Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty tnhh chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.26 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
*
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH CHĂN NUÔI VÀ CHẾ
BIẾN THỨC ĂN GIA SÚC ĐÔNG NAM Á
Giáo viên hướng dẫn
:
PGS.TS NGUYỄN NĂNG PHÚC
Sinh viên thực hiện
:
PHẠM THỊ QUYÊN
Lớp
:
KẾ TOÚN 6 Ú K37
Hà Nội, 2009
MỤC LỤC

Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
Th c hi n t t công tác ti p th , l i d ng l i th c a Công ty tìm n v i ự ệ ố ế ị ợ ụ ợ ế ủ đế ớ
khách h ng, thêm ngu n h ng, thu hót c nhi u i lý.à ồ à đượ ề đạ 10
Như chúng ta đã biết, hạch toán nguyên vật liệu là một phần hành kế toán
không thể thiếu được trong các doanh nghiệp sản xuất bởi vì ở những doanh


nghiệp này, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là
một vấn đề mà các doanh nghiệp rất quan tâm và chú trọng đến 45
3.2 .Nguyên t c ho n thi nắ à ệ 45
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều chịu sự chi phối của quy luật khách quan của nền kinh
tế thị trường, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh.Đó buộc doanh nghiệp sản xuất
phải đặt ra những câu hoỉ làm thế nào, bằng cách gì và cần đạt được kết quả ra
sao.Để trả lời cho câu hỏi đú thỡ doanh nghiệp phải dựa trên những thông tin số do
kế toán mang lại. Vậy vai trò của kế toán là gì? Là một dụng cụ quản lý đắc lực có
nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin một cách chớnh xỏc.Đầy đủ kịp thời
cho người điều hành doanh nghiệp có quyết định đúng đắn để hoạt động sản xuất
kinh doanh . Đó chỉ là trên phương diện lý thuyết mà em đã được thực tập tại công
ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á, Qua thời gian thực
tập tại Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á, thấy rõ
vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán vật liệu, nên em đã chọn đề tài “ Kế
toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á” Mục đích của đề tài là vận
dụng lý thuyết về kế toán vật liệu, vào nghiên cứu thực tế tại doanh nghiệp sản xuất
- Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của cán
bộ phòng kế toán và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn: PGS -
TS Nguyễn Năng Phúc em đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp với chuyên đề:
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
“Kế toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á”. Do thời gian thực

tập và kiến thức còn hạn chế, chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo.
Nội dung của chuyên đề này ngoài lời mở đầu và kết luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia
súc Đông Nam Á
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty ty TNHH
chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHĂN NUÔI VÀ CHẾ
BIẾN THỨC ĂN GIA SÚC ĐễNG NAM Á
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH CHĂN
NUÔI VÀ CHẾ BIẾN THỨC ĂN GIA SÚC ĐÔNG NAM Á
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .
Tên đơn vị: Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông
Nam Á
Tên giao dịch : Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc
Đông Nam Á
Trụ sở : Km 12- Quốc Lộ 1A- Thanh Trì- Hà Nội
Mã số thuế: 0100103471-009
TK ngân hàng:1112398900
Công ty được thành lập theo giấy phép: cấp ngày 28/10/2003 do sở kế
hoạch và đầu tư HN cấp
1.2 Quá trình phát triển của công ty:
Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á

nằm trong phạm vi ngoại thành của thành phố Hà Nội . Trải qua hơn 7 năm
tồn tại và phát triển, Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc
Đông Nam Á luôn luôn đóng vai trò quan trọng của người chăn nuôi Công ty
TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á là một đơn vị trực
thuộc của tổng công ty xây lắp đầu tư và phát triển Nông lâm nghiệp Việt
Nam. Công ty ra đời vào đầu năm 2002 với nguồn vốn đạt gần 2 tỷ đồng. Từ
khi thành lập đến nay công ty đã đứng vững và dần dần thể hiện được vị trí
của mỡnh trờn thị trường .
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
Có được quy mô tăng về vốn và nhân lực Công ty TNHH chăn nuôi và chế
biến thức ăn gia súc Đông Nam Á đã không ngừng tự chủ kinh doanh và tranh
thủ sự giúp đỡ của lãnh đạo, thủ trưởng các đơn vị cấp trên luôn hoàn thành
nhiệm vụ và kế hoạch do Công ty tư vấn đầu tư phát triển Lâm nghiệp Việt
Nam và do bản thân công ty đặt ra. Định hướng của công ty trong tương lai
là:”giảm dần tỷ trọng sản xuất đơn thuần, đẩy mạnh ứng dụng vật liệu mới vào
thi cụng”-đõy là thị trường còn bỏ ngỏ tại Việt nam .
1.3.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty .
1.3.1 Chức năng .
Sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi cho : Gà ,vịt ,lợn…
1.3.2.Nhiệm vụ
Nhiệm vụ đối với Công ty là luôn tìm tòi sản phẩm mới . Mục tiêu
của công ty là đảm bảo kế hoạch, nhiệm vụ của Nhà Nước và Bộ Quốc
Phòng giao cho
Đối với các sản phẩm thông dụng : công ty chấp nhận một sân chơi bình
đẳng theo đúng pháp luật Việt Nam . Không ngừng nâng cao uy tín để có
nhiều đơn đặt hàng ,tiến hành sản xuất , kinh doanh có hiệu quả; vỡ đõy mới
là thị trường chủ yếu để công ty tìm kiếm lợi nhuận.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty phải bảo toàn và
phát triển tốt số vốn đã được góp của các cổ đông vào công ty, tổ chức tốt
quá trình quản lý lao động.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của Công ty
1.4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc

Giải thích: Mối quan hệ chỉ đạo :
:
Mối quan hệ chuyên môn :
:
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
6
TỔNG GIÁM
ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GIÁM
ĐỐC
THƯỜNG
TRỰC
Phòng
Tổ
chức
lao
động
Phòng
Marketi

ng
Phòng
Tài
chính-
kế toán
Phòng
Kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
Kỹ
thuật
Sơ đồ 1.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH
CHĂN NUÔI VÀ CHẾ BIẾN THỨC ĂN GIA SÚC ĐÔNG NAM Á
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban.
a. Lãnh đạo công ty
* Giám đốc: Là người điều hành hoạt động của công ty ,là người chịu
trách nhiệm pháp lý trước Nhà Nước về hoạt động của công ty và là chủ tài
khoản tiền gửi của công ty tại các ngân hàng mà công ty mở tài khoản .
*Phó giám đốc thường trực:Thực hiệc các công việc được giám đốc uỷ
quyền và giao khi vắng mặt đồng thời thực hiện quản lý công ty ở mức độ chi
tiết hơn giám đốc, giúp việc thường xuyên cho giám đốc.
b. Các phòng ban chức năng
*Phòng tổ chức lao động hành chính quản trị:Tổ chức bố trí nhân sự
của công ty
*Phòng Marketing :Tìm kiếm thị trường ,đại lý;phụ trách thông tin,
quảng cáo hình ảnh,uy tín của công ty.

