Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thực trạng kế toán nguyên liệu vật liệu tại nông trường thạch quảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.96 KB, 59 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
TẠI
NÔNG TRƯỜNG THẠCH QUẢNG
GV HƯỚNG DẪN: TH.S. LÊ THỊ HỒNG SƠN
SV THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ LAN
MSSV : 10027993
LỚP : DHKT4LTTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Nông trường Thạch Quảng
được sự hướng dẫn tận tình của Cô, Lê Thị Hạnh và các cô chú tại phòng kế toán
của Nông trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đã giúp em hiểu sâu
hơn về công tác kế toán nói chung cũng như công tác tổ chức kế toán bán hàng nói
riêng. Từ đó giúp em hoàn thành đề tài : '' Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
Nông trường Thạch Quảng ''
Do trình độ và thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên việc xây
dựng đề cương chi tiết của báo cáo thực tập tốt nghiệp này của em không thể tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo và các bạn để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn nữa.
Sau cùng em xin kính chúc thầy cô, các cô chú sức khoẻ và thành công trong
công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thanh Hoá, tháng 06 năm 2013


Sinh viên

Nguyễn Thị Lan
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 SXKD Sản xuất kinh doanh
5 TK Tài khoản
6 XDCB Xây dựng cơ bản
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 CNV – LĐ Công nhân viên – lao động
9 HĐTV Hội đồng thành viên
10 HC Hành chính
11 NKCT Nhật ký chứng từ
12 TCKT Tổ chức kinh tế
13 HĐNN Hội đồng nhà nước

SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng đựơc nhu
cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao và giá thành hạ.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tới khâu
cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên vật liệu
đến khâu tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về nhằm đảm bảo việc bảo toàn và
tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, người lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận
để tích lũy và mở rộng sản xuất.
Để thực hiện được điều đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh công tác
kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ để quản lý các hoạt động
kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tính năng
động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả
kinh tế.
Nguyên vật liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc kế

toán nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo 3 yêu cầu của công tác kế
toán đó là: chính xác, kịp thời và toàn diện. Kế toán nguyên vật liệu có đảm bảo
được 3 yêu cầu trên mới đảm bảo cho việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời và
đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ chấp hành các định
mức tiêu hao, dự trữ, nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí, dẫn đến hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao lợi nhuận, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế
toán. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời và chính
xác các thành phần kế toán khác trong công tác kế toán ở doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Xuất phát từ lý do trên là sinh viên trường ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC đi thực tập tại
Nông trường Thạch Quảng
em đã đi sâu tìm hiểu “Thực trạng kế toán nguyên
liệu vật liệu tại
Nông trường Thạch Quảng
”. Để thấy được những mặt mạnh và
hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại nông
trường . Từ đó rút ra những kinh nghiệm và đề xuất một số ý kiến mong muốn
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại nông trường như việc sử dụng NVL có hiệu
quả tiết kiệm , công tác tổ chức thu mua NVL có kịp thời đầy đủ
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng - công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại
Nông trường Thạch Quảng
.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu

Nông trường Thạch Quảng
.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu .
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu năm 2012 tại
Nông trường Thạch Quảng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc,
các chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp kế toán
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hoá thông tin.
+ Phương pháp tính giá: Để xác định giá trị của từng loại và tổng số tài sản
thông qua mua vào và bán ra theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ các
sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân
tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Kết cấu đề tài khoá luận tốt nghiệp ngoài lời mở đầu, kết luận được chia thành
3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Nông trường Thạch Quảng
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Nông trường Thạch
Quảng.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện nguyờn vật liệu tại Nông
trường Thạch Quảng
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NÔNG TRƯỜNG THẠCH QUẢNG

