.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN TRỰC NINH TỈNH NAM ĐỊNH
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Minh Phương
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hồng Nga
Lớp : TC15A
Niên khóa : 2009 - 2013
HÀ NỘI, NĂM 2013
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng xuất phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Huyện Trực Ninh.
SINH VIÊN
Vũ Thị Hồng Nga
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLB: Câu lạc bộ.
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CP: Cổ phần.
Hộ SX: Hộ sản xuất.
KCN: Khu công nghiệp.
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
SP: Sản phẩm.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
UBND: Ủy ban nhân dân.
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động theo thời hạn 23
Bảng 2.2 Cơ cấu cho vay theo thời hạn 25
Bảng 2.3 Kết quả thu nhập, chi phí của Ngân hàng 26
Bảng 2.4 Doanh số cho vay và thu nợ Hộ SX tại 32
NHNo&PTNT Trực Ninh
Bảng 2.5 Nợ quá hạn Hộ SX tại Ngân hàng 33
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NH 20
Huyện Trực Ninh
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm 24
2010-2012
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu cho vay theo thời hạn 25
Biểu đồ 2.4 Kết quả thu nhập, chi phí, lợi nhuận của NH 27
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT 3
1.1.1. Khái niệm Hộ sản xuất 3
1.1.3. Khái niệm tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất 6
1.2.CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT 7
1.2.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với sự phát
triển kinh tế 7
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng 8
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với Hộ sản xuất 11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Hộ
SX 14
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VỚI HỘ
SẢN XUẤT TỪ MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC 17
1.3.1. Ngân hàng Nông nghiệp Malaysia (BPM) 17
1.3.2. Ngân hàng RAKYAT ở INDONEXIA 18
CHƯƠNG 2 18
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN TRỰC NINH 18
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT
HUYỆN TRỰC NINH 19
2.1.1. Lịch sử ra đời, mục đích hoạt động và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
huyện Trực Ninh 19
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng đến tín dụng Hộ sản xuất 21
2.1.3. Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 22
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN TRỰC NINH 28
2.2.1. Thủ tục và quy trình tín dụng 28
2.2.2. Doanh số cho vay và thu nợ đối với Hộ sản xuất 31
2.2.3. Tình trạng nợ quá hạn của Hộ sản xuất 33
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN
XUẤT 34
2.3.1. Thành tựu 34
2.3.2. Những tồn tại trong việc quản lý chất lượng tín dụng đối với Hộ sản
xuất 39
2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại đó 41
CHƯƠNG 3 45
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SX
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN TRỰC NINH 45
3.1.1. Định hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam 45
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tại NN&PTNT huyện Trực Ninh 46
3.2. GIẢI PHÁP ĐỀ RA 46
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế và đơn giản hóa thủ tục cho vay 47
3.2.2. Bổ sung kinh nghiệm cho cán bộ Ngân hàng 48
3.2.3. Tăng cường tiếp cận với Hộ sản xuất 49
3.2.4. Đầu tư trang thiết bị công nghệ 50
3.2.5. Đẩy mạnh công tác huy động vốn 51
3.2.6. Nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng 52
3.2.7. Có chế độ đãi ngộ thích hợp 52
3.3. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ 53
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 53
3.3.5. Kiến nghị với Chính quyền huyện Trực Ninh 55
3.3.6. Kiến nghị với các Hộ SX 55
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết.
Đặc điểm nổi bật của Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 70% người
dân sống ở nông thôn. Người nông dân vốn cần cù chịu khó, thông minh và sáng
tạo nhưng lại gặp khó khăn trong việc đầu tư vì thiếu vốn. Đại đa số người dân
nông thôn Việt Nam có thu nhập thấp, vốn tích lũy ít và không tập trung, khó có
điều kiện để phát triển kinh tế. NHNo&PTNT ra đời đã trở thành cánh tay đắc lực
của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Là một
trong những Ngân hàng lớn nhất Việt Nam, Agribank đã nhận thức rõ được vai trò
và nghĩa vụ của mình đối với cộng đồng và toàn xã hội, đặc biệt đối với khu vực
nông nghiệp, nông thôn.
Trực Ninh là Huyện có vị trí thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, diêm
nghiệp, ngoài ra Huyện c̣òn có nhiều làng nghề truyền thống như đồ gỗ, sản xuất
gạch…Cùng với sự hỗ trợ về vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh huyện Trực Ninh, những năm gần đây kinh tế Huyện đã có nhiều
khởi sắc đáng mừng, làm thay đổi diện mạo nông thôn, đời sống của nhân dân càng
ngày càng được cải thiện. Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Trực Ninh đã và đang
góp phần quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Huyện theo hướng CNH,
HĐH. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn một số tồn tại trong
quá trình đầu tư vốn cho các Hộ SX trên địa bàn Huyện. Xuất phát từ tình hình trên,
em đã chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng tín dụng Hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Trực Ninh ” làm chủ đề khóa
luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về Ngân hàng, tín dụng của NHTM và
tín dụng đối với Hộ SX.
- Tìm hiểu, phân tích đánh giá chất lượng cho vay Hộ SX tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Trực Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Hộ SX tại
NHNo&PTNT Huyện Trực Ninh.
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
1
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng đối với Hộ SX
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận giới hạn phạm vi nghiên cứu là hoạt động
cho vay Hộ SX tại NHNo&PTNT Huyện Trực Ninh trong khoảng thời gian từ năm
2010, 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Là phương pháp hỏi trực tiếp cán bộ
phòng tín dụng và phỏng vấn khách hàng vay vốn về những thông tin, dữ liệu cần
thiết cho nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng trong quá trình thu thập số
liệu và trong quá trình giải thích những nguyên nhân liên quan đến biến động của
các chỉ tiêu được phân tích.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp dựa vào số liệu thu thập được, tiến
hành xác định trên các chỉ số, so sánh, đối chiếu và cân đối trong nghiên cứu các chỉ
tiêu nội dung và các hiện tượng có quan hệ với nhau.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa trên số liệu tiến hành so sánh,
đối chiếu, thường là giữa hai năm để tìm ra sự tăng giảm về tuyệt đối lẫn tương đối
của một giá trị. Phương pháp này được sử dụng để hỗ trợ cho quá trình phân tích.