*Phòng tài chính kế toán :Cung cấp vốn hoạt động cho toàn công ty; trả
lương cho người lao động; quản lý,thống kê tài sản của công ty
*Phòng kế hoạch kinh doanh :Vạch chiến lược phát triển công ty , kiểm
tra kế hoạch hoạt động của các đơn vị thuộc công ty ;Phụ trỏch,quản lý việc
lựa chọn sản phẩm sản xuất ;tư vấn pháp lý cho các hoạt động của công ty ,lập
các hợp đồng kinh tế.
*Phòng kỹ thuật sản xuất :Quản lý kỹ thuật sản xuất , an toàn lao động ở
phân xưởng ;Lập biện pháp sản xuất sản phẩm
1.5. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh trong công ty TNHH chăn nuôi
và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á
1.5.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất .
Sản xuất là một ngành kinh tế độc lập trong hệ thống các ngành kinh
tế quốc dân. Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường
xuyên,liên tục của các khoản chi phí sản xuất với mục đớch tạo ra nhiều
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
loại sản phẩm khác nhau. Cụ thể, hoạt động sản xuất kinh doanh mang một
số đặc điểm sau:
+ Sản phẩm sản xuất là các mặt hàng có kết tinh trong nó các khoản
hao phí vật chất.
+ Sản phẩm sản xuất là các sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt
hàng. Các sản phẩm thường được các đại lý hợp đồng trước thông qua các
sản phẩm mẫu. Giá trị sản phẩm được xác định dựa trên định mức chi phí
và doanh thu tiêu thụ. Vì vậy, trước khi tiến hành sản xuất phải lập kế
hoạch chi phí cho từng loại sản phẩm.
1.5.2.Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh tới việc hạch toán
nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp
sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
giá trị sản phẩm. Tuỳ theo mỗi đơn đặt hàng với yêu cầu chất lượng , mẫu
mã khác nhau đòi hỏi số lượng, chủng loại, quy cách nguyên vật liệu khác
nhau. Điều này được xác định cụ thể trên từng sản phẩm của từng đối
tượng sản xuất riêng biệt. Do sản xuất là một loại sản phẩm công nghiệp
đặc biệt theo đơn hàng, sản phẩm sản xuất mang tính chất riêng lẻ nên chi
phí nguyên vật liệu để sản xuất có nội dung và cơ cấu đồng bộ như các sản
phẩm công nghiệp. Đồng thời phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện
chế độ bảo quản đối với từng nguyên vật liệu .
Kế toán phải có kế hoạch bảo quản nguyên vật liệu, chọn những
phương pháp hợp lý để xác định những chi phí của sản phẩm sản xuất và
những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.
Một đặc điểm nữa của ngành sản xuất là khi chuyển nguyên vật liệu từ
nơi bán tới nơi xưởng sản xuất thường phát sinh chi phí vận chuyển, kế toán
phải phản ảnh chính xác các nghiệp vụ phát sinh và tổ chức phân bổ hợp lí.
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
Từ những đặc điểm của sản phẩm sản xuất trong các đơn vị sản
xuất mà công tác kế toán ở các đơn vị này vừa phải đảm bảo yêu cầu
phản ánh chung của một đơn vị sản xuất vừa phải thực hiện đúng chức
năng kế toán phù hợp với ngành nghề.
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC Kấ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TẠI CÔNG TY TNHH CHĂN NUÔI VÀ CHẾ BIẾN THỨC
ĂN GIA SÚC ĐÔNG NAM Á
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty .
2.1.1.Biện pháp tổ chức sản xuất :
Xây dựng theo đặc thù của Chế độ Kế toán Tổng Công Ty Lâm nghiệp
Việt Nam và chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam. Xây dựng theo
đặc thù theo quy chế quản lý tài chính của Công ty TNHH chăn nuôi và
chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á) và các yêu cầu thống kê phân
tích tài chính phục vụ lãnh đạo Công ty. Tích hợp liên hoàn, xuyên suốt
với các phát sinh kinh tế của Hệ thống MIS để cú cỏc hạch toán kế toán
nhất quán, kịp thời ở hệ thống Tài chớnh-Kế toỏn.
Tiếp tục nghiên cứu các biện pháp tổ chức, quản lí lao động đảm bảo
hiệu quả cho công tác chỉ huy điều hành có hiệu lực giảm tối thiểu thủ tục
thuận lợi cho khách hàng.
Thực hiện tốt công tác tiếp thị, lợi dụng lợi thế của Công ty tìm đến với
khách hàng, thêm nguồn hàng, thu hót được nhiều đại lý.
Sản xuất có năng suất cao chất lượng tốt tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho khách hàng. Nghiên cứu tham khảo đề xuất với ban Giám đốc phòng ban
với các giá cả hợp lí đủ khả năng cạnh tranh với bên ngoài.
Kết hợp chặt chẽ nhiều bộ phận liên quan trong và ngoài cơ quan, Xí
nghiệp. Điều hành sản xuất kịp thời, linh hoạt đảm bảo đáp ứng nhu cầu của
khách hàng .
Từng bước hiện đại hoá máy móc thiết bị xếp dỡ, thay thế những thiết
bị cò và lạc hậu.
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
Không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sử dụng đúng
quy trình công nghệ sản xuất, không để những sai sót đáng tiếc về an toàn lao

động, đảm bảo an toàn cho hàng hoá, thiết bị máy móc.
Các khâu thủ tục nhanh gọn thuận lợi cho khách hàng đảm bảo an toàn
tối đa.
Nâng cao nhận thức trình độ chuyên môn nghiệp vụ để không ngừng
tiếp cận với cơ chế thị trường và tiếp thu công nghệ quản lí mới.
Tăng cường công tác quản lí nhằm tiết kiệm nhiên liệu, cải tiến kĩ thuật
hợp lí hoá trong bố trí, phân công lao động. Thực hiện tốt chế độ quản lí tài
chính, vật tư đúng quy cách của nhà nước của cấp trên.
Mặc dù có những hạn chế và khó khăn nhất định song năm qua Công ty
đã có rất nhiều cố gắnty“Đây là một năm đạt sản lượng cao nhất của Công ty .
Doanh thu cao lên rõ rệt, lãi cao, thu nhập của CBNV cũng tăng lên Nếu nhận
được đơn đặt hàng , sau khi ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ đại lý (bên A)
và nhà sản xuất công ty (bên B) sẽ tổ chức và điều hành sản xuất theo trình tự
sau.
*Giám đốc công ty: Là người đại diện Công ty ký kết hợp đồng kinh tế với
chủ đại lý, có trách nhiệm chỉ đạo theo đúng những điều cam kết trong hợp đồng,
chịu trách nhiệm trước chủ đại lý , thủ trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước
*Phó Giám đốc :Là người chỉ huy sản xuất , được giám đốc giao nhiệm
vụ và dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Phó Giám đốc có trách nhiệm tổ chức và
quản lý phân xưởng, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất nhằm đảm bảo
yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ sản xuất
*Cán bộ kế hoạch, kỹ thuật, quản lý chất lượng an toàn lao động:
Gồm các kỹ thuật sản xuất có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công việc
sản xuỏt sản phẩm nhằm đảm bảo cho việc sản xuất đúng tiến độ và kế hoạch
đặt ra, đảm bảo an toàn cho người lao động và sản xuất sản phẩm ; và các
công việc giai đoạn hoàn thành.
*Thủ kho : Bảo quản cấp phát nguyên vật liệu theo kế hoạch đã được
giám đốc duyệt . Thu thập chứng từ phát sinh tại phõn xưởng gửi về phòng tài
chính kế toán tại công ty ,thống kê báo cáo khối lượng giá trị thực hiện
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37