1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỤNG TRƯỜNG
THẠCH QUẢNG.
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về Nông Trường:
Tên: Nông trường Thạch Quảng
Địa chỉ: Đội 1 Nông trường, xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh Hóa.
Mã số thuế: 2800101427
Số Tài khoản: 3500.205.361.296 Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Thạch Thành
Giấy phép đăng ký kinh doanh:
Nông trường 26/3 sát nhập với công ty TNHH nhà nước MTV cao su Thanh
Hóa đổi tên thành Nông trường Thạch quảng được cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh số: 28.00.101427 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 26
tháng 06 năm 2006 với vốn điều lệ là: 1.980.000.000đồng
Bảng 1.1: Cơ cấu Vốn điều lệ của Nông trường tính đến thời điểm năm 2012
STT Loại cổ đông Số lượng cổ phần Tỷ lệ nắm giữ
1 Công ty TNHH NN MTV cao su 1.132.840.000 57,21%
2 Nông trường 847.160.000 42,78%
Tổng số 1.980.000.000 100%
Ngành nghề kinh doanh:
+ Trồng mía và dịch vụ kỹ thuật trồng mía
+ Trồng cây cao su và dịch vụ kỹ thuật trồng cây cao su
+ Vật tư, phân bón
1.1.2. Sự hình thành và phát triển:
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Thực hiện Nghị quyết số 19 của Ban chấp hành TƯ Đảng khoá III kỳ họp
tháng 2/1971 về kiên trì đẩy mạnh kháng chiến chống Mỹ cứu nước và ra sức khôi
phục, phát triển nền kinh tế quốc dân để tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc trong tình hình mới, Đại hội Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh

Thanh Hóa lần thứ V đã quyết định xây dựng công trình thanh niên mang tên ngày
thành lập Đoàn 26/3 tại vùng đất phía bắc tỉnh Thanh Hóa. Đó chính là Nông
trường 26/3 tại xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành, được thành lập theo quyết
định số 108/TC/QĐ ngày 12/04/1972 của Uỷ ban hành chính tỉnh Thanh Hóa.
Ra đời trong những năm chiến tranh ác liệt, Nông trường gặp vô vàn khó
khăn, thiếu thốn. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất, đời sống
CBCNV những năm đầu đầy vất vả. Nhưng với tinh thần tất cả vì sự nghiệp chống
Mỹ cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội, bằng bàn tay lao động, óc sáng tạo
CBCNV Nông trường 26/3 đã nỗ lực vượt qua khó khăn thử thách, bước đầu tạo
dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất như nhà làm việc, nơi ở cho CBCNV … góp
phần cải thiện đời sống người lao động, chuyên tâm sản xuất để khai hoang hàng
trăm ha đất trông cây c.nghiệp, cây lương thực và trồng cỏ chăn nuôi đại gia súc.
Năm 1996, Chương trình 1 triệu tấn đường của Chính phủ ra đời đã mở ra
hướng đi mới cho Nông trường 26/3 trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Trong
những năm đầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng do dây chuyền thiết bị chưa đồng bộ,
năng lực quản lý, trình độ của công nhân - nông dân còn non yếu, giá đường trên
thị trường giảm mạnh (có thời điểm giá bán chỉ đạt 2.900 đ/kg), nhưng theo thời
gian sự cần cù lao động cùng với sự biến đổi của thị trường mà giá đường ngày
càng tăng kéo theo giá mía bán cho nhà máy tăng theo, đời sống của CBCNV cùng
với công nhân - nông dân đã thoát khỏi đói nghèo.
Ngày 16/11/2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về
việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Nhận thấy đây là cơ hội để phát
triển, Nông trường 26/3 đã xây dựng phương án cổ phần hoá. Ngày 14/12/2005,
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có quyết định số 3498/QĐ/BNN-
ĐMDN chuyển Nông trường 26/3 sát nhập với Công ty TNHH Nhà nước một
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
thành viên cao su và chính thức hoạt động theo mô hình công ty TNHH nhà nước
một thành viên từ tháng 8/2006 và có tên là Nông Trường Thạch Quảng thuộc địa
phận xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.