- Một số phương pháp khác.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo khóa luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về Hộ SX và chất lượng tín dụng Ngân hàng đối
với Hộ SX.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng Hộ SX tại Chi nhánh Ngân
hàng NN&PTNT Huyện Trực Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Hộ SX tại Chi nhánh
Ngân hàng NN&PTNT Huyện Trực Ninh.
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
2
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.
1.1.1. Khái niệm Hộ sản xuất
Theo phụ lục 1, văn bản 499A – TDNT ngày 2/9/1993 của NHNo&PTNT
Việt Nam Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Hộ sản xuất có đầy đủ tư cách pháp nhân, bình đẳng với mọi thành phần kinh
tế khác.
Lĩnh vực hoạt động của Hộ sản xuất chủ yếu là các ngành nghề thuộc nông-
lâm-ngư-diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước được sự quan tâm sâu
sắc của Đảng và Nhà nước kinh tế Hộ SX đang ngày càng đa dạng và phát triển
hơn. Kinh tế Hộ đang dần trở thành thị trường lớn để các NHTM nói chung và
NHNNo&PTNT nói riêng có thể mở rộng mạng lưới hoạt động của mình.
Hộ SX thường được phân loại theo 2 tiêu thức chính:
*Phân loại theo mức thu nhập:
- Hộ SX giàu và khá: Là những Hộ có thu nhập cao và ổn định, có vốn, có
khả năng lao động và tiếp cận với môi trường kinh doanh. Nhu cầu vay vốn của
nhóm đối tượng này là để mở rộng, tăng quy mô sản xuất hiện có hoặc mở các đại
lý buôn bán lớn.
- Hộ SX trung bình: Là những Hộ có mức thu nhập trung bình, có sức lao
động, có tay nghề, cần cù chịu khó nhưng thiếu vốn làm ăn. Nhu cầu vốn của nhóm
đối tượng này là chủ yếu đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, công nghệ để tiến hành
hoạt động SXKD, cải thiện đời sống.
- Hộ SX nghèo: Là nhóm Hộ chiếm tỉ lệ tương đối cao ở nông thôn. Đây là
những Hộ có mức thu nhập còn thấp thậm chí là rất thấp. Nguyên nhân của vấn đề
này có thể là do sức lao động bị hạn chế(tai nạn, bệnh tật), gia đình đông người, làm
ăn, kinh doanh kém lại gặp thiên tai, dịch bệnh…Đối với nhóm Hộ này bên cạnh sự
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
3
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
trợ giúp từ những chính sách của NN còn có nguồn vốn hỗ trợ của Ngân sách từ đó
giúp người dân có thể cải thiện cuộc sống tiến tới xóa đói giảm nghèo. Khi cho vay
đối tượng này cần có những hướng dẫn để họ biết cách sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả nhất.
*Phân loại theo ngành nghề các loại:
- Hộ SX ngành nông nghiệp như trồng lúa, trồng màu, chăn nuôi bò, lợn,
dê…
- Hộ SX ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như nghề làm đá mỹ
nghệ, cơ khí, sửa chữa ô tô, sản xuất gạch ngói, nghề mộc…
- Hộ SX ngành thương nghiệp dịch vụ như các cửa hàng, đại lý tổng hợp,
kinh doanh tại khu du lịch…
Từ sự phân loại như vậy mà Ngân hàng có thể nghiên cứu, quản lý và có
những biện pháp đầu tư thích hợp.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của Hộ SX trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.1. Đặc điểm Hộ SX trong nền kinh tế thị trường.
- Hộ SX hoạt động trong nhiều ngành nghề: thực tế ở Việt Nam Hộ SX chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp- nông thôn. Các Hộ này tiến hành SXKD
đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Quá trình
SX của ngành nghề khác nhau thì có chu kỳ khác nhau và mang nặng tính thời vụ,
phụ thuộc vào chu kỳ sinh trưởng của từng loại cây, từng loại con theo điều kiện tự
nhiên của từng vùng lãnh thổ và đặc điểm riêng biệt của từng loại SP.
- Hộ SX là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hòa giữa SX với xã hội. Khi kinh
tế Hộ SX phát triển, có thể giải quyết được vấn đề thất nghiệp cho lao động nông
thôn, giảm bớt thất nghiệp từ đó hạn chế được vấn đề tiêu cực và tệ nạn trong xã
hội. Ngược lại các khu vực nông thôn lại cung ứng được nguồn lao động dồi dào
cho các Hộ SX sử dụng.
-Hộ SX là mô hình tổ chức đặc biệt: Các thành viên trong gia đình vừa là chủ
đầu tư sản xuất, vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động SXKD và chịu trách nhiệm về
toàn bộ kết quả SXKD của chính Hộ mình,
- Hộ SX với địa điểm SXKD:được phân tán trên địa bàn rộng, quy mô SX
thường nhỏ nên không có sự gắn kết, rất khó khăn trong việc hình thành nên khu
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
4
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
vực chuyên canh sản xuất các nông sản có tính hàng hóa cao và khoa học kỹ thuật
thì chưa được triển khai áp dụng nhiều,
- Trình độ của Hộ SX còn thấp: chủ yếu là SX thủ công, tổ chức SX mang
tính tự phát, phạm vi nhỏ, thiếu hiểu biết về làm kinh tế, về sản phẩm cũng như các
tiện ích Ngân hàng, về khoa học, sổ sách…Việc phân công lao động thường bị chi
phối bởi tình cảm gia đình, bổn phận và phong tục tập quán của từng vùng.
