Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
PHẦN MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, để một doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải hoạt động hiệu quả và có nguồn tài
chính vững mạnh. Chính vì thế doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết mọi hoạt động
trong từng kỳ của doanh nghiệp để có những chính sách thích hợp, có khả năng đánh
giá chính xác mọi hoạt động của và khả năng của mình trên thị trường. Vấn đề mà các
doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không?
Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi
nhuận?. Xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu
tác động về mặt giá trị mà còn về mặt cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm
của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được
thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể
bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến thì phần còn lại sau khi bù đắp gọi là lợi
nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng muốn đạt được lợi nhuận tối
đa,để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có doanh thu hợp lý, và phần lớn doanh thu
này thu được từ việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Do đó việc thực hiện kế
toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì những lý do trên em đã chọn đầ tài “kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” tại Chi nhánh công ty cổ phần tập
đoàn Hoa Sen tại Bỉm Sơn Thanh Hóa
2) Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn vế thị trường
tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả
kinh doanh ở doanh nghiệp nói riêng như thế nào, việc hoạch toán đó có khác với
những gì đã học hay không? Qua đó có thể xác định những ưu, khuyết điểm về hệ
thống kế toán để từ đó đưa ra những nhận xét, kiến nghị.
3) Phạm vi nghiên cứu:
-Về không gian : Chi nhánh công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen tại Bỉm Sơn Thanh Hóa
-Về thời gian: đề tài thực hiện từ ngày 29/04/2012 đến ngày 16/06/2012
- Số liệu phân tích là số liệu năm 2012
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 1
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
Đây là lần đầu tiên em thực hiện đề tài này và do thời gian và kiến thức có hạn
chế nên đề tài này không thể tránh những sai sót, kính mong sự thông cảm và chỉ bảo
nhiều của thầy cô, và sự chỉ dẫn của các anh chị trong công ty để em hoàn thiện tốt đề
tài này hơn và ngày càng hoàn thiện về kiến thức chuyên môn.
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 2
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN HOA SEN TẠI BỈM SƠN THANH HÓA
I) TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH :
1) Lịch sử hình thành và phát triển:
- Tên chi nhánh: Công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen tại Bỉm Sơn Thanh Hóa
- Mã số thuế: 3700381324-104
- Điện thoại: 0373763996, Fax: 0373763997
- Địa chỉ:Quốc lộ 1A khu 6 Bắc Sơn Bỉm Sơn Thanh Hóa
- Tháng 12/2007 Công ty cổ phần Hoa Sen đổi tên thành Công ty cổ phần tập đoàn
Hoa Sen, vì vậy Chi nhánh Công ty cổ phần Hoa Sen tại Bỉm Sơn Thanh Hóa được
cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh theo số 4613000258, cấp ngày
05/04/2011 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.
- Chi nhánh công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen tại Bỉm Sơn Thanh Hóa hoạt đông theo
ủy quyền của Công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen, là đơn vị kế toán phụ thuộc công ty
cổ phần tập đoàn Hoa Sen.
- Chi nhánh công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen tại Bỉm Sơn,Thanh Hóa chủ yếu nhận
hàng hóa, nguyên vật liệu của công ty mẹ về bán, hoăc nguyên vật liệu về gia công rồi
tiêu thụ ra thị trường.
2) Tổ chức sản xuất kinh doanh :
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất-gia công, Thương mại.
- Ngành nghề kinh doanh :Sản xuất gia công tấm lợp bằng thép mạ kẽm, hợp kim
nhôm kẽm, mạ phủ sơn và mạ các loại hợp kim khác. Sản xuất ống thép đen, dây thép
mạ kẽm, dây thép các loại, sản xuất xà gỗ thép, xà gỗ mạ kẽm, sản xuất tấm trần pvc,
mua bán vật liệu xây dựng.
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 3
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
3) Tổ chức quản lý
3.1) Sơ đồ bộ máy tổ chức :
3.2) Nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc chi nhánh: Được bổ nhiệm bởi ban giám đốc công ty cổ phần tập đoàn
Hoa Sen
- Là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động cũng như chịu trách nhiệm trước công
ty về mọi hoạt động của chi nhánh, đồng thời là người đại diện trước pháp luật về tư
cách pháp nhân của chi nhánh tại cơ quan địa phương.
