Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh pttm đồng tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.56 KB, 132 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp HN Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
NhËn xÐt cña gi¸o viªn HƯỚNG dÉn
















Gi¸o viªn hưíng dÉn
Ph¹m Thuý Hµ


Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy
Lớp : CĐKT11-K8 Chuyên đê tốt nghiệp
1
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
Các ký hiệu viết tắt
Ký hiệu viết tắt Tên viết tắt
CNSX Công nhân sản xuất
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BHXH Bảo hiểm xã hội


BHYT Bảo hiểm Y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
PC Phụ cấp
DN Doanh nghiệp
CNV Công nhân viên
KD Kinh doanh
PTTM
Phỏt trin thng mi
BPQL Bộ phận quản lý
BPBH Bộ phận bán hàng

H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
2
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
MC LC
Nhận xét của giáo viên H NG dẫn 1
Giáo viên hớng dẫn 1
1
1
Các ký hiệu viết tắt 2
1.1.1. Khái niệm tiền lơng và bản chất kinh tế của tiền lơng 7
1.1.2 . Đặc điểm của tiền lơng 8
1.3.1.3. Chế độ trả lơng làm thêm giờ 17
Tiền lơng tuần phải trả 21
1.4.1.1. Quỹ tiền lơng: 25
1.4.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 33
1.6.6. Kế toán trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CNSX 41
1.6.6.1. Tài khoản sử dụng 42

1.6.6.2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh 42
1.7.2. . Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng và tính toán tiền l-
ơng nghỉ phép 48
1.7.2.1. . Tài khoản sử dụng 48
1.8. Tổ chức hạch toán tổng hợp về tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng: 52
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
3
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
2.3. Cách tính lơng, phụ cấp lơng và các khoản trích
theo lơng cho nhân viên 87
2.4. Kế toán các khoản trích theo lơng 108
2.4.1. Nội dung các khoản trích theo lơng 108
2.4.2. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lơng 108
2.5. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lơng 85
Chơng 3: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH
PTTM Đồng Tâm 92
100
Danh mục tài liệu tham khảo 101
Nhận xét của đơn vị thực tập 102
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
4
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trờng mở cửa thì tiền lơng là một vấn
đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của ngời lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động

biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con
ngời. Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục, thờng xuyên chúng ta phải tái tạo
sức lao động hay ta phải trả thù lao cho ngời lao động trong thời gian họ tham
gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động t-
ơng ứng với thời gian, chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền l-
ơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, ngoài ra ngời lao động còn đ-
ợc hởng một số nguồn thu nhập khác nh: Trợ cấp, BHXH, Tiền thởng . Đối với
doanh nghiệp thì chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của ngời lao động, thanh toán
tiền lơng và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích ngời lao động quan tâm đến
thời gian và chất lợng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lơng là các khoản trích theo lơng trong doanh
nghiệp cũng rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài Hon thin kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại Cụng ty TNHH PTTM ng Tõm .
Kt cu ca chuyờn tt nghip.
Chng I: C s lý lun c bn v k toỏn tin lng v cỏc khon trớch
theo lng ti doanh nghip thng mi
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
5
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
Chng II: Thc trng cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc khon trớch
theo lng ti cụng ty TNHH PTTM ng Tõm.
Chng III: Nhn xột v cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc khon trớch
theo lng ti cụng ty TNHH PTTM ng Tõm .

Dới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hớng dẫn thực tập: PHM THY
H em sẽ tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại cụng ty . Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em mong đợc sự chỉ bảo
và giúp đỡ của cụ PHM THY H . Em xin trân thành cảm ơn cụ đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyờn này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Năm 2012
Sinh viên
Nguyn Th Thu