- Khả năng tài chính của Hộ SX: ít tài sản, tài sản thường là quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất, trong khi giấy tờ chuyển giao đất đai thì phức tạp và
còn mang nặng phong tục tập quán tại địa phương.
1.1.2.2. Vai trò của Hộ SX
- Kinh tế Hộ SX góp phần chuyển nền kinh tế từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế
thị trường
Từ thập niên 90 trở về trước, nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế bao cấp,
không có sự cạnh tranh và kinh tế thì phát triển một cách tŕ trệ. Sau đại Hội Đảng
VI năm 1986 nền kinh tế nước ta mới bắt đầu chuyển dịch sang nền kinh tế thị
trường, bắt đầu có sự cạnh tranh mạnh mẽ. Trong quá trình đó kinh tế Hộ SX đóng
vai trò vô cùng quan trọng, là khâu trung gian để chu chuyển nền kinh tế từ sản xuất
nhỏ trên quy mô Hộ gia đình lên sản xuất lớn, từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hóa. Đây là giai đoạn lịch sử tất yếu để phát triển kinh tế thị trường. Ngày
nay Hộ SX là một phần tất yếu phát triển kinh tế thị trường,
- Kinh tế Hộ SX phát triển đã tận dụng, sử dụng hợp lý các nguồn lực.
Đó là các nguồn lực về lao động, đất đai, khí hậu, khoa học, công nghệ Việt
Nam là một nước nông nghiệp, phần lớn người dân trong độ tuổi lao động đang
sống và làm việc ở nông thôn. Với đặc trưng lao động giá rẻ, cần cù, trình độ thấp
và do tính chất mùa vụ nên thời gian rảnh rỗi của lao động nông thôn là rất lớn.
Chính vì thế phát triển kinh tế Hộ sẽ tận dụng được nguồn lao động nhàn rỗi trong
từng Hộ gia đình, khắc phục được tính mùa vụ và sử dụng tốt hơn nguồn lao động.
Bên cạnh đó, vùng nông thôn là khu vực có nguồn nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất rất dồi dào và phong phú. Kinh tế Hộ SX phát triển có xu hướng kết hợp
giữa SX nông nghiệp với các ngành nghề khác, đa dạng hóa, mở rộng quy mô SX,
tận dụng hợp lý các nguồn lực trong nông nghiệp và các nguồn nguyên nhiên vật
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
5
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
liệu vốn có như đất đai, khí hậu…
- Kinh tế Hộ góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn và khôi phục
các làng nghề, các thuần phong mỹ tục trong nông thôn.
Kinh tế Hộ càng phát triển, quy mô ngày càng được mở rộng đòi hỏi kết cấu
hạ tầng như điện, nước, thông tin liên lạc, các tụ điểm giao lưu kinh tế, văn hóa
phải ngày càng được nâng cấp và phát triển hơn. Và với vai trò là thành phần kinh
tế chủ yếu Hộ SX phát triển cũng tạo điều kiện tích lũy xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn góp phần hiện đại hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới, làm giảm bớt
chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, đảm bảo công bằng cho mọi
người, nâng cao chất lượng sống cho người nông dân.
Nét độc đáo của nông thôn Việt Nam là ở đâu cũng có ngành nghề truyền
thống được lưu truyền từ nhiều đời nay. Trải qua chiến tranh và thời kỳ bao cấp,
cuộc sống khó khăn đã làm mai một đi nhiều ngành nghề. Sản phẩm của ngành
nghề truyền thống là những sản phẩm độc đáo, tinh túy, giàu chất sáng tạo được làm
từ bàn tay khéo léo của người thợ thủ công rất được thị trường ưa chuộng. Với
chính sách của Đảng và Nhà nước cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Hộ
SX, nhiều ngành nghề truyển thống đã được khôi phục lại và phát triển như mây tre
đan, gốm sứ, đúc đồng, nghề mộc…
- Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn.
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh khắc nghiệt và loại
trừ lẫn nhau, bắt buộc Hộ SX phải không ngừng nâng cao chất lượng SX để có thể
tồn tại và việc áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ mới vào sản xuất là tất yếu. Để
có thể đứng vững trên thị trường Hộ SX phải tự trang bị và cải tiến thiết bị máy
móc, xây dựng cơ sở hạ tầng…Điều này làm cho kinh tế nông thôn càng ngày càng
phát triển hiện đại, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.
1.1.3. Khái niệm tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất.
Tín dụng được coi là một quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay. Quá trìnhhình thành quan hệ tín dụng chính là quá trìnhhình thành
vay mượn lẫn nhau trong xã hội. Mối quan hệ đó ra đời trong điều kiện có sản xuất
và lưu thông hàng hóa. Người đi vay là tất cả các đối tượng trong xã hội có đủ điều
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
6
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
kiện năng lực hành vi và năng lực pháp lý, trong đó có cả kinh tế Hộ SX. Người cho
vay Hộ SX có thể là Ngân hàng, các cá nhân, tổ chức tài chính và phi tài chính, các
Hội nghề nghiệp…
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa Ngân hàng và chủ
thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó Ngân hàng đóng vai trò vừa là người cho vay
vừa là người đi vay.
Tín dụng Ngân hàng đối với Hộ SX là hình thức chuyển nhượng vốn giữa
một bên là Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với một bên là khách hàng là các Hộ
SX có nhu cầu về vốn.
1.2.CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.
1.2.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với sự
phát triển kinh tế.
Chất lượng tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho
vay mở rộng tín dụng mang lại, khả năng thu hồi đầy đủ đúng hạn của vốn gốc và
lãi theo dự định. Chất lượng tín dụng có ý nghĩa lớn với hoạt động kinh doanh của
NHTM. Nó góp phần quan trọng để đạt được những mục tiêu mà bất cứ Ngân hàng
nào cũng phải vươn tới nếu muốn tồn tại và phát triển.
