BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI
THU PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH MAI LINH
GV HƯỚNG DẪN: TH.S LÊ THỊ HỒNG HÀ
SV THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ SANG
MSSV : 10009013
LỚP : DHKT6TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể
hoàn thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều
thầy cô và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học Công
Nghiệp TPHCM. Đặc biệt là cô giáo Lê Thị Hồng Hà đã hướng dẫn em hoàn thành
bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của Công
ty TNHH Mai Linh. Đặc biệt là phòng kế toán đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự hiểu
biết và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai sót.
Mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe, học
tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.
Ngày ….tháng ….năm 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 4
MỤC LỤC 5
5
danh mục sơ đồ bảng biểu 8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 9
9
chương 1: tồng quan về đề tài nghiên cứu 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.5. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP 4
2.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NỢ,VÀ PHÂN LOẠI CÔNG NỢ 4
2.1.1. Nợ phải thu 4
2.1.1.1.Khái niệm nợ phải thu 4
2.1.2.2 Phân loại nợ phải thu 4
2.1.2. Nợ phải trả 4
2.1.2.1 Khái niệm nợ phải trả 4
2.1.2.2. Phân loại nợ phải trả 5
2.2. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP 5
2.2.1. Nội dung kế toán công nợ 5
2.2.1.1. Nợ phải thu 5
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
2.2.1.2. Nợ phải trả 6
2.2.2. Nguyên tắc kế toán công nợ 7
2.2.2.1.Nguyên tắc kế toán nợ phải thu 7
2.2.2.2. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả 8
2.2.3. Kế toán chi tiết công nợ 8
2.2.3.1. Kế toán chi tiết các khoản nợ phải thu 8
2.2.3.2 Kế toán chi tiết các khoản nợ phải trả 8
2.2.4. Kế toán tổng hợp công nợ 8
2.2.4.1. Kế toán tổng hợp công nợ phải thu 8
2.2.4.2. Kế toán tổng hợp công nợ phải trả người bán 11
2.2.5. Các loại hình thức kế toán 14
2.2.5.1. Các loại sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái 14
2.2.5.2.Hình thức kế toán Nhật ký chung 16
2.2.5.3.Loại sổ kế toán theo Hình thức Chứng từ ghi sổ 17
2.2.5.4.Hình thức kế toán trên máy vi tính 19
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH MAI LINH
THANH HÓA 22
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA 22
3.1.1 Thành lập 22
3.1.1. 1 Lịch sử hình thành 22
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 22
3.1.2.1. Chức năng 22
3.1.2.2. Nhiệm vụ 22
3.1.3. Tình hình tổ chức 23
3.1.3.1. Cơ cấu chung 23
3.1.3.2. Cơ cấu phòng Kế toán 24
3.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 25
3.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH MAI LINH 28
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
3.2.1.Kế toán công nợ phải thu khách hàng 28
3.2.1.1. Kế toán chi tiết công nợ phải thu khách hàng tại công ty 28
131 29
3.2.1.2. Kế toán tổng hợp công nợ phải thu khách hàng 29
3.2.3.Kế toán công nợ phải trả người bán 39
3.2.3.1. Kế toán chi tiết công nợ phải trả người bán 39
3.2.3.2. Kế toán tổng hợp công nợ phải trả người bán 40
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH MAI LINH 48
4.1. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CHUNG 48
4.1.1 Nhận xét chung 48
4.1.2.1. Bộ máy kế toán 49
4.1.2.2 Về chứng từ kế toán 49
4.1.2.3. Về kế toán các khoản phải thu khách hàng 50
4.1.2.4. Về kế toán các khoản phải trả 51
4.1.3. Hạn chế 51
4.1.3.1. Công tác kế toán nợ phải thu 52
4.1.3.2. Kế toán công nợ phải trả 53
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ TẠI
CÔNG TY 53
4.2.1. Đối với nợ phải thu 53
4.2.1.1. Cơ sở và mẫu sổ hoàn thiện kế toán phải thu khách hàng 53
4.2.1.2.Cơ sở kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 54
4.2.1.3. Đối với các khoản phải trả người bán 56
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHẦN PHỤ LỤC 59
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.2.1: Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái 15
Sơ đồ 2.2.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung 16
Sơ đồ 2.2.3.Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 18
Sơ đồ 2.2.4.Hình thức kế toán trên máy vi tính 20
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 23
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 24
27
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ 27
Lưu đồ 3.1: Kế toán Nợ phải thu khách hàng 29
Sơ đồ: 3.4. Hạch toán công nợ phải thu khách hàng 29
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 DN DOANH NGHIỆP
2 TNHH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
3 VÁ 01 CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CHUNG
4 TSCĐ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
5 XDCB XÂY DỰNG CƠ BẢN
6 SXKD SẢN XUẤT KINH DOANH
7 PT PHẢI THU
8 GTGT GIÁ TRỊ GIA TĂNG
9 TK TÀI KHOẢN
10 CN CÔNG NHÂN
11 CNV CÔNG NHÂN VIÊN
12 BHXH BẢO HIỂM XÃ HỘI
13 BHYT BẢO HIỂM Y TẾ
14 BHTN BẢO HIỂM TAI NẠN
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, trong cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế, các doanh nghiệp đều phải đứng trước những thách thức to lớn, đòi hỏi phải
luôn tự đổi mới và hoàn thiện để phát huy những ưu điểm và ngành nghề kinh
doanh của mình.Trong điều kiện đó muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
cần xác định mục tiêu hoạt động phù hợp với năng lực của mình, có phương án sản
xuất và sử dụng nguồn vốn sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn làm được
điều đó thì trước hết các doanh nghiệp phải nắm vững được tình hình tài chính của
mình.