11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
*Cán bộ y tế: Phân xưởng bố trí 01 y tế chăm sóc sức khoẻ, phát thuốc
thông thường, sơ cứu khi có tai nạn lao động xẩy ra, hướng dẫn, kiểm tra vệ
sinh, môi trường. Tổ chức hợp đồng với các cơ quan y tế, bệnh viện để khám
sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân sản xuất .
*Cỏc,tổ, đội sản xuất gồm: đội sản xuất cám gà; đội sản xuất cám vịt;đội
sản xuất cám lợn…
2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây.
Biểu số 2.1
Đơn vị: 1.000đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Vốn kinh doanh 2.272.75
8
2.274.456 2.280.073 2.276.412
TSNH 416.258 417.856 377.673 419.812
TSDH 18.566 18.566 19.024 18.566
Tổng doanh thu 39.182 40.136 43.716 44.076
Tổng chi phí 313.456 321.088 3366.132 33.057
LN trước thuế 78.364 80.272 1.005.468 110.190
Thuế VAT 39.182 40.136 43.716 44.076
TN bình quân 2 52 52 52
Qua bảng ta thấy tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty tương
đối tốt qua doanh thu và lợi nhuận của cụng ty không chỉ dừng lại ở đó
cụng ty còn vạch ra kế hoạch đến năm 2009 đạt 5.508 triệu đồng tương
ứng 4.485 tấn thức ăn cụ thể, thức ăn đậm đặc đạt 4.332 triệu đồng tương

ứng 645 tấn, thức ăn hỗn hợp đạt doanh thu 816 triệu đồng tương ứng 240
tấn thức ăn gia công đạt 360 triệu đồng tương ứng với 3.600 tấn. Quản lý
bằng 1% doanh thu, trả nợ ngân hàng 50 triệu đồng. Trong khi giá bán của
hai loại sản phẩm đậm đặc và hỗn hợp vẫn không thay đổi và giá gia công
không thay đổi lần lượt là 4.400đ/kg, 10.400đ/kg và 1.500đ/kg
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
.4. Tình hình thị trường
Từ năm 2004 đến 2009, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á có những
biến động về sản lượng và thị phần hàng hóa
Sản lượng hàng hóa của Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn
gia súc Đông Nam Á trong những năm qua có sự biến động tăng giảm khác
nhau theo xu hướng tăng giảm với mức độ chậm dần. Sản lượng hàng hóa từ
năm 2004 đến 2006 luôn ở nhịp độ tăng, năm sau cao hơn năm trước. Từ năm
2006 sản lượng hàng hóa thông qua có xu hướng giảm dần nhưng giảm không
lớn, năm 2007 tổng sản lượng giảm 0.3% so với năm 2006. Năm 2009 sản
lượng tăng không đáng kể so với năm 2008 nhưng vẫn thấp so với 2005

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nước năm 2008 :
Trong năm 2007, Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn gia
súc Đông Nam Á đã nộp 21.940.000 đồng năm 2008 nộp 30.853.200
Thu nhập bình quân của người lao động.
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Tổng quỹ lương 400.000.000 510.000.000 710.000.000
2.Tổng số l.động b.quân / tháng 30 35 39
3.Tổng lương bình quân / tháng 800.000 1.200.000 1.500.000

Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH chăn nuôi
và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á rất khả quan , lợi nhuận ròng tăng rõ
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
rệt. Kết quả hoạt động sản xuất của công ty tốt , có xu hướng phát triển. Vì
vậy công ty nên tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 53 người. Trong
đó cán bộ quản lý là 10 người, cán bộ nghiệp vụ là 2 người, cán bộ kỹ thuật là
1người, công nhân trực tiếp sản xuất là 40 người.
Nhìn chung đội ngũ nhân lực của công ty đều là những người có trình độ
chuyên môn, tay nghề cao, có ý thức kỷ luật tốt tạo điều kiện cho việc tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến
thức ăn gia súc Đông Nam Á
2.1.3.1.Đặc điẻm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .
Do tính chất, đặc điểm , quy mô hoạt động của công ty mà lãnh đạo công
ty và kế toán trưởng đã quyết định chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo
mô hình kế toán tập trung.
Theo mô hình này:Toàn bộ công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tại công ty
với nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại phân xưởng trực thuộc công ty và khối văn phòng công ty . Hình thức tổ
chức bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu tổ chức nhân sự tổng thể của công ty với
nguyên tắc “ gọn nhẹ nhưng hiờu quả”. Phòng kế toán có nhiệm vụ :
+Thu thập chứng từ
+Kiểm tra,sử lý sơ bộ chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
đơn vị mình
+Gửi các chứng từ về phòng kế toán – tài chính theo đúng thời hạn mà kế
toán trưởng đã quy định.

