta đang chuyển đổi mạnh mẽ, đó là điều kiện thuận lợi để công ty từng bước
trưởng thành và thích ứng với nền kinh tế thị trường.

2.1.2.Tên công ty
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty cổ phần Bình Minh Việt Nam.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
- Tên công ty viết tắt: bimivina.
Giám đốc hiện tại: Lê Văn Phong
Trụ sở chính: Số 09, Nguyễn Huy Tự, phường Đông Vệ, thành phố Thanh
Hóa.
Điện thoại số: 0373 450 169 Fax: 0373 721 709
Mã số thuế: 2801 036 234
Giấy phép đăng ký kinh doanh: 2801 036 234
2.1.3.Vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của công ty được ấn định là :7.000.000.000 (Bằng chữ: Bảy tỷ
đồng )
Số vốn này được chia làm 70.000 cổ phần.
Mệnh giá mỗi cổ phần: 100.000 đồng.
Trong đó: Tổng số cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua: 70.000 cổ phần,
mệnh giá: 100.000 đồng/1 cổ phần thành tiền: 7.000.000.000.
Các thành viên góp vốn cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Danh sách các thành viên góp vốn
S
TT
Tên cổ
đông
Vốn góp
Tổng số CP Phổ thông Ưu đãi
Số
lượng
Giá trị
Số

lượng
Giá trị
Số
lượng
Giá
trị
1
Lê Văn
Phong
38.500 3.850.000.000 38.500 3.850.000.000
2
Lê Văn
Cảnh
18.900 1.890.000.000 18.900 1.890.000.000
3
Hoàng Văn
Trường
12.600 1.260.000.000 12.600 1.260.000.000
2.1.4.Ngành nghề kinh doanh.
Bảng 2.2: Danh sách ngành nghề kinh doanh của công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
ST
T
Mã Tên
1 C25920 Gia công cơ khí, xử lý và tráng kim loại
2 C32450 Buôn bán đồ chơi, trò chơi
3 F41000 Buôn bán vật liệu xây dựng
4 F42100 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
5 F42900 Xây dựng công trình kỹ thuật khác

6 F43120 Chuẩn bị mặt bằng
7 F43210 Lắp đặt hệ thống điện
8 G4641 Bán buôn vải, hàng may sẵn
9 G4649 Bán buôn đồ dùng gia đình
10 G46520 Bán buôn thiết bị linh kiện điện tử, viễn thông
11 G4659 Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác
12 G4669 Bán buôn chuyên doanh khác
2.1.5.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty.
2.1.5.1.Về tổ chức quản lý
Bộ máy hoạt động của công ty bao gồm:
+ Đồng chí chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, phụ trách theo dõi tình
hình tài chính công ty.
+Đồng chí phó chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm phó giám đốc, theo dõi kế
hoạch và kinh doanh.
+ Hai đồng chí ban viên
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa – MSSV: 10013303 25

×