Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty công ty cổ phần hà my- thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài viết của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong
chuyên đề là trung thực được xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp nơi
em đã thực tập.
Sinh viên

Phạm Thị Như Hoa
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên nghĩa
SXKD Sản xuất kinh doanh
CPTM Cổ phần thương mại
NXB Nhà xuất bản
DNTM Doanh nghiệp thương mại
BTC Bộ tài chính
GVHB Giá vốn hàng bán
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
GTGT Giá trị gia tăng
ĐHKTQD Đại học kinh tế quốc dân
ĐHXD Đại học xây dựng
ĐHTM Đại học thương mại
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX 8
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK 9
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán doanh thu tại DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ 12
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và hàng bán bị trả lại 13


Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng 14
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 17
Sơ đồ 1.7: sơ đồ hoạch toán kết quả bán hàng: 18
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái 19
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 20
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 21
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 22
Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức trên máy vi tính 23
Sơ đồ 2.1: Quy trình bán hàng 26
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CPTM HÀ MY 27
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty CPTM HÀ MY 28
Biểu mẫu 2.1: Sổ chi tiết TK 511 33
Biểu mẫu 2.2: Sổ chi tiết TK 131 34
Biểu mẫu 2.3: Phiếu thu 35
Biểu mẫu 2.4: Sổ chi tiết hàng hóa 36
Biểu mẫu 2.5: Sổ chi tiết bán hàng 37
Biểu mẫu 2.6: Sổ chi tiết TK 1562 40
Biểu mẫu 2.7: Sổ chi tiết TK 632 40
Biểu mẫu 2.8: Phiếu chi 43
Biểu mẫu 2.9: Phiếu kế toán 44
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH 3
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
1.1. Đặc điểm của bán hàng trong điều kiện hiện nay 3
1.1.1. Khái niệm bán hàng 3

1.1.2. Vai trò của bán hàng 4
1.1.3. Một số phương thức bán hàng trong DNTM 4
1.2. Kế toán bán hàng 6
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng 6
1.2.2 Phương pháp kế toán bán hàng 6
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 7
1.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng 9
1.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 13
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 14
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 14
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 15
1.3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 17
1.4. Hệ thống sổ kế toán: 19
1.4.1. Hình thức Nhật ký sổ cái 19
1.4.2.Hình thức Chứng từ ghi sổ 20
1.4. 3. Hình thức Nhật ký chứng từ 21
1.4.4. Hình thức Nhật ký chung 21
1.4.5. Hình thức kế toán trên máy tính 22
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÀ MY 24
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Thương Mại HÀ MY 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 25
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 26
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 28
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ Phần Thương Mại HÀ MY 30

2.2.1. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán 30
2.2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 31
2.3. Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công
ty CPTM HÀ MY 47
2.3.1. Ưu điểm 48
2.3.2. Nhược điểm 48
CHƯƠNG 3 50
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 50
TẠI CÔNG TY CPTM HÀ MY 50
3.1. Định hướng phát triển của công ty CPTM HÀ MY trong thời gian tới 50
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty CPTM HÀ MY 50
KẾT LUẬN 52
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, thương mại với vai trò là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng đã làm cho quá trình lưu thông hàng hóa nhanh
chóng thuận tiện. Sự phát triển của nền kinh tế và đòi hỏi càng cao của khách hàng
tạo điều kiện cho thương mại phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp nếu
không tìm cho mình một vị trí vững chắc để phát triển thì sẽ khó tồn tại dẫn đến sự
tụt hậu và bị đào thải ra khỏi môi trường kinh doanh đầy sôi động đó. Vì vậy, tổ
chức tốt công tác quản lý, hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp là vấn đề các nhà quản lý doanh nghiệp cần quan
tâm nghiên cứu.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó là khâu
quan trọng trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó là giai đoạn chuyển
hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, giúp các doanh nghiệp thu hồi
vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vị trí quan trọng đó mà