2.1.3.2. Chức năng của bộ máy kế toán.
Kiểm tra, giám sát hướng dẫn các thành viên trong toàn công ty mở sổ
ghi chép các chứng từ ban đầu một cách hợp lý, đảm bảo chính xác, kịp
thời và đỳng cỏc quy định của luật pháp và các chế độ.
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
Thực hiện các công việc kế toán phát sinh tại công ty ,theo dõi, kiểm tra
giám sát về tình hình tài chính của công ty từ đó tham gia phân tích thông
tin kế toán tài chính, đề xuất các giải pháp giúp ban lãnh đạo công ty cú cỏc
quyết định đúng đắn về kinh tế tài chính.
2.1.3 3. Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến thức ăn
gia súc Đông Nam Á.
a.Sơ đồ hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .
Sơ đồ 2.1 :Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH chăn nuôi và chế biến
thức ăn gia súc Đông Nam Á
Giải thích:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra ghi sổ
Ghi cuối tháng
b.Phõn công lao động kế toỏn-Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận
phòng ban.
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty , biên chế
nhân sự của phòng Tài chớnh-Kế toỏn hiện nay của công ty gồm có 6 người,
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng…Nhiệm vụ cụ thể của từng nhân
viên kế toán như sau:
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
15
Chứng từ

Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
* Kế toán trưởng (đồng thời là trưởng phòng Tài chớnh-Kế toỏn): Chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng Tài chính- Kế toán về công tác Tài
chớnh-Kế toỏn của toàn bộ công ty, cung cấp các thông tin nhanh nhạy về tình
hình tài chính của công ty cho lãnh đạo, đưa ra các kiến nghị với giám đốc về
tình hình tài chính của công ty .
*Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội:Có nhiệm vụ hạch toán và
kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương, phân tích tình hình sử dụng lao động
và định mức lao động ,lập bảng chấm cụng,lập bảng thanh toán tiền lương,
thanh toán BHXH ….
*Kế toán TSCĐ và CCDC( đồng thời là kế toán trưởng):Lập sổ, thẻ
TSCĐ,sổ chi tiết theo dõi CCDC; theo dõi sự tăng giảm của các loại tài sản
hiện có tại công ty; tính và phân bổ khấu hao từng kỳ hợp lý, chính xác
*Kế toán vốn bằng tiền và thuế:Giúp giám đốc công ty về chế độ chi
tiêu, thanh toán với các đơn vị thành viên, tình hình thanh toán và thực hiện
nghĩa vụ với Nhà Nước. Phản ánh ghi chép đầy đủ mọi khoản vốn bằng tiền
và quỹ công ty để đối chiếu với thủ quỹ hàng ngày về thu chi tiền tại công ty.
Đồng thời thực hiện tớnh đỳng, tớnh đủ số thuế các loại mà công ty phải nộp
theo quy định.
*Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi doanh thu thực hiện của doanh
nghiệp ,thực hiện thanh toán các khoản nợ của công ty với bên ngoài và theo

dõi các khoản nợ của khách hàng đối với công ty .
+Theo dõi các khoản tạm ứng,ký quỹ, ký cược của cán bộ công nhân viên
và các đối tượng khác.
*Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ nhật ký chung, kèm theo các
bảng kờ,chứng từ gốc để ghi vào sổ cái. Hàng quý tiến hành tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm ,xác định kết quả kinh doanh , lập bảng cân đối kế
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
toán và các báo cáo tài chính khác. Kế toán tổng hợp là người giúp việc chính
cho kế toán trưởng.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lượng công việc của kế
toán rất lớn. Chính vì vậy, để giảm bớt khối lượng công việc của kế toán, đảm bảo
việc thu thập và xử lý chứng từ nhanh, chính xác, cung cấp các thông tin kịp thời cho
việc theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty, công ty đã trang bị máy vi tính và
ứng dụng công tác kế toán máy vào công tác kế toán của công ty. Công ty đã đặt
hàng công ty phần mềm viết cho công ty một phần mềm kế toán theo yêu cầu của
công ty. Việc ứng dụng kế toán máy vào trong công tác kế toán đã bổ trợ đắc lực cho
công tác kế toán của công ty, đảm bảo cho việc quản lý và cung cấp thông tin nhanh,
chính xác, góp phần nâng cao hiệu suất làm việc và chất lượng của bộ máy kế toán.
2.1.3.4. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty .
a. Tổ chức chứng từ.
Mang đặc thù của một doanh nghiệp kinh doanh sản xuất ,công ty sử
dụng một lượng lớn các loại chứng từ nên việc tổ chức chứng từ rất được chú
trọng để đảm bảo tính chính xác ,kịp thời của thông tin kế toán đồng thời cũng
để phục vụ tốt cho việc sản xuất đúng tiến độ.
Chứng từ kế toán phát sinh tại kho đều được tập hợp quản lý tại công ty
b.Hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 48/2006/QĐ/BTC