1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NÔNG
TRƯỜNG
1.2.1. Mặt hàng sản xuất:
- Trồng cây công nghiệp;
- Chăm sóc rừng.
Sản lượng từng mặt hàng chủ yếu (2012):
- Cây cao su: Đang trong thời kỳ XDCB,
- Mía: 35.000 tấn/ năm;
1.2.2. Công nghệ sản xuất:
Đối với cây cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản là ba năm, (một năm trồng, hai
năm chăm sóc), (cà phê chè ca ti mor), thời kỳ kinh doanh từ 6 - 7 năm tuỳ vào
điều kiện chăm sóc.
Đối với cây cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản là 7 - 8 năm, thời gian kinh
doanh là từ 20 - 30 năm.
Đối với cây mía: Thời gian sinh trưởng khoảng 1 năm, thời gian thu hoạch
thường vào tháng 2 đến tháng 4 dương lịch. Quy trình trồng mía gồm làm đất, râm
mía, chăm sóc và thu hoạch.
Trên đây là toàn bộ quy trình sản xuất ra sản phẩm của nông trường tuy là
doanh nghiệp không trực tiếp sản xuất sản phẩm song đã gián tiếp một phần lớn
cung cấp nguyên liệu để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường.
1.2.3 Bộ máy của nông trường
1.2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
(Nguồn: Phòng kế toán nông trường Thạch Quảng).
1.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Hiện nay cán bộ của cơ quan nông trường được chia ra thành các phòng ban
nhằm làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Mỗi phòng ban có các chức năng và
nhiệm vụ khác nhau cụ thể;

- Giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý điều hành
sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp, là người chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, đời sống - xã hội theo đúng đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệ, quy chế của Nông trường, đảm bảo tất
cả các hoạt động có hiệu quả, việc làm của người lao động được đảm bảo, tình
hình an ninh, chính trị nội bộ ổn định .
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Phòng KH - KT
Phó giám đốc
công nghệ
GIÁM ĐỐC
Phòng TC - KT
Phòng TC-HC-BV
Đội sản xuất
Hộ nhận khoán
Phó giám đốc Kỹ
thuật trồng trọt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
- Phó giám đốc kỷ thuật: Là người được giám đốc uỷ quyền phụ trách chỉ
đạo, quả lý kỷ thuật cây trồng có trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành và là người
trực tiếp chỉ đạo các phòng tổ chức phân công các vấn đề sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc công nghệ: Được giám đốc uỷ quyền phụ trách kỹ thuật công
nghệ và thiết bị, là người giúp việc đắc lực cho giám đốc, đảm bảo về toàn bộ dây
truyền hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là phòng có nhiệm vụ đề ra kế hoạch hoạt động
sản xuất kinh doanh của nông trường theo từng tháng, quý, năm; triển khai kế
hoạch đó cho các phòng ban và các đội thực hiện.
- Phòng tài chính kế toán: Đứng đầu là trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước
giám đốc quản lý công tác thống kê, kế toán, tài chính của Nông trường.
+ Chịu trách nhiệm về tài chính của doanh nghiệp.

