![]()
Cầu Bãi cháy XD từ nguồn vốn ODA chính
phủ Nhật bản tài trợ
Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắc nông- XD từ
nguồn vốn ODA
4.1. Những vấn đề cơ bản về ODA.
4.1.1.Khái niệm và xuất xứ của ODA.
Theo tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (Organization
Economic Cooeration Developtment - OECD) đưa ra vào năm
1972:“
H tr phát tri nỗ ợ ể chính thức- Official Developtment
Assistant – ODA ) là một loại giao dịch chính thức được
thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế
và xã hội của các nước đang phát triển.
Điều kiện tài chính của các giao dịch này có tính ưu đãi,
trong đó thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất
25% tổng nguồn vốn ODA.
ODA là nguồn vốn của các Chính phủ, chủ yếu là quốc
gia phát triển và các tổ chức phi chính phủ nhằm mục
tiêu trợ giúp tài chính cho các nước chậm phát triển và
đang phát triển để thực hiện các chương trình phát triển
KT-XH trên cơ sở cam kết thông qua các hiệp định song
phương và đa phương.
Chương4
Hỗ trợ phát triển chính thức- ODA
b. Xuất xứ của ODA.
Do khoảng cách giàu nghèo giữa các Quốc gia ngày
càng nới rộng nhu cầu tài trợ Quốc tế ngày càng
trở nên cấp thiết.
ODA chính thức ra đời sau thế chiến thứ 2 với KH
Marshall, nhằm giup các nước châu Âu phục hồi các
ngành công nghiệp bị tàn phá trong chiến tranh.
Để tiếp nhận viên trợ theo KH Marshall các nước
châu Âu đã đưa ra một chương trình phục hồi kinh
tế, với sự phối hợp của Tổ chức hợp tác kinh tế châu
ÂU- OECD.
Chương 4
ODA bao gồm viện trợ không hoàn lại là 25% và
75% cho vay ưu đãi.
Lợi thế khi vay bằng nguồn vốn ODA là nguồn vốn
lớn, ĐK vay thuận lợi, lãi suất thấpODA có ý nghĩa
quan trọng đối với các nước đang phát triển.
Đặc trưng của ODA:
Chính phủ của một nước hoặc các tổ chức phi chính
phủ cấp cho cơ quan chính thức của một nước.
Không cấp cho chương trình D.A mang tính thương
mại chỉ nhằm mục đích nhân đạo, giúp các nước
nghèo khắc phục khó khăn về TC, hoặc thực hiện
chương trình PTKT, nâng cao phúc lợi.
Chương 4
Quá trình cung cấp ODA mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Các nước đang và kém PT có thêm nguồn vốn đẩy nhanh
tốc độ PT kinh tế xã hội.
Đối với các nước cung cấp ODA cũng đạt được những lợi
ích kèm theo trong các khoản viện trợ và cho vay, tạo ĐK
thuân lợi cho các công ty của nước mình ĐT ở nước tiếp
nhận ODA.
Mặt khác ODA còn mang tính nhân đạo, thể hiện ở trách
nhiệm của nước giàu cần phải quan tâm giúp đỡ đối với các
nước nghèo.
Chương 4
ODA tăng cường sự hợp tác giữa các quốc gia với nhau và với
các tổ chức quốc tế
ODA thế giới có chiều hướng tăng lên về số lượng, đi đôi với
chất lượng, hiệu quả sử dụng.
Tuy nhiên tỷ trọng ODA/GDP bình quân các nước phát triển
hiện chỉ đạt khoảng 0,4% còn xa mới đạt mục tiêu 0,7% mà
ĐH ĐLHQ kêu gọi.
Theo báo cáo của OECD năm 2005 trong cộng đồng tài trợ
quốc tế chỉ có 5 quốc gia là đạt chỉ tiêu này( Hà lan, Thụy
điển, Đan mạch, Na uy, Lucxembua)
Chương 4
Tài trợ quốc tế của chính phủ bao gồm:
Vay thương mại quốc tế của Chính phủ là các khoản vay nước
ngoài của chính phủ theo các điều kiện của thị trường, không
có ưu đãi gì.Các khoản vay thương mại được thực hiện thông
qua NHTM nước ngoài.
Các khoản tài trợ quốc tế chủ yếu là khoản cho vay ưu đãi và
các khoản viện trợ không hoàn lại.
Tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu
Hỗ trợ phát ttriển chính thức ODA
Chương 4
4.1.2.Phân loại ODA.
4.1.2.1.Căn cứ vào tính chất tài trợ, ODA gồm:
a. Các khoản viện trợ không hoàn lại – là các khoản cho
không người nhận không phải có nghĩa vụ hoàn trả
lại về sau.
b. Viện trợ có hoàn lại – là các khoản cho vay ưu đãi
với lãi suất thấp hoặc không có lãi.
c. Viện trợ hỗn hợp – gồm một phần cho không và một
phần cho vay( có ưu đãi hoặc không).Ngày nay các
khoản ODA thường có ít nhất 20 -25% là viện trợ
không hoàn lại.