ngày 20/03/2006 - Chế độ kế toán cho các doanh nghiệp sản xuất , được áp
dụng từ ngày 1/2/2007
Quy định chi tiết hệ thống tài khoản: công ty sử dụng tài khoản 3 số, tài
khoản 4 số.
c.Trỡnh tự ghi sổ kế toán tại công ty.
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh , quy mô của các nghiệp vụ kinh tế,
đồng thời căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý , trình độ kế toán, công ty áp
dụng ghi sổ kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung, đây là một hình thức sổ
phù hợp với điều kiện của công ty – là một đơn vị có quy mô kinh doanh lớn,
loại hình tương đối phức tạp, có yêu cầu chuyên môn hoá cao trong công tác
kế toán.
Hệ thống sổ của công ty hiện nay bao gồm:
Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc
phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc
ghi sổ cái.
Số liệu trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ ghi vào sổ cái.
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình thi công xây lắp theo tài khoản kế toán được quy
định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng trong Công ty.
Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu trên sổ nhật
ký chung, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để tập hợp các báo cáo tài
chính
Có sổ cái các tài khoản sau: 621, 622, 623, 627, 154, 632.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán kinh tế phát sinh theo

từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh
được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu về tình hình tài sản,
vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty, và là căn cứ để lập báo cáo tài chính
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
+ Sổ chi tiết các tài khoản: TK 111, TK 112, TK 131, TK 141, TK 331,
TK 334…
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ kịp thời và theo
đúng quy định về nội dung và phương pháp lập. Công ty đã căn cứ vào những
chứng từ thống nhất bắt buộc mang tính hướng dẫn ban hành theo chế độ
chứng từ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ - BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xây dựng hệ thống chứng từ, việc
tổ chức luân chuyển chứng từ đến các bộ phận, đơn vị có liên quan do kế toán
trưởng công ty xây dựng. Chứng từ sau khi sử dụng đã được bảo quản theo
đúng quy định lưu trữ của nhà nước.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính ở công ty đều được ghi vào sổ Nhật ký
mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định
khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trờn cỏc sổ Nhật ký để ghi
sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ kế toán chủ yếu sử dụng ở công ty khi áp dụng hình thức kế
toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung; Sổ Cái; Sổ, thẻ kế toán chi tiết; Sổ quỹ
Nhờ việc áp dụng hình thức sổ này mà giúp cho việc lập báo cáo tài
chính được thuận lợi, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số
liệu kịp thời cho quản lý .
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng

Phúc
Sơ đồ 2.2 :Sơ đồ trỡnh tự ghi sổ kế toỏn tại Cụng ty TNHH chăn nuôi và
chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á
Trình tự ghi sổ kế toán (sơ đồ).
Chú giải:
(1). Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó, định khoản kế toán và ghi vào sổ
nhật ký chung.
(6). Cuối tháng căn cứ vào số liệu ghi trờn cỏc sổ (thẻ) hạch toán chi tiết, tiến
hành lập các bảng tổng hợp chi tiết chi phí, sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
(2). Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào nhật ký chuyên dùng,
cụ thể là sổ nhật ký thu tiền và sổ nhật ký chi tiền.
(3). Những chứng từ liên quan đến những đối tượng cần phải hạch toán chi
tiết, kế toán ghi vào sổ nhật ký liên quan.
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
20
Chứng từ gốc
Nhật ký chungNhật ký
chuyên dùng
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
(2)
(5)
(3)
(7a)
(7b)
(6)
Sổ, thẻ hạch toán

chi tiết
(8a)
Sổ cái
(8b)
(9a)
Bảng cân đối
kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
(5). Định kỳ 3 đến 5 ngày, căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ
nhật ký chuyờn dựnh ghi chuyển số liệu vào các sổ cái liên quan.
(4). Hàng ngày căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán vào sổ
cỏi cỏc tài khoản
(7a,7b). Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết chi phí, sổ theo
dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang với sổ nhật ký chung, sổ cái.
(8a). Cuối tháng, tập hợp số liệu trờn cỏc sổ cái, lập bảng đối chiếu tài khoản.
d. Chính sách kế toán của công ty.
- Niên độ kế toán từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: kê khai thường xuyên và tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp
kế túan TSCĐ theo quyết định 20/06/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
Tài Chính.
- Cty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
+ Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng,
khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ để xác