+ Dịch vụ về vốn, theo dõi các hợp đồng giao khoán, công nợ.
- Phòng tổ chức, hành chính, bảo vệ: Thực hiện tốt công tác an ninh, phục vụ
đưa đón khách, thi đua Hàng tháng, quý, năm căn cứ vào kế hoạch của Nông
trường phòng đã xây dựng các kế hoạch quản lý cụ thể để các cán bộ nhân viên
trong phòng nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ.
- Đội sản xuất: Đứng đầu là các đội trưởng giúp và chịu trách nhiệm trước
giám đốc và tập thể người lao động của đội về việc điều hành quản lý sản xuất theo
kế hoạch và các mặt công tác khác.
- Hộ nhận khoán: Là các hộ gia đình nhận đất giao khoán của Nông trường để
thực hiện việc sản xuất. Các hộ nhận khoán này phải thực hiện đúng các quy định
mà Nông trường đã đề ra.
1.2.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận:
Các bộ phận quản lý hỗ trợ cho các đội sản xuất và nhà máy gạch trong
viêc thực hiện các chức năng nhiêm vụ của mình, các đội sản xuất và nhà máy
gạch tiếp nhận các yêu cầu của lãnh đạo Nông trường, thông báo tình hình và kết
quả hoạt động SXKD cho bộ phận quản lý, nhằm giúp cho lãnh đạo Nông trường
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD:Th.S Lờ Th Hng Sn
1.3. C IM T CHC CễNG TC K TON
1.3.1. T chc b mỏy k toỏn.
Cụng vic k toỏn ca Nụng trng do phũng k toỏn m nhn, ch ng
phõn cụng, b trớ, sp xp cụng vic cho cỏc nhõn viờn k toỏn trong cụng ty m
nhim, vic t chc b mỏy k toỏn hp lý s giỳp cho vic cung cp thụng tin y
chớnh xỏc cho cỏc i tng s dng thụng tin khỏc nhau, Cn c vo nhiu yu
t nh: S lng nghip v kinh t phỏt sinh trong Nng trng, cn c vo trỡnh
nng lc ca tng nhõn viờn k toỏn trong Nụng trng, cn c vo trỡnh
qun lý v cn c vo trỡnh trang b phng tin tớnh toỏn vo trong cụng tỏc k
toỏn m k toỏn trng tin hnh t chc b mỏy k toỏn cho phự hp. Ti Nụng
trng Thch Qung t chc b mỏy k toỏn tp trung.

Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Thủ quỹ
Kế toán các đơn vị
trực thuộc
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
* Chức năng phần hành của các phòng ban kế toán:
- Kế toán trởng : Chịu trách nhiệm chung, quản lý và phân công công
việc cho nhân viên trong phòng. Kiểm tra giám sát hoạt động kinh tế tài chính
tại Nụng trng , tham mu cho Giám đốc về những quyết định lập kế hoạch tài
chính, huy động vốn và thực hiện chế độ chính sách nghĩa vụ với Nhà nớc
Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình phát sinh các phần hành kế toán, xác định kết
quả kinh doanh, lập và nộp báo cáo theo quy định tìm nguồn vốn đáp ứng yêu
cầu công tác kinh doanh của Nụng trng một cách kịp thời và hiệu quả. Định kỳ
SVTH: Nguyn Th Lan MSSV 10027993 Lp DHKT4TLTTH
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD:Th.S Lờ Th Hng Sn
lập các kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn lu động, đồng thời làm báo cáo quyết
toán .
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu chứng từ ở các
trạm giống để báo cáo lên
Nụng trng
và các phòng ban, giúp kế toán trởng
chỉ đạo công tác hạch toán phân loại tập hợp và tổng hợp toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh để lập tất cả các báo cáo tài chính kế toán thống kê,
quyết toán tài chính đúng định kỳ, đúng kiểu mẫu do doanh nghiệp ban
hành.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi, xử lý các số liệu, thông tin, số liệu thuộc
phạm trù thanh toán nh : Thu - Chi.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi thu chi tiền mặt, quản lý hồ sơ.
- Kế toán các đơn vị trực thuộc: Hớng dẫn kiểm tra thu thập và xử lý
các chứng từ ghi chép ban đầu đảm bảo hợp lý, hợp pháp đồng thời theo dõi