- Có nhiệm vụ quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tài
chính và nhân sự tại chi nhánh.
Bộ phận tài chính kế toán:
- Lập kế hoạch tài chính cho chi nhánh. Tổ chức ghi chép và phản ánh một cách chính
xác, đầy đủ, kịp thời, thường xuyên, liên tục và có hệ thống số hiện có và tình hình
biến động của các tài sản, nguồn vốn.
-Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chấp hành các chế độ chính sách tài chính của nhà nước .
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 4
Giám đốc chi nhánh
Bộ phân bán hàng Bộ phận TC-KT Bộ phận gia công
Tiếp thị Bán hàng Kế toán Thủ quỹ Thủ
Kho
Quản
đốc
Công nhân
gia công
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
Bộ phận bán hàng: Tiếp cận trực tiếp với khách hàng, xem xét, tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng để đề xuất phương án bán hàng. Tổ chức nguyên cứu thị trường, nâng cao
hiệu quả bán hàng, xây dựng hệ thống bán hàng qua điện thoai hoặc trực tiếp.
Bộ phận gia công: Chịu trách nhệm về công tác kỹ thuật gia công hàng hóa, sản
phẩm. Quản lý bảo dưỡng, vận hành máy móc, thiết bị và các phương tiện trong khi
gia công hàng hóa. Trực tiếp giám sát chất lượng sản phẩm.
4) Tổ chức công tác kế toán :
4.1) Hình thức tổ chức công tác và bộ máy kế toán :
4.1.1) Hình thức tổ chức công tác kế toán :
Chi nhánh công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen tại Bỉm Sơn ,Thanh Hóa.Đang áp dụng
mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của công ty từ phân loại chứng từ,
kiểm tra chứng từ ban đầu,đến ghi sổ chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo tài chính đều
được thực hiện tại phòng kế toán. Các bộ phận trực thuộc chỉ tổ chức khâu ghi chép
trung gian cần thiết cho quản lý .
4.1.2) Bộ máy kế toán :
Sơ đồ bộ máy kế toán :
Nhiêm vụ của từng nhân viên:
- Kế toán trưởng phụ trách chi nhánh:
+ Lập kế hoạch tài chính, giám sát việc sử dụng vốn hợp lý, tổ chức, sử dụng quỹ tại
chi nhánh.
+ Tổ chức và điều hành bộ phận kế toán , thực hiện chức năng và nhiệm vụ của công
tác kế toán tại chi nhánh.
+ Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế , xác định kết quả kinh doanh.
+ Lập bảng cân đối kế toán và lập báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm về mọi số liệu
của chi nhánh.
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 5
Kế toán trưởng phụ trách chi nhánh
Thủ quỹ Kế toán viên Thủ kho
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
+ Giám sát các đối tượng kế toán một cách tổng quát theo những nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong chi nhánh.
+ Tổng hợp mọi thông tin cần thiết, xử lý thông tin để lập sổ cái, báo cáo nhanh các số
liệu.
+ Lập báo cáo kế toán quản trị có tính chất nội bộ phục vụ cho yêu cầu của giám đốc,
từ đó có cơ sở để đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời.
- Thủ quỹ:
+ Thu chi theo yêu cầu khi có chữ ký của những người có liên quan.
+ Quản lý khâu kiểm tra tiền tệ hằng ngày, nếu có thấy mất mát thì phải báo cho
những người có liên quan để tìm ra nguyên nhân mà xử lý, luôn giữ bí mật số tồn quỹ
theo quy định của doanh nghiệp.
- Kế toán viên :
Kế toán viên có trách nhiệm cùng với kế toán trưởng hoàn thành các nhiệm vụ chung,
đồng thời hoàn thành các công việc của mình như :
+ Phản ánh chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh, vận dụng các phương pháp
phân bổ chi phí phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh.
+ Quản lý phản ảnh, giám sát tình hình nhập- xuất- tồn kho để tính trị giá nhập- xuất-
tồn, định kỳ đối chiếu số liệu với thủ kho.