định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu hao số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao bq
Trong tháng của TSCĐ = sx trong tháng X cho một đơn vị sp
Trong đó mức trích khấu hao bq cho một đơn vị sp = gớa trị khấu hao
TSCĐ chia cho số lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ= tổng mức trích khấu hao 12 tháng
trong năm
Sau khi đã xác định mức trích khấu hao thì tuỳ thuộc vào TSCĐ nó tuỳ
thuộc vào TSCĐ nó thuộc bộ phận nào thì cho vào bộ phận ấy
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
VD như : khấu hao máy nghiền nó nằm ở phân xưởng sản xuất thì được
hoạch toán vào TK 627( Chi phí sản xuất)
2.2.Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Chăn
nuôi và chế biến thức ăn gia súc Đông Nam Á.
2.2.1. Phân loại vật liệu và công tác quản lý vật liệu ở công ty:
2.2.1.1. Phân loại vật liệu:
Là Công ty chuyên sản xuất các loại thức ăn chăn nuụi trong phạm
vi cả nước, Vật liệu sử dụng trong công ty bao gồm các NVL, CCDC có tính
chất và công dụng khác nhau. Vì vậy muốn quản lý chặt chẽ và hoạch toán
chính xác về NVL, CCDC công ty đã căn cứ vào công dụng của chúng để
phân loại như sau:
- NVL chính phục vục cho chế biến như: ngụ, cỏm, cá khô, đậu tương,
bột cá, bột xương, hạt cải khô
- Vật liệu phụ: như bột đỏ, bó lạc
- Nhiên liệu: Các loại dầu diezen, dầu phụ tùng cung cấp các loại xe vận
chuyển chở vật liệu, đưa cán bộ đi lãnh đạo hay cỏc phũng ban đi công tác
- Phụ tùng thay thế: gồm các chi tiết phụ tùng các loại máy thiết bị xí

nghiệp sử dụng như: sàng, búa
- Phế liệu thu hồi: bao gồm cám, vỏ bao đựng nguyên vật liệu.
Để tiện cho việc theo dõi vật tư, công ty sử dụng sổ danh điểm nguyên
vật liệu.
2.2.1.2.Tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH chăn nuôi
và ché biến thức ăn gia súc Đông Nam Á
Chớ phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm sản
xuất. Do đặc điểm của ngành và yêu cầu của công tác quản lý thì nguyên liệu
dùng cho loại cám nào thì được xuất dùng cho loại cỏm đú. Kế toán tiến hành
hạch toán chi tiết từng loại vật liệu cho từng loại cám . Trước khi sản xuất
thường các cán bộ kỹ thuật lập định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Khi tiến
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
hành sản xuất người ta sẽ dựa vào định mức này để cung cấp nguyên vật liệu
cho tong loại cỏm, trỏnh sự lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu .
Chính vì vậy công ty luôn chú ý đến công tác quản lý nguyên vật liệu
đặc biệt quản lý kho tàng, giám sát khâu thu mua, tăng cường tổ chức sản xuất
để giảm mọi hư hỏng, mất mát, hao hụt tiến tới xoá bỏ mất mát, hư hỏng
nguyên vật liệu, hạ chi phí sản xuất.
- Khâu thu mua: Việc thu mua nguyên vật liệu do cán bộ phụ trách
cung tiêu của công ty đảm nhiệm. Nguyên vật liệu được thu mua theo kế
hoạch đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vật liệu được thu mua theo đúng yêu
cầu sử dụng, giá mua hợp lý, giảm chi phí vận chuyển.
- Khâu tiếp nhận nguyên vật liệu: Khi nguyên vật liệu đến kho thì thủ
kho của Công ty phải đứng ra nhận nguyên vật liệu. Sau đó thủ kho phải tiến
hành cân, đo, đong đếm, đối chiếu về số lượng, chất lượng. Nếu thấy điều gì
không phù hợp phải báo cáo với kế toán để bộ phận quản lý phõn xưởng có
biện pháp xử lý. Số lượng nguyên vật liệu đã kiểm tra được vào sổ kế toán chi