đảm bảo chính xác vào sổ kế toán để nộp về
Nụng trng
.
1.3.1. Hình thc t chc s k toán:
Là một đơn vị kinh doanh có quy mô nên có nhiều nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để góp phần đảm bảo phản ánh các thông tin về kế toán khoa học
hợp lý, nhanh chóng và chính xác, nụng trng đã áp dụng máy tính vào công
tác hạch toán kế toán. Bộ phận máy tính đợc áp dụng để lên chứng từ ghi sổ.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh , nụng trng đã áp dụng hình thức kế
toán "Chứng từ ghi sổ", với hình thức này kế toán sử dụng sổ sách theo kiểu
mẫu qui định nh: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ kế toán chi
tiết, sổ cái TK, BCĐ số phát sinh.
Đặc trng của hình thức "Chứng từ ghi sổ" là ghi theo phân loại tách rời
nhau. Dựa vào đặc điểm kinh doanh của nụng trng mà sơ đồ trình tự kế
toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nh sau:
SVTH: Nguyn Th Lan MSSV 10027993 Lp DHKT4TLTTH
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD:Th.S Lờ Th Hng Sn
Trình tự ghi sổ kế toán của nụng trng
Chứng từ gốc (1)
(2b)
(2a)
Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết
(2c)
Sổ đăng ký
chứng từ
(3) Chứng từ ghi sổ (5)
(4) (7)
Bảng tổng hợp
chi tiết
(8)

Sổ cái
(6)
(9)
Bảng cân đối
số phát sinh
(9)
Báo cáo tài chính
SVTH: Nguyn Th Lan MSSV 10027993 Lp DHKT4TLTTH
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD:Th.S Lờ Th Hng Sn
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ Kế toán, Tài chính.
1 3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Các chứng từ kế toán áp dụng cho Nụng trng thực hiện theo đúng nội dung,
phơng pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và nghị định số
129/2004/ NĐ - CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ; các văn bản pháp luật khác có liên
quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong "Chế độ kế toán Doanh nghiệp"
(Ban hành theo quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20/ 03/2006 của Bộ trởng Bộ
Tài chính).
Các chứng từ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất:
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Bảng thanh toán lơng (Mẫu số 02-LĐTL)
- Bảng tính khấu hao tài sản cố định (Mẫu số 06-TSCĐ)
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt (Mẫu số 01-TT, Mẫu số 02-TT)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thờng (Mẫu số 01GTGT - 3LL)

- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT)
- Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số 04-TT)
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT)
1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
- Nụng trng đang sử dụng hệ thống tài khoản Kế toán ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trởng Bộ tài
chính v Thụng t s: 244/2009/TT-BTC v vic hng dn sa i, b sung ch
k toỏn
SVTH: Nguyn Th Lan MSSV 10027993 Lp DHKT4TLTTH
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD:Th.S Lờ Th Hng Sn
1.3.5. Tổ chức lập BCTC
1.3.6. Một số chính sách tài chính, kế toán của Công ty.
+ Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Tiền đồng Việt Nam (VNĐ)
+ Phơng pháp kế toán TSCĐ: Khấu hao theo đờng thẳng
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thờng xuyên
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế nhập, xuất.
+ Hạch toán thuế GTGT: theo phơng pháp khấu trừ. Riêng đối với mặt hàng
sản xuất chính của công ty là mớa, không thuộc diện chịu thuế GTGT (theo điều 4
luật thuế GTGT qui định).
1.7. Những thuận lợi, khó khăn, hớng phát triển của Nụng trng Thch
Qung.
1.7.1. Thuận lợi:
K tha nhng kt qu t c trong SXKD ca Nụng trng 26/3, ngay
sau khi c phn hoỏ nụng trng ó sp xp li b mỏy t chc, tp trung cỏc
ngun lc n nh sn xut, nõng cao nng lc qun tr doanh nghip, dn sc
y mnh SXKD. c bit trong nhng nm gn õy vi s quyt tõm ca tp th
cỏn b cụng nhõn viờn, s nng ng, nhy bộn vi th trng ca i ng lónh
o, Nụng trng ó khc phc khú khn, tn dng thi c phỏt huy nhng th
mnh hon thnh xut sc nhim v sn xut kinh doanh, t c nhiu thnh