tất cả các doanh nghiệp đều phải quan tâm và tổ chức quản lý chặt chẽ trình bày.
Với chức năng vốn có của kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng, nó là
công cụ đắc lực, hữu hiệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, giúp các nhà quản trị
đưa ra những giải pháp, chiến lược phù hợp nhất trong kinh doanh.
Sau quá trình được học tập tại trường và sau khoản thời gian thực tập tại bộ
phận kế toán của công ty CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN HÀ MY, em xin chọn đề
tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CÔNG TY CỔ
PHẦN HÀ MY- thực trạng và giải pháp”.
Nội dung của đề tài này đề cập đến những vấn đề lý luận chung, thực tế và
những đánh giá, kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của công ty, nội dung được trình bày cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ MY.
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ MY.
Vì có sự giới hạn về kiến thức cũng như thời gian và kinh nghiệm thực tế nên
mặc dù em cũng đã rất cố gắng nhưng bài chuyên đề của em cũng sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót.Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp giúp đỡ của quý
thầy cô cùng các anh chị trong công ty để đề tài của em đựợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phạm Thị Như Hoa
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm của bán hàng trong điều kiện hiện nay
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Là khâu cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh đó là một mặt của hành vi
thương mại – mua bán hàng hóa. Theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu về hàng hóa cho người mua và người mua có nghĩa vụ thanh toán cho
người bán, nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên.
Nói cách khác thì bán hàng là hành vi thương mại trong đó người bán mất
quyền sở hữu về hàng hóa, được quyền sở hữu về tiền tệ, còn người mua thì mất
quyền sở hữu về tiền tệ, được quyền sở hữu về hàng hóa.Vì thế bản chất thực sự của
tiêu thụ hàng hóa chính là:
- Thứ nhất: về mặt kinh tế thì bản chất của bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị,
hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này thì một chu kỳ
kinh doanh đã kết thúc, tức là vòng chu chuyển của vốn kinh doanh đã hoàn thành.
- Thứ hai: về mặt hành vi thì bản chất của bán hàng lại là một quá trình kinh
tế từ việc tổ chức thực hiện trao đổi, mua bán thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế
kỹ thuật, đến các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của
doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, để thực hiện phương trâm bán những gì thị
trường cần chứ không phải bán những gì mình có, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại,
phát triển được trên thị trường phải xác định mình kinh doanh cái gì? Kinh doanh
như thế nào? Thông qua các phương thức bán hàng nào? Để thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng một cách tốt nhất. Nói cách khác,các doanh nghiệp phải tự tìm lấy
đường lối chiến lược, chiến thuật cho riêng mình cũng như tìm lấy thị trường nhằm
tiêu thụ được nhiều hàng hóa nhất. do đó có thểnói với doanh nghiệp thương mại
(DNTM) tiêu thụhàng hóa là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức kinh tế và kế
hoạch thực hiện việc nghiên cứu và nắm vững nhu cầu thị trường, tổ chức tiếp nhận
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8

3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
sản phẩm, chuẩn bị hàng hóa và xuất bán nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
với chi phí kinh doanh nhỏ nhất lợi nhuận đem lại tối ưu nhất.
1.1.2. Vai trò của bán hàng
Bán hàng có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp,là giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tốquyết định sự tồn tại và phát triển
của DN.Tiêu thụ tác động nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực
tiêu dùng trong toàn xã hội.
- Đối với xã hội: bán hàng cung cấp hàng hóa cần thiết, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội một cách đầy đủ kịp thời cả về số lượng và chất lượng tiêu thụ. Bán
hàng còn là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, định hướng cho các ngành
sản xuất, dịch vụvà cung cấp những gì thị trường cần. Từ đó hoạt động bán hàng trở
thành yếu tố kích thích sản xuất phát triển để đạt được cân bằng giữa cung và cầu,
giữa sản xuất và tiêu dùng đồng thời nó cũng là điều kiện để đảm bảo sự phát triển
cân đối trong từng ngành , từng khu vực cũng như trong toàn nền kinh tế quốc dân.
- Đối với DNTM: với tính chất là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu
dùng, hoạt động trên lĩnh vực lưu thông phân phối và cung cấp dịch vụ, hàng hóa đáp
ứng thường xuyên , liên tục nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Trong quá trình kinh
doanh thì bán ra có tính chất quyết định đến toàn bộ các khâu, tiêu dùng hàng hóa là cơ
sở để quyết định doanh nghiệp có tiếp tục mua vào, dự trữ nữa hay không? vì mua vào,
dự trữ cũng là nhằm mục đích tiêu thụ. Nếu không tiệu thụ được thì DNTM không thể
thực hiện được tiếp chu kỳ kinh doanh của mình.Vì vậy, hoạt động tiêu thụ hàng hóa
có vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trinh kinh doanh của DNTM.
Có thể nói bán hàng là khâu nghiệp vụ cơ bản nhằm tạo ra những kết quả cụ thể
giúp DN đạt được những mục tiêu đề ra. Ngoài ra, nó giúp cho DN thực hiện chiến
lược kinh doanh sau này tốt hơn và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của
DNTM được quyết định bởi kết quả tiêu thụ trong cả quá trình kinh doanh .
1.1.3. Một số phương thức bán hàng trong DNTM
1.1.3.1. Phương thức gửi hàng