Để biết được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả
hay không thì chúng ta xem xét tổng thể khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả là một trong những chỉ tiêu phản
ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính của DN. Nếu hoạt động tài chính
tốt DN sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào và đảm bảo doanh nghiệp sẽ ít đi
chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản nợ phải thu, phải trả sẽ kéo dài. Điều này sẽ
không tốt cho DN chủ động về vốn để đảm bảo quá trình SXKD và mang lại hiệu
quả.
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng
đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như:
thanh toán với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh
toán với người mua, người cung cấp Tuy nhiên chiếm mật độ cao và thường
xuyên nhất là quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp. Đối với
các đơn vị hoạt động trong ngành sản xuất, quan hệ thanh toán với người mua hàng
và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong quá trình mua
nguyên phụ liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên quan đến quan hệ này
diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong thanh toán và phương
thức thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán viên lại thường xuyên
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
biến đổi.
Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng
tiền, khoản phải thu, nợ phải trả nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là
liên tục phát triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán
và ảnh hưởng của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp , yêu cầu nghiệp
vụ đối với kế toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm
vụ ghi chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn
huy động vốn để trả nợ, biết lường trước và hạn chế được rủi ro trong thanh toán
Trong quá trình hoàn thiện để có thể thích nghi với những thay đổi đó, kế toán chịu
trách nhiệm sẽ gặp phải không ít khó khăn, đây là điều không thể tránh khỏi. Công
ty TNHH Mai Linh là doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ vận chuyển và du
lịch vì vậy công nợ phải trả và phải thu trong công ty rất phức tạp ảnh hưởng lớn
đến tài chính trong doang nghiệp.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nắm được sự quan trọng của công tác kế toán các khoản phải thu phải trả
trong doanh nghiệp.
- Áp dụng được những kiến thức trong quá trình học tập vào trong thực tế
doanh nghiệp
- Đưa ra được những giải pháp cụ thể góp phần vào công việc kế toán các
khoản phải thu phải trả tại công ty TNHH Mai Linh
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu sâu công việc kế toán công nợ các khoản phải thu phải trả tại
công ty TNHH Mai Linh
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian: Công ty TNHH Mai Linh
Phạm vi thời gian: Năm 2012
1.5. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề được chia làm 4 chương:
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác kế toán Công Nợ Phải Trả và Phải Thu
ở các doanh nghiệp
Chương 3: Thưc trạng công tác kế toán Công Nợ Phải Trả và Phải Thu tại
Công ty TNHH Mai Linh.
Chương 4: Hoàn thiện công tác kế toán Công Nợ Phải Trả và Phải Thu tại
Công ty TNHH Mai Linh.
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Thị Hồng Hà và các anh chị phòng
kế toán của Công ty TNHH Mai Linh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI
TRẢ VÀ PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NỢ,VÀ PHÂN LOẠI CÔNG NỢ.
2.1.1. Nợ phải thu
2.1.1.1.Khái niệm nợ phải thu
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện quyền của đơn vị
trong việc nhận tiền, sản phẩm, hàng hoá từ khách hàng, các tổ chức và cá nhân
khác trong quá trình kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, sản phẩm
cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán tiền sẽ hình thành khoản nợ phải thu.