+ Theo dõi , phản ánh tình hình công nợ, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải
trả.
+ Ghi chép, theo dõi, phản ánh, tổng hợp số liệu về lượng lao động, thời gian lao động,
tính lương , BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp, phân bổ tiền lương, BHXH
theo từng đối tượng sử dụng.
- Thủ kho:
+ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa
+ Thực hiện báo cáo tình hình nhập- xuất –tồn kho hằng ngày.
+ Có trách nhiệm giám sát số lượng, chất lượng hàng hóa.
4.2) Hình thức sổ kế toán :
Bộ phận kế toán của chi nhánh áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và các sổ
sách biểu mẫu sử dụng theo đúng quy định của bộ tài chính ban hành.
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 6
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
- Trình tự ghi sổ:
+ Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ. Nếu chứng từ gốc phát
sinh nhiều thì lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cho các nghiệp vụ phát sinh cùng
lại.Lấy số tổng hợp trên bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ.
+ Trên chứng từ ghi sổ sẽ định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ
gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, làm cơ sở cho việc ghi vào sổ sách kế toán dễ
dàng.
+ Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Đồng thời căn cứ vào
chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán một lần nữa ghi vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết các tài khoản.
+ Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết và đối chiếu số tổng cộng trên bảng tổng hợp
chi tiết phải khớp đúng với số liệu trên sổ cái.
+ Căn cứ vào số liệu trên sổ cái của tài khoản để lập bảng cân đối phát sinh và đối
chiếu số liệu trên bảng cân đối phát sinh phải bằng với số tổng cộng trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
+ Sau đó lập báo cáo tài chính căn cứ vào số liệu trên các tài khoản và các số liệu trên
sổ chi tiết có liên quan.
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 7
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
Sơ đồ hình thức sổ kế toán :
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
4.3) chính sách kế toán :
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 8
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từn ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
- Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hằng năm.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng : đồng Việt Nam
- Kế toán hàng tồn kho :theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho :giá trị thực tế.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho : phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp trích khấu khao TSCĐ : phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ :theo giá thực tế và theo nguyên giá TSCĐ.
- Hệ thống tài khoản kế toán : Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính.
- Công ty sử dụng các báo cáo chủ yếu sau :
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ
Ngoài ra có các báo cáo khác như : Tờ khai thuế, bảng cân đối phát sinh.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 9
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
KẾT QUẢ KINH DOANH
I) Khái niệm tiêu thụ và phương thức tiêu thụ:
1) Khái niệm tiêu thụ:
Tiêu thụ là quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.Trong quá trình này một mặt doanh nghiêp phải
chuyển giao sản phẩm, dịch vụ cho người mua và mất quyền sở hữu sản phẩm, dịch
vụ, mặt khác doanh nghiệp sẽ được người mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh
toán.Giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người mua sẽ tính vào chi phí trong kỳ gọi
là giá vốn hàng bán. Số tiền được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán gọi
là doanh thu.
2) Phương thức tiêu thụ:
Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức: bán
hàng trực tiếp tại kho doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua
đại lý…… Về nguyên tắc kế toán sẽ ghi nhận tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi nào
doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về sản phẩm nhưng bù lại được quyền sở hữu
về tiền do khách hàng thanh toán hay quyền đòi tiền……
2.1) Phương thức bán hàng trực tiếp
Là phương tức tiêu thụ mà doanh nghiệp xuất sản phẩm giao cho khách hàng ngay tại
kho hay tại phân xưởng của doanh nghiệp, hàng xuất được chuyển giao quyền sở hữu
ngay.
2.2) Phương thức gửi hàng
Là phương thức tiêu thụ mà doanh nghiệp xuất sản phẩm gửi cho khách hàng đến địa
điểm đã quy định, hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền lúc đó mới được coi là hàng đã
bán.