tu c bn v quan trng nh: Vi h thng chớnh sỏch hp lý u t phỏt trin
vựng nguyờn liu nh: h tr khai hoang, h tr ging mớa ging cõy cao su cú
nng sut cao, ỏp dng tin b khoa hc k thut vo trng mớa trng cõy cao su,
chớnh sỏch thu mua mớa nguyờn liu, m cao su vựng nguyờn liu ca Nụng
trng dn n nh, nng sut, cht lng mớa nguyờn liu ngy cng c nõng
cao; u t ci to, ng b v nõng nng sut sn lng t 10.000 nghỡn tn/nm
(nm 2006) lờn 15.000 nghỡn tn/nm (nm 2008) v 35.000 nghỡn tn/nm (nm
2012), tng hiu sut tng thu hi, gim t l mớa/ng, duy trỡ v tng bc
nõng cao cht lng cõy mớa; uy tớn ca nụng trng dn c khng nh, Mớa
SVTH: Nguyn Th Lan MSSV 10027993 Lp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
nguyên liệu được Công ty TNHH Mía đường Việt Nam - Đài Loan bao tiêu sản
phẩm nên đầu ra ổn định Doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận của Nông trường
năm sau cao hơn năm trước; Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho hàng
trăm lao động, góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn và xoá đói giảm nghèo của địa phương.
1.7.2. Khã kh¨n:
Trên thực tế, từ 2007 những hộ trồng cao su theo quy hoạch ngày càng khó
khăn hơn bởi thu nhập kém hẳn. Họ so sánh với việc trồng mía, 1 ha mía đang cho
thu hoạch cả chục triệu đồng mỗi năm, giờ trồng cao su chỉ được hơn 1 triệu đồng
do công ty trả công chăm sóc. Vẫn biết rằng từ 7 đến 8 năm sau, cây cao su sẽ cho
mủ và đem lại cuộc sống ấm no cho họ, song, thời gian kiến thiết của loại cây
trồng này cũng không phải là ngắn so với cuộc mưu sinh của người dân. Tại nông
trường, kế hoạch trồng mới 19 ha cao su của năm ngoái đến nay vẫn không thành
hiện thực. Tiếp đó, sang kế hoạch trồng mới năm 2010, vẫn chưa có cây cao su nào
được trồng. Nguyên nhân là do người dân nhất quyết không chịu chuyển đổi từ cây
mía sang trồng cao su thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất và rừng nghèo kiệt sang
trồng cao su quá chậm. Ngay từ đầu năm ngoái, tỉnh đã chỉ đạo các ngành liên
quan thực hiện vấn đề này song tiến độ chuyển đổi vẫn quá chậm do người dân
không nắm rõ luật. Từ khi có chính sách trồng cao su, nhiều con em nông trường

không được nhận vào làm công nhân nữa. Vô hình chung, họ không còn việc làm,
nhiều người phải ly hương đến các đô thị tìm việc để mưu sinh. Mấu chốt vấn đề là
khi trồng cao su, họ phải thực hiện định mức của Tập đoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam mà Công ty Cao su Thanh Hóa là thành viên. Theo định mức chung ấy,
với cao su đại điền, một công nhân phải phụ trách 3 ha cao su trồng mới hoặc 7,74
ha cao su khai thác, chế biến. Nhưng nếu họ nhận những người không có đủ diện
tích đất theo định mức vào làm công nhân, sẽ sai quy định với Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam khi không đủ định mức, những công nhân này cũng
không được hưởng các chế độ như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội Hơn nữa, sau
này sẽ không đủ việc làm khiến thu nhập thấp, cuộc sống không bảo đảm, khi ấy
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD:Th.S Lờ Th Hng Sn
nhiu vn xó hi phỏt sinh cng khú gii quyt hn. Tt c cỏc nguyờn nhõn trờn
khin nhiu ngi dõn Nụng trng Thch Qung kiờn quyt núi khụng vi cõy
cao su. Cú l h ch quen vi t duy trng mớa m khụng chu thay i phự
hp vi tỡnh hỡnh mi? V b tc ny, Giỏm c cụng ty xut: Nhng ngi cú
din tớch t cha m mun vo lm cụng nhõn thỡ nờn lm n t nguyn xin
vo v ng ý hng nm phi úng gúp phn cha nh mc, k c tin bo
him cỏc loi. Theo tỡnh hỡnh thc t, nguyờn nhõn thuc c 2 bờn. Vic gii quyt
vn ca Cụng ty Cao su Thanh Húa v Nụng trng Thch Qung luụn ly dõn
lm gc v ó to mi iu kin thun li nht cho ngi dõn. n nay v phớa
ngi dõn ó cú tinh thn hp tỏc Bờn cnh ú cú nhng vn ngoi tm gii
quyt ca
nụng trng
nh vic tuyn cụng nhõn cng ó c Nụng trng a
ra nhng ý kin thuyt phc giỳp ngi dõn hiu rừ vn v cng ó bt tay tham
gia. Huyn Thch Thnh cng cn y mnh cụng tỏc tuyờn truyn ngi dõn
nhn thc ỳng n li ớch lõu di ca vic trng cao su. Vn an dõn c t
lờn hng u i vi Cụng ty Cao su Thanh Húa, Nụng trng Thch Qung v
chớnh quyn huyn Thch Thnh trong mi vic lm. Mi vic ó cú s bn bc