Chất lượng tín dụng đối với Hộ SX được thể hiện:
- Đối với Hộ SX: Việc cấp tín dụng phải thỏa măn với những yêu cầu của
khách hàng và phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay của Ngân hàng. Ngoài
ra thủ tục cấp tín dụng phải đơn giản, thu hút được nhiều Hộ SX đến với Ngân hàng
nhưng vẫn phải đảm bảo đúng các nguyên tắc tín dụng, đáp ứng các nhu cầu cấp
thiết về vốn của Ngân hàng, tạo điều kiện cho các Hộ SX phát triển SXKD được
thuận lợi.
- Đối với sự phát triển kinh tế-xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hóa, góp phần ổn định chính trị, giải quyết việc làm, khai thác được
tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung SX, giải quyết
các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
- Đối với NHTM: Phạm vi, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của
Ngân hàng, phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, giảm thiểu được
rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động và cạnh tranh trên thị trường, mang lại lợi
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
7
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
nhuận và đảm bảo khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng đối với Hộ SX thì hoạt động tín dụng phải
được mở rộng và có hiệu quả, quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở của sự
tin cậy và uy tín của Ngân hàng trong hoạt động của mình.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng
- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn thiếu của Hộ SX.
Do tính thời vụ của SX nông nghiệp trong thời điểm giao vụ, người nông dân
chưa có sản phẩm hàng hóa để mang đi tiêu thụ nhằm kiếm thu nhập để mua vật tư,
hoặc đầu tư để đổi mới kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư phát triển ngành
nghề phụ với khối lượng tiền vốn lớn và tín dụng Ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu
của họ.
Để đáp ứng nhu cầu đó, các NHTM đã kịp thời đẩy mạnh huy động vốn để
cho Hộ SX vay. Trong điều kiện nguồn Ngân sách cân đối cho nông nghiệp nông
thôn còn hạn chế thì tín dụng Ngân hàng góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ để
các Hộ SX có thể ra đời, tồn tại và phát huy khả năng của mình.
- Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy Hộ SX thích ứng với thị trường, mở rộng
ngành nghề sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu.
+ Với những nguyên tắc cơ bản của tín dụng Ngân hàng là vốn vay phải
được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Như vậy tín dụng Ngân hàng đã thúc
đẩy được việc sử dụng vốn có hiệu quả. Họ bắt đầu nhận thức được rằng cần phải
SX cái mà mọi người (thị trường) cần chứ không phải những thứ mà họ có trước
đây.
+ Tín dụng Ngân hàng đẩy nhanh quá trình tận dụng, khai thác, tiềm năng
đất đai và lao động. Do điều kiện kinh tế của mỗi Hộ là khác nhau, điều kiện đất đai
không đủ cho tất cả các lao động trong gia đình nên họ chuyển sang buôn bán, kinh
doanh, làm nghề thủ công. Trong khi đó lại có một số Hộ có nhu cầu mở rộng đất
đai để canh tác trên quy mô lớn hơn. Tín dụng Ngân hàng giúp các Hộ trao đổi
chuyển nhượng để đất nông nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn. Các Hộ có thể đầu tư
chiều sâu như mua máy cày, máy bừa, máy xay sát mua phân bón, thuốc trừ sâu để
cải tạo làm giàu chất dinh dưỡng cho đất, bảo về mùa màng thâm canh xen canh,
gối vụ từ đó năng suất lao động được tăng lên đáng kể.
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
8
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
+ Đối với các Hộ làm thủ công nguồn vốn tín dụng có thể giúp họ SX, giúp
họ biến tre giang lá nứa thành đồ thủ công mỹ nghệ chất lượng cao, đầu tư vào khai
thác đá, gỗ để SX hàng tiêu dùng Vốn tín dụng không những giúp các nguồn tài
nguyên được sử dụng hợp lý có hiệu quả mà còn tạo điều kiện để Hộ SX có thể cải
tạo bảo vệ, trồng mới rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, khôi phục phát triển các
tài nguyên đã bị khai thác quá mức như tài nguyên đất, nước, rừng.
- Tín dụng giúp các Hộ SX nâng cao trình độ quản lý. sử dụng vốn, SXKD
có hiệu quả hơn.
Khi tiến hành thực hiện các món vay cán bộ tín dụng cần phải nắm được toàn
bộ tìnhhình SXKD của những Hộ có nhu cầu vốn như: khả năng lao động, kỹ thuật
SX, vốn tự có, tìnhhình giá cả thị trường có liên quan đến sản phẩm mà Hộ gia
đình SXKD.
Với việc lập phương án và dự án để vay vốn, Hộ SX đã biết tính toán dự toán
thu nhập chi phí hạch toán kinh doanh. Cũng chính vì phải tính xem làm sao thu
nhập trả được gốc và lãi vay Ngân hàng đảm bảo được lợi nhuận cho Hộ gia đình,
Hộ SX sẽ phải tìm hiểu xem mình cần phải làm gìđể sản xuấtcó hiệu quả kinh tế
cao.
Tín dụng Ngân hàng giúp các Hộ nâng cao trình độ sản xuất, trình độ quản lý
làm quen với kinh tế thị trường nền sản xuất hàng hóa hiện đại.
- Tín dụng Ngân hàng giúp ổn định các vấn đề xã hội ở nông thôn.
Tín dụng Ngân hàng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động. Nhờ việc luôn bám sát quy trình hoạt động của Hộ SX ở nông thôn, đồng thời
phối kết hợp với các ngành chức năng đưa Hộ nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển kinh tế nông thôn theo mô hình kinh tế Hộ SX đã giúp tận dụng được hết
tiềm năng lao động nhất là lao động nhàn rỗi trong nông thôn.