II) Khái niệm doanh thu, chi phí:
1) Doanh thu:
1.1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 10
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
Là doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kế toán từ các giao dịch và nghiệp vụ bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
1.2) Doanh thu hoạt động tài chính:
Là doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp và thường bao gồm : tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia, chiết khấu thah toán được hưởng, ………………
1.3) Doanh thu nội bộ:
Là doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kế toán từ các giao dịch và nghiệp vụ bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong nội bộ công ty, tổng công ty…… hạch toán
toàn ngành.
1.4) Các khoản giảm trừ doanh thu:
1.4.1) Chiết khấu thương mại:
Là khoản mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng(hoặc
dịch vụ)với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô
hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế
mà khách hàng đã mua trong khoản thời gian nhất định tùy vào chính sách chiết khấu
thương mại của bên bán.
1.4.2) Giá trị hàng bán bị trả lại:
Là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và trừ chối thanh toán
do các nguyên nhân như: vi phạm hợp đồng, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị
trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
1.4.3) Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy, giảm giá hàng bán và chiết khấu có cùng
bản chất như nhau: đều là giảm giá cho người mua xong lại phát sinh trong tình huống
khác nhau hoàn toàn.
1.4.4) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp:
Là loại thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các
đối tượng tiêu dùng hàng hóa dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là
đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ đó.
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 11
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
1.5) Thu nhập khác:
Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính
nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang tính thường
xuyên như : thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, khoản thu do khách
hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, các khoản thu nhập
kinh doanh của những năn trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát
hiện ra……
2) Chi phí:
2.1) Giá vốn hàng bán:
Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng hóa bán ra trong kỳ-đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là gía thành thực tế
lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định tiêu thụ và các khoản được tính vào
giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Phương pháp tính giá xuất kho:
-Giá thực tế đích danh
- Giá bình quân gia quyền
- Giá nhập trước, xuất trước
- Giá nhập sau, xuất trước.
2.2) Chi phí hoạt động tài chính:
Là chi phí tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp như : chi phí lãi vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức…… những chi phí này phát sinh dưới dạng
tiền và các khoản tương đương tiền. Các khoản liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí vay, đi vay, khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ……
2.3) Chi phí bán hàng:
Là toàn bộ chi phi liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp,
bao gồm:
Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng giới thiệu, quảng cáo, chi
phí hoa hồng đại lý, chi phí bảo hành sản phẩm.
2.4) Chi phí quản lý doanh nghiệp:
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 12
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
Là các chi phí có liên quan chung tới toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của
doanh nghiệp, bao gồm : chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng……
2.5) Chi phí khác:
Là các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông
thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ xót từ
những năm trước,chi thanh lý, chi nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài
sản cố định khi thanh lý nhượng bán tài sản cố định(nếu có), tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, chi nộp thuế, các khoản chi phí do kế toán bị nhầm lẫn, hoặc bỏ sót khi
ghi sổ kế toán, các khoản chi phí khác.
2.6) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
2.6.1) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
là chi phí thuế thu nhập của năm tài chính hiện hành mà doanh nghiệp phải nộp và đã
nộp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.6.2) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiêp hoãn lại:
là khoản chi phí thuế thu nhập hoãn lại mà doanh nghiệp phải nộp và đã nộp theo luật
thuế thu nhập doanh nghiệp
III) Khái niệm xác định kết quả kinh doanh:
Sau một kỳ kế toán cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ với yêu
cầu chích xác, kịp thời. Chú ý tới nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi
phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Lợi nhuận khác: là số chênh lệch giữa chi phí khác và thu nhập khác.
IV) Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
1) Kế toán về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1.1) Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thõa mãn 5 điều kiện:
+ Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 13
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
- Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi
ích từ giao dịch.
- Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp.
Điền kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
+ Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy
+ Trường hợp về giao dịch cung cấp dịch vụ được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong kỳ thường được thực hiện theo phương pháp
tỷ lệ hoàn thành.
+Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi thỏa thuận được với bên đối tác
giao dịch những điều kiện sau:
Trách nhiệm và nhiệm vụ mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ
Giá thanh toán
Thời hạn và nhiệm vụ thanh toán
+ Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo 3 phương pháp:
Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
So sánh tỷ lệ % giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công
việc phải hoàn thành.