thng thn, dõn ch v tng bc tin ti thnh cụng.
1.7.3. Hớng phát triển cuả nụng trng
Phát huy hết thế mạnh của nụng trng, không ngừng bồi dỡng cán bộ công
nhân viên, tìm hớng đi mới cho Nụng trng .
Chủ động đợc nguồn giống cây, không còn phụ thuộc vào thị trờng giống,
giảm chi phí đầu vào và hạ giá thành sản phẩm.
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao chất lợng cây giống, tạo
ra những nguồn giống khác nhau nh sản xuất giống bằng công nghệ nuôi cấy mô.
Đây là công nghệ rất mới trên thị trờng, rất ít doanh nghiệp có thể áp dụng đợc
vì chi phí đầu t lớn, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.
1.8. Nhng ỏnh giỏ chung v cụng tỏc k toỏn ca Nụng trng Thch
Qung
SVTH: Nguyn Th Lan MSSV 10027993 Lp DHKT4TLTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
- Kế toán của từng phần hành trên phải căn cứ vào nội dung của từng phần
hành sử dụng chứng từ của từng phần hành lập chứng từ để ghi chép nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đã thực sự hoàn thành của phần hành đó, ghi sổ kế toán và cung
cấp thông tin cho kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán.
- Phối hợp các phòng ban, bộ phận chức năng tham gia soạn thảo kế
hoạch sản xuất, tài chính và các định mức khác trong Nông trường như bộ phận
cung ứng vật tư, bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, lên kế hoạch cụ thể giao
trách nhiệm cho từng bộ phận phải thực hiện.
- Thông qua tài liệu ghi chép tiến hành phân tích, kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch, giám đốc tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn. Tính toán giá
thành hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của Nông
trường , bộ máy tổ chức của phòng kế toán tài chính Nông trường gồm 4 người
được tổ chức như trên.
Nhìn chung mô hình quản lý bộ máy kế toán của Nông trường là rất
phù hợp so với yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh của Nông trường .