Tín dụng Ngân hàng đã giúp tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao
động. Các tệ nạn xã hội được giảm bớt, công tác xóa đói giảm nghèo được đẩy
mạnh, các Hộ giàu tăng nhanh, bước đầu hạn chế được sự phân hóa giàu nghèo
trong xã hội, giữ vững nền tảng an ninh xã hôi. Tín dụng Ngân hàng qua hơn 20
năm đổi mới đã thực sự là người bạn đồng hành đáng tin cậy, là chỗ dựa của nông
dân trong quá trình Hội nhập cùng phát triển.
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
9
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
Giảm tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn: Đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp là có tính thời vụ cao nên nhu cầu về vốn và lượng vốn được sử dụng thường
xuyên vào các mùa vụ được huy động tập trung vào một thời điểm nhất định. Nếu
như Ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu vốn đó thì rất dễ tạo điều kiện cho
những kẻ có vốn nhàn rỗi lợi dụng thời điểm này để cho vay nặng lãi. Vìvậy, tín
dụng Ngân hàng kịp thời giúp khống chế những kẻ có tiền trục lợi và người dân thì
có thể an tâm để SX và làm giàu.
Góp phần xây dựng một thị trường tài chính lành mạnh, đa dạng ở nông
thôn:Trước đây khi thị trường chưa phát triển người nông dân khi cần vốn phải vay
của tư nhân với lãi suất cao, phần lớn các Hộ chưa hiểu và ngại tiếp xúc với Ngân
hàng vì thủ tục Ngân hàng còn phức tạp và nhận thức của người dân chưa cao. Khi
có vốn dư thừa họ lại tích trữ bằng hàng hóa hoặc cất tiền trong nhà, điều này gây
lăng phí rất lớn cho nền kinh tế. Chính vì vậy hệ thống các Ngân hàng nhất là
NHNo&PTNT đã mở rộng mạng lưới hoạt động của mình xuống tận các địa bàn
huyện, xã, thôn, bản tích cực tuyên truyền phổ biến kiến thức về tín dụng Ngân
hàng, cung cấp các dịch vụ đa dạng thuận tiện đáp ứng mọi nhu cầu của người dân.
Hộ SX ngày càng tin tưởng gửi tiền vào Ngân hàng, Ngân hàng lại có điều kiện huy
động vốn khai thác mọi nguồn nhàn rỗi để cung cấp cho các Hộ khác phát triển SX.
Từ đó tạo nên vòng tuần hoàn vốn thường xuyên, đều đặn góp phần tích cực làm
cho nông thôn ngày càng giàu đẹp.
- Tín dụng Ngân hàng là công cụ chuyển tải vốn tài trợ của Nhà nước cho
sự phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế nước ta còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng chưa
phát triển, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ vốn cho nông nghiệp,
nông thôn, vốn đầu tư được thông qua nhiều kênh. Để chuyển tải vốn đến người sử
dụng tín dụng, Ngân hàng thường là kênh được lựa chọn, được đánh giá là kênh
chuyển tải vốn nhanh nhất và hiệu quả cao vì thông qua hoạt động của tín dụng
Ngân hàng người chủ đầu tư vốn sẽ quản lý và kiểm soát được quá trình SXKD
đánh giá được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội vàđiều quan trọng là nêu cao được
tinh thần trách nhiệm của các chủ thể SXKD trong quá trình sử dụng vốn đầu tư.
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
10
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với Hộ sản xuất.
Trong quá trình cung ứng sản phẩm Ngân hàng cho Hộ SX, một vấn đề cần
thiết là đánh giá được chất lượng tín dụng đối với Hộ SX nhằm mục đích tối đa hóa
lợi ích của Ngân hàng và khách hàng. Một số chỉ tiêu chính gồm:
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính.
Một là: Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Mỗi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên một nguyên tắc nhất định. Ngân
hàng là một tổ chức đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng lớn đến tìnhhình kinh tế,
chính trị xã hội của đất nước. Do vậy các NHTM đều hoạt động dựa trên nguyên tắc
nhất định trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng. Để đánh giá
chất lượng của một khoản cho vay trước tiên phải xem xét nó có đảm bảo được
nguyên tắc hay không.
Hai là: Cho vay đảm bảo có điều kiện:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích và thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thống
đốc NHNN và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của NHTM đối với khách hàng.
Các nguyên tắc cho vay trên đều là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản
cho vay nào cũng phải đảm bảo.
Ba là: Các điều kiện để một khách hàng được vay:
Mỗi một Ngân hàng có các quy định khác nhau về điều kiện vay vốn dựa
trên quy định của pháp luật hiện hành. Tại NHNo&PTNT Việt Nam theo điều 7,
Quyết định 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 và điều 4 của Quyết định số 06/QĐ-
HĐQT ngày 18/01/2001 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam quy định
điều kiện cho vay đối với Hộ SX như sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể với Hộ SX: phải có Hộ khẩu thường trú
tại địa bàn nơi chi nhánh NHNo&PTNT đóng trụ sở, có xác nhận Hộ khẩu nơi
thường trú và có xác nhận của UBND xã (phường) nơi cho phép SXKD. Giấy đề
nghị vay vốn phải có UBND xác nhận (tín chấp theo nghị định số 14/CP ngày
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
11
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
02/03/1993 của Chính phủ và thông tư số 01/TTg-NH1 ngày 26/03/1993 của Thống
đốc NHNN về chính sách cho Hộ SX vay vốn để phát triển nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp và phát triển nông nghiệp ngông thôn)
- Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết, Hộ SX vay vốn
phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án SXKD, dịch vụ có hiệu quả,
không có nợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân hàng.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Không vi phạm pháp luật, phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Hộ SX có dự án đầu tư hoặc phương án SXKD dịch vụ khả thi có hiệu quả.