Tỷ lệ % chi phí phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao
dịch cung cấp dịch vụ.
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 14
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
+ Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách
biệt được và thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu trong kỳ được
ghi nhận theo phương pháp bình quân .
+ Khi kết quả của một giao dịch được thực hiện không chắc chắn thì doanh thu ghi
nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
+Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được
kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có thể
thu hồi.
1.2) Chứng từ, tài khoản sử dụng
1.2.1) Chứng từ:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Bảng kê hàng gửi đã tiêu thụ.
- Các chừng từ sử dụng : giấy báo ngân hàng, phiếu thu……
1.2.2) Tài khoản sử dụng:
Sử dụng tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 5 tài khoản cấp 2:
-5111 :doanh thu bán hàng hóa
-5112: doanh thu bán các thành phẩm
-5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
-5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá
-5117: doanh thu kinh doanh bất động sản
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
1.3) Sổ sách:
- Sổ chi tiết bán hàng. Kế toán mở chi tiết cho từng loại hoạt động: bán hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ.
- Sổ tổng hợp (tùy thuộc vào hình thức kế toán sử dụng)
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 15
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
1.4) Nguyên tắc hạch toán:
“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất- kinh
doanh. Doanh thu có thể thu được tiền ngay cũng có thể chưa thu được tiền (do các
thỏa thuận về bán hàng) sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa và cung cấp
dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
1.5) Phương pháp hạch toán:
Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
Theo phương thức nhận hàng: Theo phương thức này, người mua sẽ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp, sau khi bên mua nhận hàng và ký đủ nhận hàng thì xác
định là tiêu thụ, đủ các điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,131…… tổng giá thanh toán
Có TK 511 Giá trị hàng bán không thuế
Có TK333 Thuế GTGT phải nộp
-Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155,157…… Giá trị hàng xuất bán ( giá xuất kho)
Theo phương thức chuyển hàng: theo phương thức này, bên bán sẽ chuyển đến
kho bên mua hoặc đến một địa điểm ghi trên hợp đồng.
-Khi xuất hàng gửi đi:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 155 Thành phẩm
- Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, thì xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 511 Giá trị hàng bán không thuế
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
Bán hàng qua đại lý ký gửi:
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 16
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
- Ở đơn vị có hàng gủi bán: Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi, hàng chưa xác
định là tiêu thụ:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 155 Thành phẩm
Khi bên nhận đại lý ký gửi đã bán được hàng:
Nợ TK 111, 112, 131…… Giá thanh toán
Có TK 511 Giá bán hàng không thuế
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
Định kỳ thanh toán tiền hoa hồng cho bên nhận đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641 Hoa hồng đại lý
Có TK 111, 112, 131…… Tiền thanh toán
Nếu hợp đồng hai bên quy định tiền bán hàng bên nhận đại lý trừ ngay vào tiền bán
hàng và chỉ thanh toán số còn lại sau khi trừ hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131…Giá trị hàng bán sau khi trừ tiền hoa hồng
Nợ TK 641 Hoa hồng cho bên nhận đại lý
Có TK 511 Giá trị hàng bán không thuế
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
- Ở bên nhận đại lý ký gửi:
Khi nhận hàng để bán hộ:
Nợ TK 009- Hàng hóa nhận bán ký hộ
Khi đã bán được hàng:
Nợ TK 111,112,331…… Toàn bộ tiền bán hàng
Có TK 511 Hoa hồng nhận được
Có TK 333 Thuế GTGT trên số hoa hồng
Có TK 331 Số tiền phải trả cho bên gửi bán
Đồng thời xóa sổ hàng nhận bán hộ, ký gửi:
Có TK 009- hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi
Bán hàng trả góp: theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì xác nhận
là tiêu thụ và doanh thu ghi nhận theo giá bán trả ngay. Phần tiền trả chậm bên mua
phải trả lãi trả góp, số tiền này là tính vào doanh thu hoạt động tài chính.