Noài ra nợ phải thu còn phát sinh trong trường hợp bắt bồi thường, cho mượn vốn
tạm thời, khoản ứng trứoc tiền cho người bán, các khoản tạm ứng, các khoản ký
quỹ, ký cược,…Như vậy, nợ phải thu chính là tài sản của doanh nghiệp do người
khác nắm giữ.
2.1.2.2 Phân loại nợ phải thu
- Phân loại nợ phải thu theo thời hạn thanh toán
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trong vòng 12
tháng: Nợ phải thu được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ phải
thu ngắn hạn; sau 12 tháng được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường dài hơn 12
tháng: Nợ phải thu được thanh toán trong vong một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào loại nợ phải thu ngắn hạn; dài hơn một chu trình kinh doanh
bình thường được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
- Phân loại theo nội dung có nhiều loại nợ phải thu: Phải thu khách hàng, thuế
GTGT được khấu trừ; phải thu nội bộ; các khoản tạm ứng, các khoản ký quỹ, ký
cược,… phải thu khác.
2.1.2. Nợ phải trả
2.1.2.1 Khái niệm nợ phải trả
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Theo chuẩn mực Kế toán chung (VAS 01) đoạn 18: Nợ phải trả là nghĩa vụ
hiện tại của đơn vị phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà đơn vị phải
thanh toán từ nguồn lực của mình
-Tiêu chuẩn ghi nhận nợ phải trả
- Nợ phải trả được ghi nhận khi thoả mãn cả hai điều kiện được quy định ở
chuẩn mực chung đoạn 42 như sau
- Có đủ điều kiện chắc chắn là đơn vị sẽ dùng một lượng tiền chi ra để trang
trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán; và:
- Khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy
2.1.2.2. Phân loại nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả theo thời hạn thanh toán:
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trong vòng 12
tháng: Nợ phải trả được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ phải
trả ngắn hạn; sau 12 tháng được xếp vào nợ phải trả dài hạn.
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường dài hơn 12
tháng : Nợ phải trả được thanh toán trong vong một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn; dài hơn một chu trình kinh doanh
bình thường được xếp vào nợ phải trả dài hạn.
- Phân loại theo nội dung có nhiều loại nợ phải trả: phải trả người bán, phải
trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp, các khoản vay, dự phòng phải
trả…nợ phải trả khác.
2.2. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TRONG DOANH
NGHIỆP
2.2.1. Nội dung kế toán công nợ
2.2.1.1. Nợ phải thu
- Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ hình thành do chính sách tín dụng của
doanh nghiệp đối với khách hàng. Đây thường là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ khoản nợ phải thu của doanh nghiệp
- Nợ phải thu nội bộ là khoản nợ phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa đơn
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
vị cấp trên với đơn vị cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị nội bộ có tổ chức kế toán
riêng trong một công ty, tổng công ty về giao vốn, bán hàng nội bộ, về các khoản
chi hộ, các khoản phân phối trong nội bộ…theo qui chế tài chính của từng đơn vị.
- Tạm ứng là khoản nợ thể hiện quyền của doanh nghiệp đối với người lao
động trong đơn vị khi ứng tiền để thực hiện một nhiệm vụ kinh doanh của doanh
nghiệp
- Cầm cố, ký cược, ký quỹ là khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp mang tài
sản ra khỏi đơn vị để cầm cố.
- Cầm cố, ký cược, ký quỹ là khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp mang tài
sản ra khỏi đơn vị để cầm cố, ký quỹ, ký cược ở đơn vị khác theo những yêu cầu
trong các giao dịch kinh tế.
- Phải thu khác
2.2.1.2. Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm:
- Nợ phải trả người bán là khoản nợ doanh nghiệp cam kết trả cho người bán
khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ hay nhận cung cấp dịch vụ.
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước là số tiền mà doanh nghiệp phải có
nghĩa vụ thanh toán với nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc như các loại
thuế gián thu, trực thu; các khoản phí lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh
theo chế độ quy định.
- Phải trả người lao động là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ sự
kiện nợ người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản phải nộp khác thuộc về thu nhập của họ
- Phải trả nội bộ bao gồm các khoản phải trả về thu hộ, được chi hộ, tiền sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cung cấp nhưng chưa thanh toán và một số khoản
khác giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau.
- Vay ngắn hạn là khoản tiền vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
hay các đơn vị kinh tế khác để tài trợ chủ yếu về vốn lưu động cho cả 3 giai đoạn
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
của quá trình sản xuất. Đây là những khoản tiền vay mà doanh nghiệp phải trả
trong vòng 1 năm hoặc trong 1 chu kkỳ kinh doanh.