Theo phương thức này định kỳ theo kế hoạch DNTM gửi hàng cho khách hàng
và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng.Trong quá trình gửi hàng, DN vẫn chịu phần
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lớn rủi ro và giữ quyền sở hữu nên hàng hóa chưa được xác định là bán, chưa được ghi
nhận doanh thu bán hàng. Chỉ khi nào bên phía khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc
đã thanh toán, khi đó hàng chuyển quyền sở hữu, DN được ghi nhận doanh thu.
Để phản ánh nghiệp vụ gửi hàng, kếtoán sử dụng tài khoản 157- Hàng hóa gửi
đi bán. Khi hàng hóa chuyển quyền sở hữu, xác đinh là bán, kế toán sử dụng TK
511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( TK 5111- doanh thu bán hàng ) để
ghi nhận doanh thu.
1.1.3.2. Phương pháp bán hàng vận chuyển thẳng có có tham gia thanh toán
Theo phương pháp này, DNTM ký hợp đồng với nhà cung cấp và với khách
hàng để mua, bán hàng. Hàng hóa được chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến khách
hàng. DNTM có trách nhiệm đòi tiền của khách hàng để trả cho nhà cung cấp và
hưởng phần chênh lệch.
1.1.3.3. Phương thức bán giao hàng trực tiếp.
Theo phương thức này, khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của DN
hoặc giao nhận hàng tay ba ( nhà cung cấp, DNTM và khách hàng ). Người nhận
hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của DN thì hàng hóa chuyển quyền sở hữu,
DN được ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.1.3.4. Các phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là việc bán hàng cho người tiêu dùng hoặc bán cho các cơ
quan, đoàn thể sử dụng vào những công việc phi sản xuất. các phương thức bán lẻ
áp dụng trong DNTM bao gồm:
a/ Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người ua.
Khách hàng trả tiền, người bán hàng giao hàng. Cuối ngày ( hoặc cuối ca) người
bán hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để làm cơ sở cho việc ghi sổ kế

toán.Doanh thu bán hàng được tính trên cơ sở số lượng hàng bán ra và đơn giá hàng
bán. Để đơn giản cho việc tinh toán, số lượng hàng bán ra thường được tính theo
phương pháp cân đối.
b/ Bán hàng theo phương thức tự phục vụ.
Phương thức bán hàng này được thực hiện ở các siêu thị. Khách hàng tự lựa
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chọn hàng hóa cần mua và thanh toán tiền tại quầy thu tiền của siêu thị. Kế toán bán
lẻ theo phương thức này, căn cứ vào các phiếu bán hàng đã tổng hợp trên máy vi
tính và ghi sổ.
Trên đây là những phương thức bán hàng phổ biến hiện nay, tùy từng đặc
điểm kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp chọn và sử dụng các phương thức
tiêu thụ cho phù hợp và hiệu quả nhất.
1.2. Kế toán bán hàng
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng là chức năng chủ yếu của DNTM, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của một DNTM. Do đó kế toán và tiêu thụ hàng hóa
cũng có vai trò quan trọng thông qua các thông tin từ kế toán, các nhà quản trị DN
có thể biết được cụ thể tình hình tiêu thụ hàng hóa để từ đó đưa ra quyết định đầu tư
thay thế mặt hàng, phát hiện kịp thời những sai sót trong từng khâu của quá trình
kinh doanh, rút ra được những kinh nghiệm và có hướng đầu tư mới đạt hiệu quả
cao. Từ những ý nghĩa đó, nhiệm vụ chính của kế toán tiêu thụ hàng hóa là :
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp trong cả kỳ về số lượng và giá trị hàng hóa bán trên tổng số, trên
tưng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ
đồng thời phân bổ chi phí mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công nợ,
thời hạn và tình hình trả nợ.

- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản bán hàng thực tế phát sinh và kết
chuyển các chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng , phục vụ cho việc chỉ
đạo diều hành hoạt động kinh doanh .
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hóa, kịp thời đưa ra những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
1.2.2 Phương pháp kế toán bán hàng
a. Chứng từ sử dụng
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nước:
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Báo các bán hàng, kiểm kê bán lẻ hàng hóa.
- Các chứng từ có liên quan khác…
* Chứng từ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa:
- Hóa đơn thương mại.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu.
- Phiếu xuất kho.
- Các chứng từ khác.
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Đặc điểm.
Tài khoản sử dụng: 632 “giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dung để phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ
trong kỳ.Kết cấu tài khoản như sau:
- Bên nợ: trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
- Bên có: kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm vào cuối kỳ để
xác định kết quả.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.2.3.2. Cách các định giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng xuất bán = trị giá mua của hàng xuất bán + chi phí mua tính cho
số hàng xuất bán.
Tùy theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một trong các
phương pháp sau:
- Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Phương pháp này được xác định bằng công thức:
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, căn cứ giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn hàng. Căn cứ vào lượng
hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong
kỳ.
Phương pháp này được áp dụng bằng công thức:
tính theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy
giá trị mua thực tế của số hàng đó để tính.
Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô
hàng xuất kho để tính.
- Chi phí mua tính cho hàng đã bán:
1.2.3.3. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK.
k/c giá trị HTK cuối kỳ và hàng

Gửi bán chưa tiêu thụ
TK 156,157 TK 632
TK 911
k/c giá trị HTK đầu kỳ và
hàng gửi bán chưa tiêu thụ kết chuyển giá vốn
hàng bán trong kỳ
trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK 154 TK 631
Trị giá sản phẩm
1.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.4.1. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Theo VAS 14: doanh thu và thu nhập khác, doanh thu chỉ được ghi nhận khi
thỏa mãn 5 điều kiên sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu = Số lượng sản phẩm bán ra x Giá bán đơn vị sản phẩm
Trong kỳ kế toán, doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thực hiện được có
thể thấp hơn doanh thu bán hàng ghi nhận ban đầu do các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần =

Doanh thu bán hàng theo
hóa đơn
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng.
-TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kinh doanh.
Kết cấu tài khoản 511:
+Bên Nợ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
+Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: doanh thu bán hàng
+TK 5112: doanh thu bán thành phẩm
+TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ

+TK 5118: doanh thu khác
- TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ.
Kết cấu TK 512:
+ Bên Nợ:
Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán
nội bộ;
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ;
Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang Tài khoản 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”.
+Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
+Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối
lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán nội bộ trong kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại như: Doanh
nghiệp cung ứng vật tư, lương thực,. . .
Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu của khối
lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay Tổng công ty.
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như: Công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp,. . .
Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối
lượng dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, Tổng công ty.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như:

Giao thông vận tải, du lịch, bưu điện,.
- TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán tiền thuế và các khoản phải nộp
cho nhà nước. Tài khoản này có thể có số dư bên nợ hoặc bên có, gồm có ba tài
khoản cấp 2:
+TK 3331: thuế GTGT phải nộp
+TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt
+TK 3333: thuế xuất khẩu
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán doanh thu tại DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB); thuế
xuất khẩu; giảm giá hàng bán; hàng bán bị trả lại:
*Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém chất
lượng, sai quy cách phẩm chất hoặc khách hàng mua với số lượng lớn ….
- Tài khoản sử dụng TK 532- giảm giá hàng bán . Tài khoản này dùng để phản
ánh khoản giảm giá cho khách hàng
Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và hàng bán bị trả lại.
TK 111,112,131 TK 531,532,521 TK 511
Trả bằng tiền hoặc trừ vào
Nợ phải thu kết chuyển vào doanh thu
TK338.8 Thuần
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Giảm giá hàng bán chấp

Nhận cho người mua
TK 632 TK 156,155
Hàng bán bị trả lại
* Hàng bán bị trả lại: đây là hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng
trả lại được DN chấp nhận trả lại.
- Tài khoản sử dụng: TK 531- hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu của số hàng bị trả lại .
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, đó là những khoản chi phí như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao
gói sản phẩm, bảo quản hàng hóa, chi phi vận chuyển, tiếp thị…
• Tài khoản sử dụng: TK641 “ chi phí bán hàng ” tài khoản này dùng để tập
hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến quá
trình tiêu thụ. Tài khoản này không có số dư.Tài khoản được mở thành sáu TK cấp 2:
- TK6411- chi phí nhân viên bán hàng
- TK6412- chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413- chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414-chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6417- chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418- chi phí bằng tiền khác
• Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý là toàn bộchi phí cho việc quản lý kinh doanh, liên quan đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kì hoạt động nào.
* Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” tài khoản này