Khi xuất hàng giao cho bên mua, phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 17
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
Có TK 155, 15
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112 Số tiền trả ngay
Nợ TK 131…… Số tiền trả góp(nợ gốc và lãi trả chậm)
Có TK 511 Giá trị hàng bán không thuế
Có TK 333 Thuế GTGT theo giá bán trả ngay
Có TK 338(7) Số lãi trả góp
Định kỳ thu tiền trả góp
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Kết chuyển lãi trả chậm vào doanh thu hoạt tài chính:
Nợ TK 338(7)
Có TK 515
Trường hợp bán hàng bị trả lại, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán: ghi
giảm doanh thu bán hàng do bị trả lại, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán:
Nợ TK 521, 531, 532
Nợ TK 333(1)
Có TK 111, 112, 131…
Đối với hàng bị trả lại phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155, 157…
Có TK 632
Chiết khấu thanh toán là khoản giảm trừ cho bên mua khi thanh toán trước thời hạn:
Nợ TK 635 chi phí hoạt động tài chính
Có TK 111, 112. 131…
Trường hợp trao đổi hàng
Khi xuất hàng đưa đi trao đổi
a) Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Giá xuất kho thành phẩm
b) Nợ TK 131 Giá thanh toán
Có TK 511 Giá bán không thuế
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 18
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
Khi nhận lại vật tư hàng hóa trao đổi :
Nợ TK 152,153,211 Giá nhập kho(không Thuế GTGT)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 Giá thanh toán
Trường hơp bán hàng có trợ cấp, trợ giá
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Giá xuất kho thành phẩm
Khi nhận tiền trợ cấp, trợ giá:
Nợ TK 111, 112
1.6) Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
521,531,532 511”DTHB&CCDV” 111,112
chiết khấu TM, K/c các khoản giảm trừ DT bán hàng
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 19
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
Giảm giá, hàng Doanh thu
bán bị trả lại 333(1)
333(1,2,3) thuế GTGT
Thuế XK, Thuế TTĐB phải nộp
Thuế GTGT theo p/p trực tiếp phải nộp
911” XĐKQKD”
K/c doanh thu thuần
2) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
2.1) Chiết khấu thương mại:
2.1.1) Chứng từ, tài khoản sử dụng:
Chứng từ: Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng (chi tiết phần chiết
khấu), phiếu xuất kho, hợp đồng mua bán hàng hóa.
Tài khoản sử dụng:
Sử dụng tài khoản 521 “ chiết khấu thương mại”
Có 3 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 5211: chiết khấu hàng hóa
+ Tài khoản 5212: chiết khấu thành phẩm
+ Tài khoản 5213: chiết khấu dịch vụ.
Tài khoản 521 không có số dư
2.1.2) Sổ sách:
- Kế toán mở sổ chi tiết chio tài khoản 521 “ chiết khấu thương mại”
- Sổ tổng hợp :tùy thuộc vào hình thức kế toán áp dụng
2.1.3) Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ hoạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh
nghiệp đã quy định.
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 20
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
- Trường hợp mua hàng nhiều lần mới đủ số lượng hàng hóa mua được hưởng chiết
khấu, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hợp
đồng GTGT hoặc hợp đồng bán hàng.
- Trường hợp người mua hàng mua với khối lượng được hưởng chiết khấu thương
mại , giá bán phải phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu thương mại)
thì khoản CKTM này không được hoạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán hàng
được phản ánh theo giá đã trừ CKTM.
2.1.4) Phương pháp hạch toán:
- Trường hợp hàng bán đã ghi nhận doanh thu mà người mua được hưởng chiết khấu
thương mại:
Nợ TK 521 Khoản chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 Giảm khoản thuế phải nộp
Có TK 111, 112,131 Khoản tiền được chiết khấu
-Cuối kỳ kết chuyển vào TK 511:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 521 Khoản được chiết khấu
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 21
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
2.1.5) Sơ đồ hoạch toán:
111,112,131 521 511
CKTM giảm trừ cho người mua Cuối kỳ kết chuyển CKTM
Cho người mua
3331
Thuế GTGT
2.2) Hàng bán bị trả lại:
2.2.1) Chứng từ, tài khoản sử dụng:
Chứng từ: Biên bản thỏa thuận giữa người mua và người bán về việc trả lại hàng,
ghi rõ lý do trả hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, hóa đơn GTGT
hoặc hóa đơn bán hàng kèm theo biên bản thỏa thuận về việc trả hàng.