Phân cấp rõ ràng không chồng chéo.
Linh hoạt trong khâu tổ chức phân công nhiệm vụ cho nhân viên.
Luôn lập, thực hiện, hoàn thành kế hoạch đề ra trong mỗi kỳ kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – MSSV 10027993 – Lớp DHKT4TLTTH
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD:Th.S Lờ Th Hng Sn
Chơng 2
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại nông trờng thạch quảng .
2.1 Đặc điểm Nguyên liệu Vật Liệu tại nông trờng Thạch Quảng
Mt s về nguyên vật liệu tại Nông trờng Thạch Quảng chiếm tới
40% đến 60% giá trị tổng sản lợng.
Phân bón các loại
Thuốc trừ cỏ
Giống mía
Giống cao su
Hàng tháng, hàng quý, thủ kho kết hợp với cán bộ chuyên môn khác
tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu thừa thiếu trong tháng, trong quý. Việc hạch
toán, đối chiếu ghi sổ nguyên vật liệu đợc kế toán nguyên vật liệu thực hiện với
thủ kho.
Chính vì đặc điểm nguyên vật liệu trong nông, lâm nghiệp có
đặc thù riêng nên việc bảo quản vật t yêu cầu phải sạch sẽ, thoáng mát, không ẩm
ớt nh: đối với các loại nguyên vật liệu nh hạt giống, phân bón cần để nơi khô ráo,
che đậy cẩn thận để hạn chế h hỏng. Đối với, các loại thuốc kích thích, thuốc trù
nấm là những loại rất dễ bị biến đổi đặc tính nên cần phải bảo quản những
nơi khô thoáng, tránh ẩm ớt, tránh vợt qua mức nhiệt độ cho phép.
Ngoài ra nguyên vật liệu mà nông trờng sử dụng là loại nguyên vật
liệu tiêu hao, h hỏng trong quá trình hoạt động sản xuất.
SVTH: Nguyn Th Lan MSSV 10027993 Lp DHKT4TLTTH
Bỏo cỏo thc tp tt nghip GVHD:Th.S Lờ Th Hng Sn
2.2. Công tác quản lý Nguyên liệu vật liệu tại Nông trờng Thạch Quảng
Tại Nông trờng Thạch Quảng thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong

toàn bộ chi phí sản xuất và chiếm đại đa số chi phí trong giá thành sản phẩm.
Do vậy, nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lợng của sản phẩm
mà còn quyết định đến mặt chất lợng sản phẩm. Chính vì thế, công tác quản
lý nguyên vật liệu tại công ty đợc coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu sao cho nguyên liệu vật liệu phải đảm bảo đợc chất lợng cao, đúng
quy cách, chủng loại, chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu,
mục đích sản phẩm sản xuất ra đáp ứng yêu cầu, giá thành hạ, sản phẩm sản
xuất tăng, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đẩy mạnh sức cạnh tranh
trên thị trờng của nông trờng.
Nụng trng
quản lí nguyên liệu vật liệu đợc thực hiện ở từng kho.
Việc chịu trách nhiệm bảo quản và sắp xếp nhập kho nguyên liệu vật liệu là
thủ kho của từng đội. Theo định kì thủ kho phải sắp xếp lại nguyên liệu vật
liệu để phát hiện các trờng hợp nguyên liệu vật liệu có đợc bảo quản tốt hay
không, thứ tự sắp xếp đã hợp lí cha. Ngày 31/12 hàng năm nông trờng tiến hành
kiểm kê số nguyên liệu vật liệu tồn kho của toàn nông trờng. Công tác kiểm kê do
phòng kế hoạch kĩ thuật, kế toán, thủ kho của các đội kết hợp tiến hành. Kiểm
kê mục đích xác định chính xác số lợng và giá trị nguyên liệu vật liệu hiện có,
phát hiện và xử lí kịp thời các trờng hợp hao hụt, mất mát, h hỏng, ứ đọng, kém
phẩm chất, trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm của thủ kho, từng bớc đa nề nếp
về công tác quản lý nguyên vật liệu của Nụng trng ngày càng tốt hơn. Đồng
thời để có kế hoạch điều chuyển nguyên liệu vật liệu thừa từ đội này sang đội
khác khác thiếu nguyên vật liệu Kiểm kê dùng phơng pháp thích hợp với từng loại
nh: cân, đo, đếm,. Trớc khi lập quyết toán năm thì công tác kiểm kê đợc tiến
hành. Ban kiểm kê lập biên bản kiểm kê ghi kết quả kiểm kê.
+ Khâu thu mua, bảo quản.
SVTH: Nguyn Th Lan MSSV 10027993 Lp DHKT4TLTTH

×