tiết cho từng nguyên vật liệu, sau đó tiến hành nhập kho.
- Khâu bảo quản nguyên vật liệu: sau khi tiếp nhận nguyên vật liệu
thủ kho phải tiến hành nhập kho. Đối với nguyên vật liệu trong kho phải sắp
xếp hợp lý sao cho dễ tìm, dễ lấy. Trong kho phải có bảng nội quy theo quy
theo quy định của Công ty.
- Khâu cấp phát nguyên vật liệu: thủ kho phải cấp phát nguyên vật liệu
cho các tổ theo ngày, giao trực tiếp cho người có trách nhiệm trong tổ sản
xuất. Các tổ, đội dựa trên yêu cầu của công việc sản xuất mà đề xuất ra số
lượng nguyên vật liệu cần dùng trong ngày
- Khâu tổ chức theo dõi việc sử dụng nguyên vật liệu và thanh quyết
toán: Kỹ thuật và công nhân sản xuất là những người chịu trách nhiệm chính
về việc theo dõi và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Kỹ thuật
viên bắt được định mức kỹ thuật của công tác sản xuất thi công kết hợp điều
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
chỉnh lượng nguyên vật liệu sử dụng một cách hợp lý, kịp thời tránh lãng phí
nguyên vật liệu, loại bỏ mọi tác nhân ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Khâu thu hồi phế liệu: trong nội quy của công ty phân xưởng quy
định: “ Triệt để thu hồi mọi phế liệu có thể dùng lại trong sản xuất ”, công
nhân sản xuất trực tiếp được quán triệt ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu.
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là tài sản của công ty, gồm nhiều chủng loại với quy cách,
đặc điểm khác nhau. Để phản ánh kịp thời giá trị nguyên vật liệu trong công
tác nhập, xuất bộ phận kế toán nguyên vật liệu của công ty sử dụng giá thực tế
để ghi chép vào sổ sách.
2.2.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
Kế toán ghi sổ theo giá thực tế và áp dông phương pháp tÝnh thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

Đối với vật liệu dụng cụ nhập kho do mua ngoài ta có công thức tính:
Nguyên vật liệu ở công ty được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó giá
cả thu mua từng loại vật liệu cũng khác nhau. Nguyên vật liệu của công ty
phục vụ sản xuất chủ yếu là mua ngoài.
Trị giá
thực tế
của nguyên
vật liệu
nhập
kho trong kì
=
Trị giá
mua trên
hoá đơn
(không
bao gồm
thuế
GTGT)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu
có)
+
Chi phí
trực tiếp
phát
sinh
trong

khâu
mua
-
Các
khoản
giảm giá
và trị giá
hàng
mua trả
lại
-
Chiết
khấu
thương
mại
Việc nhập kho nguyên vật liệu chủ yếu được thực hiện trực tiếp bởi
phòng kế hoạch (bộ phận cung ứng vật tư) thông qua việc ký kết hợp đồng
kinh tế hoặc giao cho bộ phận tiếp liệu của công ty đi mua theo kế hoạch đề
ra. Khối lượng, chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu mua về phải căn cứ
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS - TS Nguyễn Năng
Phúc
vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao vật liệu và sự biến động giá cả trên
thị trường. Bên bán sẽ viết hoá đơn và giao một liên cho công ty. Khi vật liệu
về đến kho công ty, trước khi nhập kho, thủ kho báo cho ban kiểm nghiệm
(gồm cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, cán bộ kỹ thuật) để xác định phẩm
chất, chủng loại, quy cách, số lượng vật liệu mua về và lập biên bản kiểm
nghiệm. Nếu vật liệu đảm bảo yêu cầu thì phòng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập
kho, phiếu nhập kho được chia thành ba liên:

+ Liên 1: Lưu tại phòng kinh doanh.
+ Liên 2: Sau khi thủ kho sử dụng để ghi thẻ kho thì sẽ được gửi kèm
theo hoá đơn mua hàng lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
+ Liên 3: Giao cho người vận chuyển (khách hàng).
Trường hợp nguyên vật liệu không đảm bảo yêu cầu thì ban kiểm
nghiệm lập và ghi rõ kết quả kiểm nghiệm vào biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Số nguyên vật liệu này thủ kho không tiến hành nhập kho mà chờ ý kiến
quyết định của lãnh đạo công ty. Nếu giám đốc đồng ý, công ty sẽ trả hàng
đồng thời viết hoá đơn GTGT trên đó ghi rõ hàng trả lại, công ty sẽ giữ 1 liờn
cũn 1 liên giao cho người bán để họ làm căn cứ ghi giảm doanh thu.
Phòng kinh doanh sẽ gửi phiếu nhập kho cựng hoỏ đơn GTGT và biên bản
kiểm nghiệm để kế toán hạch toán. Khi nhận được các chứng từ trên, kế toán
nguyên vật liệu sẽ nhập dữ liệu vào máy vi tính.
- Nếu nguyên vật liệu được cung cấp theo hợp đồng thì giá thực tế tính
theo giá thoả thuận ghi trên hợp đồng .
- Nếu nguyên vật liệu có nguồn cung cấp ổn định thì giá biến động
không nhiều. Giá thực tế của nguyên vật liệu sẽ dược tính theo giá mua ghi
trờn hoỏ đơn của nơi cung ứng .
Còn chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, kế toán tiến hành hạch toán
vào “Chi phí sản xuất chung”.
Sinh viên : Phạm Thị Quyên Lớp : Kế toán 6 Khoá 37
25

×