Tài khoản sử dụng:
Sử dụng tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”
2.2.2) Sổ sách:
- Mở sổ chi tiết cho tài khoản 531
- Sổ tổng hợp: tùy thuộc vào hình thức kế toán sử dụng
2.2.3) Nguyên tắc hạch toán:
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số
lượng hàng bị trả, đính kèm với hóa đơn (nếu trả lại một phần) và đính kèm chứng từ
nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
2.2.3) Phương pháp hạch toán:
- Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 Giảm thuế
Có TK 111, 112, 131 Giảm tiền bán hàng
- Khi nhận hàng bán bị trả lại:
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 22
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
Nợ TK 155, 156, 157 Hàng bán bị trả lại
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 511 Ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 531 Trị giá hàng bán bị trả lại
2.2.4) Sơ đồ hạch toán:
632 155, 156, 157
Nhận hàng hóa nhập lại kho
111,112,131 531 511
Giá trị hàng bị trả lại Cuối kỳ kết chuyền khoản
Hàng bán bị trả lại
TGTGT 3331
2.3) Giảm giá hàng bán:
2.3.1) Chứng từ, tài khoản sử dụng:
Chứng từ: Hóa đơn GTGT (thể hiện dòng chi tiết phần giảm giá) , biên bản thỏa
thuận giảm giá (nếu có).
Tài khoản sử dụng:
Sử dụng tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”
2.3.2) Sổ sách:
- Kế toán mở sổ chi tiế tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”
- Sổ tổng hợp : tùy vào hình thức kế toán sử dụng.
2.3.3) Nguyên tắc hạch toán:
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 23
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
Chỉ phản ảnh tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hóa
đơn, tức là sau khi đã có hóa bán hàng.
2.3.4) Phương pháp hạch toán:
- Phản ánh số tiền giảm cho người mua:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 Số thuế GTGT được giảm
Có TK 111, 112, 131 Ghi giảm tiền hang
- Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán :
Nợ TK 511 Ghi giảm doanh thu
Có TK 532 Giảm giá hàng bán
2.3.4) Sơ đồ hạch toán khoản giảm giá hàng hán:
111,112,131 532 511
Khoản giảm trừ cho người mua Cuối kỳ kết chuyển khoản
3331 giảm giá hàng bán
Thuế GTGT
2.4) Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp phải nộp:
2.4.1) Chứng từ, tài khoản sử dụng:
Chứng từ:
Hóa đơn bán hàng, tờ khai xuất khẩu, biên lai nộp thuế , phiếu chi………
Tài khoản sử dụng:
Sử dụng tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Trong đó: TK 3331 -Thuế GTGT phải nộp
TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333 – Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
2.4.2) Sổ sách:
- Mở sổ chi tiết theo dõi từng tài khoản 3331, 3332,3333
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 24
Báo cáo thực tập GVHD: Phạm Văn Cư
- Sổ tổng hợp : tùy vào hình thức kế toán sử dụng
2.4.3) Phương pháp hạch toán:
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại thuế, phí, lệ phí theo số phải nộp, số đã
nộp, số còn phải nộp.
Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy
định để ghi sổ kế toán.
2.4.4) Phương pháp hạch toán:
- Phản ánh số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp:
Nợ TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 Thuế GTGT
- Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 Thuế xuất khẩu
- Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 Thuế TBĐB
3) Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
3.1) Chứng từ, tài khoản sử dụng:
3.1.1) Chứng từ:
Sổ phụ ngân hàng, phiếu tính lãi, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT……
3.1.2) Tài khoản sử dụng:
Sử dụng tài khoản 515 “doanh tu hoạt động tài chính”
Tài khoản này không có số dư
3.2) Sổ sách:
- Mở sổ chi tiết doanh thu hoặc sổ KT chi tiết TK 515
- Sổ tổng hợp : tùy thuộc vào hình thức kê toán sử dụng.
3.3) Nguyên tắc hạch toán:
SVTH: Nhóm 05 – TCKT38TH 25