- Hộ SX thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống
đốc NHNN và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.
Bốn là: Quá trình thẩm định:
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất, quyết định tới chất
lượng khoản cho vay, là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được thông tin về khách
hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức, tìnhhình tài chính, khả năng trả nợ của khách
hàng.
Có thể nói đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và
theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về quy trình
thẩm định và nội dung thẩm định cho vay của từng Ngân hàng. Một khoản vay có
chất lượng là khoản cho vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá
trình thẩm định. Đối với cho vay Hộ SX thì việc này càng phức tạp hơn do đặc
điểm SXKD của Hộ là SXKD tổng hợp. Vì vậy việc tuân thủ quy trình và nội dung
thẩm định cho vay là bắt buộc để có một khoản cho vay đạt chất lượng.
Năm là: Các chỉ tiêu khác.
- Đánh giá của đối thủ cạnh tranh: đó là việc dựa vào sự đánh giá chung của
các đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng trong khu vực. Đối thủ của Ngân hàng là các
NHTM khác, các tổ chức tín dụng và các công ty tài chính trên cùng địa bàn. Đánh
giá của các đối thủ cạnh tranh là sự nhận xét của họ về khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng (các dịch vụ, phí, cơ sở vật chất, chăm sóc khách hàng, thái độ phục
vụ ). Tuy nhiên thì những sự nhận xét này có độ chính xác không được cao.
- Đánh giá của khách hàng: Đó là sự nhận xét của khách hàng về chất
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
12
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
lượngdịch vụ của Ngân hàng khi khách hàng đến Ngân hàng giao dịch. Đây chính
là những người có những nhận xét có thể đánh giá là khách quan và thiết thực nhất.
1.2.3.2.Chỉ tiêu định lượng
Chất lượng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm mang tính tương đối vì
chúng là những thứ vô hình ta không thể cầm, nắm hay đong, đo đếm được. Vì thế
ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá:
-Dư nợ cho vay đối với Hộ SX: Là một chỉ tiêu tuyệt đối thể hiện số dư Ngân
hàng cho Hộ SX vay tại một thời điểm.
Để phản ánh tìnhhình dư nợ Hộ SX Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối
phản ánh tỷ trọng dư nợ Hộ SX so với tổng dư nợ của chi nhánh tại một thời điểm,
được tính bằng công thức:
Dư nợ cho vay đối với Hộ SX
Tỷ trọng dư nợ cho vay = ×100%
Tổng dư nợ cho vay
-Doanh số cho vay Hộ SX: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân
hàng cho Hộ SX vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm. Ngoài ra Ngân
hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay Hộ SX trong tổng
doanh số cho vay của Ngân hàng trong 1 năm:
Doanh số cho vay Hộ SX
Tỷ trọng cho vay Hộ SX= ×100%
Tổng doanh số cho vay
-Doanh số thu nợ Hộ SX: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân
hàng thu hồi được sau khi giải ngân cho Hộ SX trong 1 thời kỳ.
Để phản ánh tìnhhình thu nợ Hộ SX Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương
đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay Hộ SX của Ngân
hàng trong một thời kỳ, được tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ Hộ SX
Tỷ trọng doanh số thu nợ Hộ SX= ×100%
Doanh số cho vay Hộ SX
-Vòng quay vốn tín dụng Hộ SX: Là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng
tín dụng Hộ SX, phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số dư nợ
luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn bỏ ra được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm
chi phí, tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng:
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
13
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
Doanh số thu nợ Hộ SX
Vòng quay vốn tín dụng Hộ SX= ×100%
Dư nợ bình quân Hộ SX
-Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Dư nợ quá hạn (nợ thuộc nhóm 2 đến nhóm 5) của Hộ SX là chỉ tiêu tuyệt
đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng chưa thu hồi được, sau một thời hạn nhất định
kể từ ngày khoản vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét:
Dư nợ quá hạn Hộ SX
Tỷ lệ nợ quá hạn Hộ SX = ×100%
Tổng dư nợ Hộ SX
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với
Hộ SX. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đều chịu
nhiều rủi ro tác động lớn đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngân hàng.
Do vậy việc đảm bảo thu hồi đủ vốn, cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá
hạn thấp, là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngân hàng liên quan đến sự sống còn
của Ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng
chỉ tiêu nợ khó đòi(các nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5):
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi= ×100%
Tổng nợ quá hạn
Đây là một chỉ tiêu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy
cơ mất vốn do các khoản cho vay có vấn đề.
-Lợi nhuận cho vay Hộ SX:
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi – Thuế
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với
Hộ SX.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính đặc biệt, gắn bó mật thiết với mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội Vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng
Hộ SX cần hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
1.2.4.1. Yếu tố môi trường:
Môi trường là nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng Hộ SX một
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
14
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đặc biệt trong điều kiện sản xuất nông nghiệp ở nước
ta còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Do vậy, môi trường có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng tín dụng Hộ SX.
Môi trường kinh tế xã hội: có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín
dụng Hộ SX. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho Hộ SX
làm ăn có hiệu quả, từ đó Hộ SX vay nhiều hơn. Các khoản vay đều được Hộ SX sử
dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế, các khoản vay sẽ được hoàn trả
đúng thời hạn cả gốc và lãi, trên cơ sở đó chất lượng tín dụng Hộ SX sẽ được nâng
lên.
Môi trường chính trị, pháp lý: Môi trường chính trị, pháp lý ổn định
tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng như hoạt động
SXKD của các Hộ SX tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về
tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy ra tranh chấp tín dụng, vì vậy môi
trường chính trị, pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng.