Chương 4
4.1.2.2.Căn cứ vào mục đích sử dụng ODA gồm:
a. Hỗ trợ cơ bản - là những khoản được cung cấp để
ĐTXDCB cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.(giao thông y
tế, nước sạch, giáo dục…)
Loại này thường là khoản cho vay ưu đãi.
b. Hỗ trợ kỹ thuật:là các khoản dành cho chuyên gia trí
thức, công nghệ, nghiên cứu cơ bản…
Loại này chủ yếu là các khoản viện trợ không hoàn lại
Chương 4
4.1.2.3.Căn cứ vào điều kiện nhận tài trợ ODA gồm:
a. ODA không ràng buộc:là các khoản tài trợ người nhận
sử dụng chúng không bị ràng buộc bởi bất điều kiện
nào từ người cung cấp.
b. ODA có ràng buộc: ngươì nhận sử dụng các khoản tài
trợ phải chấp nhận một số điều kiện ràng buộc nào đó
từ người cung cấp
Chương 4
Các ràng buộc bao gồm:
-
Ràng buộc về nguồn sử dụng: khoản tài trợ được chỉ
định mua sắmHH, trang thiết bị, thuê DVKT…theo
địa chỉ người cung cấp đưa ra.
-
Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: khoản tài trợ được
dùng cho một số mục đích nào đó được xác định qua
các chương trình, dự án…
Chương 4
c. ODA hỗn hợp: có nghĩa là một phần có những ràng
buộc, một phần không phải chịu ràng buộc nào cả.
4.1.2.4. Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài
trợ có:
a. ODA hỗ trợ D.á
b. ODA hỗ trợ phi D.á bao gồm:
Hỗ trợ CCTTQT
Hỗ trợ trả nợ.
Hỗ trợ chương trình
Chương 4
4.1.2.5. Căn cứ người cung cấp tài trợ, ODA
chia thành:
a. ODA song phương:
b. ODA đa phương.
ODA đa phương toàn cầu.
ODA đa phương khu vực.
a. ODA của các tổ chức phi chính phủ(NGO)
Chương 4
4.1.3. ĐẶc trưng của ODA.
Vay vốn QT ưu đãi của Chính phủ(ODA) là các khoản
CP vay được hưởng các ưu đãi:
Lãi thấp (dưới 2,0%, trung bình từ 0.25%năm)
Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài
(25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn
8-10 năm)
Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện
trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số
vốn ODA.
Chương 4
Những ưu đãi khác
- Không phải thế chấp, cầm cố.
- Có thể được xem xét hoãn nợ, đôi khi còn
được xóa nợ.
Với những ưu đã như trên cho nên các khoản
vay này có tác dụng tích cực trong việc giúp
các nước nghèo, chưa phát triển hoặc các
nước gặp khó khăn đột xuất vượt qua các khó
khăn thử thách trên con đường xây dựng và
phát triển
Chương 4
4.1.4. Vai trò của ODA.
a. ODA là nguồn tài chính quan trọng hỗ trợ cho các
nước kém phát triển có điều kiện cải thiện và phát
triển kinh tế xã hội.
.
Tình trạng thâm hụt ngân sách là hiện tương phổ
biến trong các nước KT kém phát triển.
.
Việc vay TM trên thị trường vốn QT đối với các
quốc gia này là khó khăn, mặt khác nguồn viện
trợ QT là có hạn Hình thức tài trợ ODA là thích
hợp đối với cả quốc gia tiếp nhận và quốc gia tài
trợ.
Chương 4
4.1.4. Vai trò của ODA.
Ví dụ:
Chính nhờ các khoản ODA một loạt các
quốc gia bị tàn phá nặng nề trong thế chiến
thứ 2( 1939- 1945), nhiều nước kinh tế lạc
hậu ở Châu Á, Mỹ la tinh, châu Phi đã thoát
khỏi cảnh đói nghèo, đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế, tham gia hội nhập đầy triển
vọng
Chương 4
Vai trò c a ODAủ
Chương 4
Vai trò của ODA
b. ODA được sử dụng vào việc nâng cấp
cải tạo và xây dựng mới hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội.
4.1.4. Vai trò của ODA.
Xuất phát từ những ưu điểm lợi thế của ODA. Nhiều
quốc gia, địa phương đã sử dụng nguồn ODA có hiệu
quả trong việ cải tạo, xây dựng kết cấu hạ tầng vừa giải
quyết được nhu cầu trước mắt, vừa là nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lược đối với các quốc gia đang phát triển.
Tuy vậy cũng nhiều quốc gia và địa phương không
nhận thức đầy đủ về các nguồn tài trợ OAD sử dụng
sai mục tiêu, lãng phí, gây thất thoát hiệu quả sử
dụng kém, không tạo ra được sự phát triển.
Chương 4
CP các nước tài trợ luôn khuyến cáo các CP đối tác tiếp nhận
ODA phải có biện pháp hữu hiệu để quản lý sử dụng các
khoản ODA.
Lưu ý rằng ODA cũng có thể để lại gánh nặng nợ nần cho
thế hệ mai sau.
Vai trò của ODA