được sử dụng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí liên quan đến hoạt
động chung của cả doanh nghiệp. Tài khoản này không có số dư. TK 642 có 8
tài khoản cấp hai:
- TK 6421 “ Chi phí nhân viên quản lý”
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- TK 6422 “ Chi phí vật liệu quản lý”
- TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
- TK 6424 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”.
- TK 6425 “ Thuế, phí và lệphí”.
- TK 6426 “ Chi phí dự phòng”.
- TK 6427 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6428 “ Chi phí bằng tiền khác”.
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
• Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tạo ra doanh thu đó
trong một thời kỳ.
•Công thức tính:
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
TK 642
TK 111,112
TK 214
TK 152,153,611
Lương và các khoản trích theo
Lương nhân viên quản lý

Chi phí vật liệu công cụ dụng
cu
Chi phí khấu hao TSCĐ
CP bằng tiền và DV mua ngoaì
TK 3331
Thuế VAT
TK 139
Ghi giảm chi phí quản lý
Cụ( loại phân bổ 1 lần)
Hoàn nhập dự phòng phải thu
TK 111,112,138
TK 142,242,335
Phân bổ chi phí trích trước
Chi phí sửa chữa TSCĐ
TK 911
Kết chuyển chi phí quản lý
Khó đòi
17
TK 338
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ doanh thu
(hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, thuế XK, thuế
TTĐB …)
Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ HĐKD= LN gộp +doanh thu tài chính- CPBH- CPQLDN-
CPTC.
Lợi nhuận trước thuế = lợi nhuận thuần từ HĐKD+ TN khác- CP khác
• Tài khoản sử dụng: TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Các tài khoản khác liên quan: TK 511, TK641, TK 642, TK 632…
Trình tự hạch toán kết quả bán hàng:

Sơ đồ 1.7: sơ đồ hoạch toán kết quả bán hàng:
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
18
TK 911
TK 632
TK 635
TK 511
TK 512
TK 811
TK 515
TK 711
TK 421
TK 1422
TK 641
TK 642
Kết chuyển giá gốc của
sản phẩm, hàng hoá
đang bán
Kết chuyển chi phí tài
chính
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển DT
hoạt động bán
hàng, cung cấp
DV
Kết chuyển thu nhập thuần
của các hoạt động khác
Kết chuyển DTT hoạt
động tài chính
Kết chuyển DT thuần bán

hàng nội bộ
Kết chuyển CPQLDN
Kết chuyển CPBH, CPBH
chờ kết chuyển
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
9.2
9.1




 


Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.4. Hệ thống sổ kế toán:
Để thực hiện ghi chép, kế toán đơn vị cần phải có hệ thống sổ sách kế
toán. Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phụ thuộc vào hình thức kế
toán áp dụng trong doanh nghiệp.Hiện nay có năm hình thức kế toán:
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký chứng từ
- Kế toán máy
1.4.1. Hình thức Nhật ký sổ cái.
Hình thức này phù hợp với các đơn vị sự nghiệp và ở những doanh nghiệp nhỏ
sử dụng ít tài khoản kế toán.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một
quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái.Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó

kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh
nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên nợ và có trên cùng một trang sổ.Căn cứ
ghi vào sổ là ghi một dòng vào nhật ký sổ cái.
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.
Ghichú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
19
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 152, TK 331…
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
NHẬT KÝ- SỔ CÁI TK
152, TK 331, TK 111…
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.4.2.Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việ cáp dụng
máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị
chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Theo hình thức này, hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu
xuất vật liệu vào chứng từ ghi sổ, bảng phân bổ NVL, sổ chi tiết vật liệu. Từ chứng
từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ, vào sổ cái TK 152.Cuối tháng từ sổ cái TK 152
vào bảng cân đối số phát sinh và báo cáo kế toán. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số

tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ với bảng cân đối số phát sinh.
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
Phạm Thị Như Hoa Lớp: KTA -LTĐH8
20
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TK152
Bảngtổnghợpchứng
từkếtoán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
TK 152
Sổquỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 152
SỔ CÁI TK 152, TK
331, TK 111…
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

×