Môi trường tự nhiên: Tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của các
Hộ SX, nhất là những Hộ SXKD thuận lợi sẽ có khả năng tài chính để trả nợ Ngân
hàng. Nhưng nếu thiên tai bất ngờ xảy ra, Hộ SX sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế, việc
trả nợ Ngân hàng sẽ gặp nhiều trở ngại. Vấn đề tự nhiên thường khó dự đoán chính
xác từ trước và nếu xảy ra thì việc phòng tránh là rất khó khăn.
Chính sách kinh tế đối với Hộ SX: Chính sách kinh tế của Nhà nước
và của Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế Hộ SX, đa số Hộ
SX là nông dân, vốn kinh doanh của họ thường hạn chế. Chính vì thế Nhà nước
luôn có những chính sách tín dụng ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện vay vốn và thời
hạn vay vốn góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu trong nông nghiệp.
Yếu tố về đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập
sự cạnh tranh giữa các NHTM đang diễn ra hết sức gay gắt. Các chi nhánh Ngân
hàng ngày càng được mở rộng xuống cả các vùng quê hẻo lánh. Giờ đây cho vay
Hộ nông dân không chỉ có các NHTM mà còn bao gồm các quỹ tín dụng nhân dân,
Ngân hàng chính sách, các Hội nghề nghiệp Các chính sách của Ngân hàng này
đưa ra luôn làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng khác.
1.2.4.2. Yếu tố thuộc về khách hàng:
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
15
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
- Trình độ của khách hàng: Bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý.
Nếu trình độ SX và khả năng quản lý của Hộ SX mà phù hợp và tốt thì kết quả
SXKD sẽ đạt hiệu quả. Hơn nữa trình độ hiểu biết của khách hàng đối với dịch vụ
Ngân hàng cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của tín dụng.
-Yếu tố đạo đức của khách hàng: Khi khách hàng cố tình sử dụng vốn sai
mục đích mà điều này thì Ngân hàng khó có thể kiểm soát được từ đầu. Nó chỉ phát
sinh khi vay hoặc sau vay. Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã vi phạm quy
tắc cho vay vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.2.4.3. Yếu tố thuộc về Ngân hàng:
Bên cạnh yếu tố môi trường và khách hàng mà Ngân hàng khó kiểm soát
được thì có nhiều yếu tố thuộc về bản thân Ngân hàng. Những yếu tố này nếu Ngân
hàng nhận biết được thì có thể tìm cách hạn chế:
Chính sách tín dụng: chính sách đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức
cho vay phù hợp với nhu cầu và đặc trưng của khách hàng, thu hút và khuyến khích
các Hộ SX trả nợ đúng hạn.
Chính sách lãi suất là một nhân tố quan trọng. Đặc điểm của Hộ SX là chịu
ảnh hưởng rất nhiều từ tự nhiên nên các Hộ thường ở thế bị động và gặp rất nhiều
rủi ro bất khả kháng khiến cho nhiều Hộ có thể mất trắng cả vốn SX. Ngoài ra do
diễn biến phức tạp của thị trường khiến giá cả các sản phẩm nông nghiệp biến động
thất thường, chi phí thì ngày một tăng cao làm cho thu nhập của Hộ là rất thấp. Vì
những lý do đó mà mức lãi suất đưa ra phải phù hợp được lợi ích của cả phía Ngân
hàng và khách hàng, tránh tình trạng Ngân hàng thừa vốn nhưng không thể cho vay
được vì mức lãi suất quá cao khiến khách hàng quay lưng lại với Ngân hàng.
Dịch vụ Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ cao khách hàng sẽ cảm thấy
hài lòng về dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Điều này rất có lợi trong cạnh tranh vì
cùng một mức lãi đưa ra nhưng khách hàng sẽ lựa chọn Ngân hàng mà mình thấy
được thỏa măn. Trong điều kiện phát triển hiện nay Hộ SX đã biết nhiều hơn đến
các dịch vụ của Ngân hàng vì thế không chỉ đến vay vốn mà họ còn đến xin tư vấn
của Ngân hàng về nhiều vấn đề khác.
Trình độ nghiệp vụ của nhân viên Ngân hàng: Trình độ nghiệp vụ cán
bộ và trang thiết bị của Ngân hàng tốt sẽ là điều kiện để thực hiện hoàn hảo các
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
16
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp vụ Ngân hàng. Cán bộ Ngân hàng phải có chuyên môn vững vàng để quản
lý chặt nguồn vốn và giải đáp các thắc mắc của người dân đến giao dịch. Đặc biệt
đối với cán bộ tín dụng thì công tác thẩm định khách hàng, phương án vay vốn, sử
dụng vốn linh hoạt, quản lý thu nợ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng vốn.
Yếu tố đạo đức của cán bộ tín dụng: là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn.
Đặc trưng của ngành Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ nên ẩn chứa bên trong là rất
nhiều cám dỗ của vật chất. Có nhiều cán bộ rất nhiệt tình, tâm huyết, hết lòng với
công việc nhưng cũng có những cán bộ bị những cám dỗ làm ảnh hưởng không nhỏ
đến bản thân và cả uy tín của Ngân hàng.
Quy trình tín dụng: Việc thực hiện đúng quy trình sẽ đảm bảo quyền
lợi cho Ngân hàng, tránh rủi ro cho Ngân hàng. Tuy nhiên nếu như vì thế mà thủ tục
trở lên rườm rà, rắc rối sẽ cản trở quá trình tiếp cận vốn của khách hàng và ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Công tác kiểm tra kiểm soát: phải kịp thời và chính xác. Nếu việc
giám sát bị lơ là Ngân hàng không nắm bắt các thông tin về khoản vay, không có
các dự phòng trước thì khi rủi ro xảy ra Ngân hàng không có các biện pháp kịp thời
sẽ làm giảm sút chất lượng tín dụng và gây sự mất thiện cảm từ khách hàng.