- Vay dài hạn là khoản nợ vay mà thời hạn thanh toán dài hơn 1 năm. Các
khoản vay này được doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho công tác đầu tư XDCB,
cải tiến kỷ thuật, mở rộng SXKD hoặc để đầu tư tài chính dài hạn.
- Các khoản phải trả khác.
2.2.2. Nguyên tắc kế toán công nợ
2.2.2.1.Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Nợ phải thu được theo dõi chặt chẽ chi tiết theo từng đối tượng phải thu .
Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, phải theo dõi theo cả đồng ngoại tệ và
đồng Việt Nam theo qui định tài chính hiện hành
- Phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn hoặc nợ dây dưa. Đối với khách hàng có quan hệ mua hàng thường
xuyên hợăc có số dư lớn thì cuối tháng doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối
chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi, số còn nợ (nếu cần có thể yêu cầu
khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản).
Trường hợp khách hàng thanh toán nợ bằng hàng (hàng đổi hàng) hoặc bù trừ
giữa nợ phải thu và nợ phải trả…cần có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan
như biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ,…biên bản thất thu xoá
nợ kèm theo bằng chứng xác đúng về số dư nợ.
- Doanh nghiệp cần phải phân loại thành nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn, căn
cứ vào thời hạn thanh toán từng khoản nợ phải thu để có biện pháp thu nợ thích
hợp, và là cơ sở để lập BCĐKT vào cuối năm
- Nợ phải thu cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính để phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác về từng khoản nợ phát sinh
theo từng đối tượng, từng khoản nợ và thời gian thanh toán từng khoản nợ cụ thể.
- Giám sát tình hình công nợ và chấp hành kỷ luật thanh toán tài chính, tín
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
dụng. Vận dụng hình thức thanh toán tiên tiến, hợp lý để đảm bảo thanh toán kịp
thời, đúng hạn ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng vốn không hợp lý nhằm cải thiện
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ theo từng đối tượng và theo từng lần
thanh toán. Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ phải chi tiết theo từng
đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam theo chế độ hiện hành
- Doanh nghiệp cần phải phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn, căn
cứ vào thời hạn thanh toán từng khoản nợ phải trả để có kế hoạch trả nợ thích hợp,
và là cơ sở để lập BCĐKT vào cuối năm
- Nợ phải trả cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính để phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
2.2.3. Kế toán chi tiết công nợ
2.2.3.1. Kế toán chi tiết các khoản nợ phải thu
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan như phiếu chi, hóa đơn,
phiếu xuất kho,… kế toán phản ánh vào sổ chi tiết theo từng đối tượng có liên quan
như sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tạm ứng,…
Cuối kỳ, căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của
từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
2.2.3.2 Kế toán chi tiết các khoản nợ phải trả
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn, phiếu nhập
kho, phiếu chi,…Kế toán ghi vào sổ chi tiết theo từng đối tượng có liên quan như
sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết người bán,…
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu số liệu với sổ cái các
tài khoản liên quan.
2.2.4. Kế toán tổng hợp công nợ
2.2.4.1. Kế toán tổng hợp công nợ phải thu
a. Chứng từ sử dụng
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Hóa đơn GTGT, hợp đồng, giấy báo có, biến bản đối chiếu cấn trừ công nợ
b Tài khoản sử dụng
Số hiệu Tên Tài khoản
Tk cấp 1
131 Phải thu khách hàng
Tk cấp 2
1311 Phải thu khách hàng
1312 Khách hàng trả tiền trước
c. Tóm tắt sơ đồ hạch toán
TK 131
511 156
(1) (2)
3331,3332 133
(3)
111,112
(4)
Ghi chú:
(1) Bán hàng chưa thu tiền (gồm thuế)
(2) Thu tiền bán hàng (gồm thuế)
(3) Xuất kho hàng hóa bán chưa thu tiền
(4) Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt, TGNH
c. Sổ kế toán
Sổ theo dõi chi tiết phải thu khách hàng
d. Quy trình kế toán phải thu khác
K
ế toán công nợ phải thu khách hàng 131
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:9
Chứng từ
ghi sổ
Chứng từ
gốc
BCĐ SPS
TK 131
Sổ cái TK
131
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
e. Phương pháp kế toán
- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa thu tiền, xác định hoa hồng đại lý
được hưởng,…nhưng chưa thu được. ghi:
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá của lượng hàng đã bán cho khách hàng
không phù hợp với quy cách, số tiền chiết khâu thương mại,… được trừ vào số nợ
phải thu khách hàng, ghi:
Nợ TK 531,532,521,635Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi nhận tiền thanh toán từ khách hàng hay nhận tiền ứng trước của khách
hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,…
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi nhận được vật tư hàng hóa trao đổi đem về nhập kho:
Nợ TK 152,153,1561
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi khách hàng vừa là người mua cũng đồng thời là người bán thì cuối kỳ
khi xác định công nợ, kế toán căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ để thanh toán
bù trừ:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu được nợ
phải xử lý xóa nợ, căn cứ quyết định xóa nợ của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131- Phải thu của khách hang
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Đồng thời ghi Nợ TK 004 – Theo dõi ở ngoài bảng cân đối kế toán.
- Khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản phải thu khách hàng
cho các công ty mua- bán nợ, ghi:
Nợ TK 111.,112- Số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu
Nợ TK 139: Số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó
đòi
Nợ các TK liên quan: Phần chênh lệch còn lại
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
2.2.4.2. Kế toán tổng hợp công nợ phải trả người bán
a.Chứng từ sử dụng
Giấy báo nợ Phiếu chi, giấy báo nợ
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản: 331 Phải trả người bán
c. Sổ sách sử dụng
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái,sổ công nợ phải trả
Quy trình ghi sổ kế toán
d. Phương pháp hạch toán
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:11
Chứng từ
ghi sổ
Chứng từ
gốc
BCĐ SPS
TK 331
Sổ cái TK
331
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Nợ TK 331 – Phải trả người bán Có
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư,
hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận
thầu xây lắp
- Số tiền ứng trước cho người bán, người
cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa
nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá
hàng bán, dịch vụ đã giao
- Chiết khấu thanh toán người bán chấp
nhận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém
phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán
- Số tiền phải thanh toán,
phải trả cho người bán, người
nhận thầu.
Số dư bên Có: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp.
Số dư bên Nợ: Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp dịch vụ,
người nhận thầu xây lắp hoặc số đã trả, nhiều hơn số phải trả
e.Phương pháp kế toán
* Đối với khoản phải trả cho người bán bằng tiền Việt nam
- Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, nhận cung cấp dịch vụ,…chưa trả tiền
cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156,157,211,641,642,…
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khâú trừ
Có TK 331- Tổng giá thanh toán
- Khoản chiếtkhấu thanh toán doanh nghiệp được hưởng do thanh toán tiền
cho người bán trước thời hạn và tính trừ vào khoản nợ phải trả người bán, kế toán
ghi:
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
tính trừ vào khoản nợ phải trả người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – phải trả người bán
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152 ,153,156,…
- Khi thanh toán tiền cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ,
kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 1111,1121.
- Các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm được chủ nợ và được xử lý
ghi tăng thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 711- Thu nhập khác
* Đối với khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ chưa thanh toán tiền cho người bán,
kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156,211,…( tỷ giá hối đoái thực tế)
Có TK 331- Phải trả người bán (Tỷ giá hối đoái thực tế)
- Khi thanh toán tiền cho người bán vật tư, hàng hoá, TSCĐ bằng ngoại tệ, kế
toán ghi:
Nợ TK 331- Phải trả người bán (tỷ giá hối đoái thực tế)
Nợ TK 635-Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 144- Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 1112,1122 (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 51 5- Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái)
Đồng thời ghi Có TK 007- Ngoại tệ các loại
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Cuối kỳ hạch toán, kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ trên tài khoản phả trả
người bán bằng ngoại tệ, kế toán ghi:
+ Nếu tỷ giá hối đoái thực tế cuối kỳ lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán, kế toán ghi
chênh lệch do đánh giá lại:
Nợ TK 4131- Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
Có TK 331- Phải trả cho người bán
+ Nếu tỷ giá hối đoái thực tế cuối kỳ nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ kế toán, kế toán
ghi chênh lệch do đánh giá lại:
Nợ TK 331-Phải trả cho người bán
Có TK 4131- Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
2.2.5. Các loại hình thức kế toán
2.2.5.1. Các loại sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
Sơ đồ 2.2.1: Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số
liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi
trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất,
phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành
cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Hà
khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số
phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ
đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh
trong tháng (trong quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài
khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
2.2.5.2.Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
Sơ đồ 2.2.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Nhìn vào sơ đồ trên, có thể thấy trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật
ký chung được thực hiện theo các bước sau:
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Sang – MSSV: 10009013 Trang:16