Hệ thống thông tin Ngân hàng: tạo điều kiện để cán bộ tín dụng nắm
bắt được thông tin về khách hàng và thị trường trước khi quyết định một khoản cho
vay. Khi thông tin được thông suốt sẽ góp phần ngăn chặn những khoản cho vay
chất lượng không tốt ngay từ đầu.
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VỚI HỘ SẢN
XUẤT TỪ MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC.
1.3.1. Ngân hàng Nông nghiệp Malaysia (BPM).
Là một NHTM quốc doanh được nhà nước cấp vốn tự có 100% và cho vay
ưu đãi để tạo nguồn vốn hoạt động. BPM là công cụ của nhà nước nhằm góp phần
thúc đẩy phát triển vùng nông thôn trong sản xuất nông nghiệp.
Để khuyến khích và góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp 38 NHTM
phải gửi bắt buộc 20,5% số dư tiền gửi vào Ngân hàng nhà nước, trong đó có 3% là
dự trữ bắt buộc và phải nộp thuế doanh thu song BPM không phải nộp thuế.
BPM chú trọng cho vay trung dài hạn theo dự án và chương trình tín dụng
đặc biệt, đối tượng vay vốn của Ngân hàng chủ yếú là:
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
17
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
- Cho vay trực tiếp nông dân và qua các hợp tác xã tín dụng
- Cho vay nông dân nghèo và không phải trả lãi
- Cho vay doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp
* Lãi suất cho vay nông nghiệp thấp hơn đối với các loại vay khác
1.3.2. Ngân hàng RAKYAT ở INDONEXIA
Ngân hàng RAKYAT (BRI) là cơ quan tín dụng nông nghiệp chủ yếu và các
Ngân hàng khác đều cho nông dân vay với lãi suất ưu đãi cho công nghiệp và dịch
vụ nông thôn nói chung. Lý thuyết hệ thống xác định kinh tế nông thôn bao gồm
một hệ thống các ngành nghề sản xuất và dịch vụ trên địa bàn. Do vậy, đầu tư cho
ngành sản xuất nông nghiệp cũng phải gắn liền đầu tư vào toàn hệ thống kinh tế
nông thôn. Phát triển một nền kinh tế nông thôn toàn diện với cơ cấu hợp lý, trong
đó nông nghiệp là trung tâm.
Vấn đề đầu tư cho Hộ nông dân ở nông thôn hiện nay được các tổ chức quốc
tế và chính phủ rất quan tâm. Cho vay ưu đãi về lãi suất và thủ tục cho vay thuận
tiện, vừa linh hoạt nên thu hút được nhiều đối tượng vay vốn như tín dụng đầu tư
nhỏ và các hợp tác xã tín dụng nông thôn.
Như vậy hầu hết các nước đều có hệ thống Ngân hàng phục vụ nông nghiệp
và điều hành một khoản vốn, để trợ cấp cho vay ưu đãi Ngân hàng nông nghiệp để
Ngân hàng này đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn. Lãi suất cho vay nông
nghiệp đều thấp hơn lãi suất của các đối tượng khác.
Các NHNo ngoài việc đầu tư trực tiếp cho nông dân còn đầu tư gián tiếp qua
các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và cho vay doanh nghiệptrong nông nghiệp.
Kết luận: Chương 1 đãtìm hiểu những vấn đề lý luận chung về Hộ SX (như
khái niệm, đặc điểm, vai trò ), về tín dụng Ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá và yếu
tố tác động đến chất lượng tín dụng đối với Hộ SX.Thông qua những lý luận cơ bản
đó, khoá luận có cơ sở đề phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng Hộ SX
tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Trực Ninh trong giai đoạn 2010 – 2012.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN TRỰC NINH.
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
18
Đại học dân lập Đông Đô Khóa luận tốt nghiệp
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT
HUYỆN TRỰC NINH.
2.1.1. Lịch sử ra đời, mục đích hoạt động và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng huyện Trực Ninh
Hệ thống NHNo&PTNT được thành lập ngày 26/03/1988 đến nay đã hoạt
động được 25 năm. Ngoài trung tâm điều hành còn có các cơ sở giao dịch, các
phòng đại diện các miền, các chi nhánh cấp tỉnh, cấp huyện và cấp liên xã.
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Trực Ninh là một đại diện theo ủy quyền
của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định được thành lập theo quyết định số 400 năm
1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ.Đây là một đơn
vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu, có bảng cân đối tài sản, hoạt động theo pháp
lệnh Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, điều lệ và quy chế tổ chức hoạt động của
NHNo &PTNT Việt Nam. Trải qua 25 năm hoạt động từ một Ngân hàng nhỏ bé, cơ
sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu đến nay Chi nhánh đã tăng trưởng mạnh
mẽ cả về quy mô và lĩnh vực hoạt động, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng ngày
càng được củng cố và nâng cao. Hiện NHNo&PTNT Trực Ninh đã trở thành
NHTM kinh doanh đa năng lớn nhất trên địa bàn huyện với tổng nguồn vốn năm
2012 đạt gần 461,285 tỷ đồng, dư nợ đạt hơn 438,775 tỷ đồng, có cơ sở vật chất
công nghệ hiện đại, văn phòng 5 tầng khang trang, tiện đường giao thông đi lại và
đội ngũ nhân viên có trình độ cao.
Với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng Ngân hàng, Chi
nhánh NHNo&PTNT Huyện Trực Ninh có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
thúc đẩy kinh tế xã hội Huyện Trực Ninh phát triển, nhất là lĩnh vực nông nghiệp-
nông thôn. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong những ngày mới thành lập nhưng
được sự chỉ đạo thống nhất của Ngành, sự quan tâm của lãnh đạo Đảng Ủy, UBND
huyện, phát huy truyền thống cần cù, sáng tạo và vươn lên hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Trực Ninh
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trực Ninh
Vũ Thị Hồng Nga TC15A-Khoa Tài chính Ngân hàng
19