H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
6
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
CHNG I :
C S Lí LUN C BN V K TON TIN LNG V CC
KHON TRCH THEO LNG TI DOANH NGHIP THNG MI
1.1. Khái niệm, đặc điểm tiền lơng và nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại doanh nghiệp thơng mại .
1.1.1. Khái niệm tiền lơng và bản chất kinh tế của tiền lơng.
1.1.1.1. Khỏi nim tin lng.
Lao động là một hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm biến đổi
tác động một cách tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh
hoạt của con ngời. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất
đều gắn liền với lao động. Do vậy lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài ngời, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình
sản xuất. Sản xuất dù dới hình thức nào thì ngời lao động, t liệu sản xuất và đối
tợng lao động đều là những nhân tố không thể thiếu để đảm bảo tiến hành liên

tục quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói riêng thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao
động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi
các doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế thị trờng thì việc trả
thù lao cho ngời lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị và đợc gọi là tiền l-
ơng.
"Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao
động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sản xuất lao
động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật
cung - cầu".
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
7
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
Nh vậy tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, theo khối lợng công
việc mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghip .
1.1.1.2. Bn cht kinh t ca tin lng .
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho ngời lao
động tơng ứng với thời gian chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Nh vậy tiền lơng thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao
động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lơng có thể biểu
hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lơng có chức năng vô cùng quan trọng
nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích ngời lao động chấp hành kỷ luật lao
động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí
về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 . Đặc điểm của tiền lơng .
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố
sức lao động, tiền lơng tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trờng và
pháp luật hiện hành của Nhà nớc. Tiền lơng chính là nhân tố thúc đẩy năng suất

lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lơng là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất, còn đối với ngời cung ứng sức lao động tiền lơng là nguồn thu nhập chủ
yếu của họ, nói cách khác tiền lơng là động lực và là cuộc sống.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm đó là mức lơng tối
thiểu. Mức lơng tối thiểu đo lờng giá trị sức lao động thông thờng trong điều kiện
làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các t liệu
sinh hoạt hợp lý.
Đây là cái ngỡng cuối cùng cho sự trả lơng của tất cả các ngành các
doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
8
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
nhất phải trả mức lơng không thấp hơn mức lơng tối thiểu mà Nhà nớc quy
định.
Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó
tiền lơng là một chi phí rất quan trọng ảnh hởng tới mức lao động sẽ thuê làm
sao đó để tạo ra đợc lợi nhuận cao nhất.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp thơng mại .
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một yếu
tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói
cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy,
các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao
động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lu chuyển hàng hoá.
Quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác

quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lơng giúp
cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó
là cơ sở giúp cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế độ khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, đồng
thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc
chính xác.
Nhiệm vụ kế toán tiền lơng gồm nhiệm vụ cơ bản sau:
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
9
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lợng lao động, thời
gian và kết quả lao động. Tính lơng và trích các khoản theo lơng, phân bổ chi
phí nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lơng, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lơng đúng
chế độ, đúng phơng pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác đối tợng chi phí tiền lơng, các khoản trích
theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao
động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ
trách.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao
động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai
thác sử dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh
nghiệp.

Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp doanh nghiệp quản
lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên
tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao,
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm
đợc chính xác.

1.2 . Vai trò , chức năng và ý nghĩa của tiền lơng .
1.2.1.Vai trò của tiền lơng.
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
10
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
Tiền lơng có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của ngời lao
động. Vì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, ngời lao động
đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lơng để đảm bảo
cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ
ra trả cho ngời lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lơng
có vai trò nh một nhịp cầu nối giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động.
Nếu tiền lơng trả cho ngời lao động không hợp lý sẽ làm cho ngòi lao động
không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng nh chất lợng lao động. Lúc
đó doanh nghiệp sẽ không đạt đợc mức tiết kiệm chi phí lao động cũng nh lợi
nhuận cần có đợc để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi.
Vì vậy việc trả lơng cho ngời lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả
hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích ngời lao động tự giác và hăng say lao
động
1.2.2.Chức năng của tiền lơng .
1.2.2.1. Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vât chất, sức lao động cũng cần
phải đợc tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất
sức lao động có sự khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất

thống trị. Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch
sử thể hiện rõ sự tiến bộ của xã hội. Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động
mạnh mẽ và sâu sắc của những thành tựu khoa học - kỹ thuật mà nhân loại sáng
tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động đợc tái sản xuất ngày càng tăng cả về
số lợng và cả về chất lợng.
Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc trả công cho ng-
ời lao động thông qua tiền lơng.
Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn đợc hoàn thiện
và phát triển nhờ thờng xuyên đợc duy trì và khôi phục. Nh vậy bản chất của tái
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
11
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho ngời lao động có một số lợng tiền l-
ơng sinh hoạt nhất định để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động,
tăng cờng chất lợng lao động.
I.2.2.2. Chức năng là đòn bẩy kinh tế.
Các Mác đã viết: "Một t tởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm
nhục nó". Thực tế cho thấy rằng khi đợc trả công xứng đáng thì ngời lao động
sẽ làm việc tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngợc lại, nếu
ngời lao động không đợc trả lơng xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có
những biểu hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm
chí nó sẽ có những cuộc đình công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính
trị, mất ổn định xã hội.
ở một mức độ nhất định thì tiền lơng là một bằng chứng thể hiện giá trị,
địa vị và uy tín của ngời lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng nh
ngoài xã hội. Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của

ngời lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tính tiền lơng trở thành
công cụ quản lý khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển.
1.2.2.3. Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề
ở các vùng trên toàn quốc, nhà nớc thờng thông qua hệt thống thang bảng lơng,
các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao
động. Nhờ đó tiền lơng đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho
sự phát triển của xã hội.
I.2.2.4. Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội.
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
12
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
Khi tiền lơng đợc trả cho ngời lao động ngang với giá trị sức lao động mà
họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác
hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lơng cho toàn thể
ngời lao động. Điều này có nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nớc hoạch
định các chính sách điều chỉnh mức lơng tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế
luôn phù hợp với chính sách của nhà nớc.
I.2.2.5. Chức năng công cụ quản lý nhà nớc.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngời sử dụng lao động
đứng trớc hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thờng tìm mọi
cách có thể để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lơng trả cho ngời lao
động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lơng, bảo vệ quyền làm
việc, lợi ích và các quyền khác của ngời lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi
ngời lao động và lợi ích hợp pháp của ngời lao động, tạo điều kiện cho mối
quan hệ lao động đợc hài hoà và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài
năng của ngời lao động nhằm đạt năng suất, chất lợng và tiến bộ xã hội trong

lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lơng đóng một vai trò quan
trọng việc thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của
ngời lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3 . ý nghĩa của tiền lơng.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài ra ngời
lao động còn đợc hởng một số nguồn thu nhập khác nh: Trợ cấp BHXH, tiền th-
ởng, tiền ăn ca . Chi phí tiền lơng là một phận chi phí cấu thành nên giá thành
sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp
lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán
kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan từ đó kích thích ngời lao động quan
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
13
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
tâm đến thời gian, kết quả và chất lợng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống,
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng.
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, thang lơng quy định, số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức
khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng cao
hay thấp
+Giờ công: Là số giờ mà ngời lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ . Nếu làm không đủ thì nó có ảnh hởng
rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hởng đến
tiền lơng của ngời lao động.
+Ngày công: Là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng của ngời lao
động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu ngời lao động làm thay

đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lơng của họ cũng thay đổi theo.
+Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lơng cơ bản của các cấp bậc,
chức vụ, chức danh mà CBCNV hởng lơng theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo
quy định của nhà nớc do vậy lơng của CBCNV cũng bị ảnh hỏng rất nhiều.
+Số lợng chất lợng hoàn thành cũng ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng. Nếu
làm đợc nhiều sản phẩm có chất lợng tốt đúng tiêu chuẩn và vợt mức số sản
phẩm đợc giao thì tiền lơng sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lợng sản phẩm kém thì
tiền lơng sẽ thấp.
+Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hởng rất ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng.
Nếu cùng 1 công việc thì ngời lao động ở tuổi 30 40 có sức khoẻ tốt hơn và
làm tốt hơn những ngời ở độ tuổi 50 60.
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
14
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
+Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hởng rất lớn tới tiền lơng.
Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có
chất lợng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất nh những trang thiết
bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại đợc. Do vậy ảnh hởng tới số lợng và
chất lợng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hởng tới tiền lơng.
1.3. Ch tin lng v các hình thức tiền lơng trong Doanh Nghiệp
1.3.1.Ch tin lng.
Việc vận dụng chế độ tiền lơng thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi
ích của doanh nghiệp và ngời lao động.
1.3.1.1. Chế độ tiền lơng cấp bậc.
Là chế độ tiền long áp dụng cho công nhân. Tiền lơng cấp bậc đợc xây
dựng dựa trên số lợng và chất lợng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lơng
cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lợng lao động,so sánh chất lợng lao động
trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có

thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao
động bình thờng. Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều
chỉnh tiền lơng giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt đợc
tính chất bình quân trong việc trả lơngthực hiện triệt để quan điểm phân phối
theo lao động.
Chế độ tiền lơng do Nhà Nớc ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lơng cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
-Thang lơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
15
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
thang lơng gồm một số các bậc lơng và các hệ số phù hợp với bậc lơng đó. Hệ
số này Nhà Nớc xây dựng và ban hành.
Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33 Mỗi
nghành có một bảng lơng riêng.
- Mức lơng là số lợng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Chỉ lơng bậc
1 đợc quy định rõ còn các lơng bậc cao thì đợc tính bằng cách lấy mức lơng bậc
nhân với hệ số lơng bậc phải tìm, mức lơng bậc 1 theo quy định phải lớn hơn
hoặc bằng mức lơng tối thiểu. Hiện nay mức lơng tối thiểu là 830.000 đồng.
-Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết
những gì về mặt kỹ thuật và phải làm đợc những gì về mặt thực hành. Cấp bậc
kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của ngời công nhân.
Chế độ tiền lơng theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những ngời lao động

tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những ngời gián tiếp tạo ra sản phẩm nh
cán bộ quản lý nhân viên văn phòng thì áp dụngchế độ lơng theo chức vụ.
1.3.1.2. Chế độ lơng theo chức vụ.
Chế độ này chỉ đợc thực hiệnthông qua bảng lơng do Nhà Nớc ban hành.
Trong bảng lơng này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định
trả lơng cho từng nhóm.
Mức lơng theo chế độ lơng chức vụ đợc xác định bằng cáchlấy mức lơng
bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc
đó so với bậc 1. Trong đó mức lơng bậc 1 bằng mức lơng tối thiểu nhân với hệ
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
16
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
số mức lơng bậc 1 so với mức lơng tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số
phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lơng trong doanh nghiệp
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nớc chỉ khống chế
mức lơng tối thiểu chứ không khống chế mức lơngtối đa mà nhà nớc điều tiết
bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lơng chủ yếu đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp là tiền lơng theo thời gian và hình thức tiền lơng theo sản phẩm. Tùy
theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lơng
cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có u điêm và nhợc điểm riêng nên hầu hết các
doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
1.3.1.3. Chế độ trả lơng làm thêm giờ .
- Ngời lao động làm thêm giờ đợc trả lơng theo đơn giá tiền lơng hoặc tiền lơng
của công việc đang làm nh sau:
+) Vào ngày thờng ít nhất bằng 150%;
+) Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;

+) Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hởng lơng, ít nhất bằng 300%.
Nếu ngời lao động đợc nghỉ bù những giờ làm thêm, thì ngời sử dụng lao
động chỉ phải trả phần chênh lệch so với tiền lơng tính theo đơn giá tiền lơng
hoặc tiền công của công việc đang làm của ngày làm việc bình thờng
- Ngời lao động làm việc vào ban đêm, thì đợc trả thêm ít nhất bằng 30%
tiền lơng tính theo đơn giá tiền lơng hoặc tiền lơng của công việc đang làm vào
ban ngày.
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
17
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
1.3.2. Nguyên tắc hạch toán.
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì phân phối theo lao động là nguyên tắc
cơ bản nhất.
- Trong điều kiện nh nhau, làm việc ngang nhau thì trả công ngang nhau,
lao động khác nhau thì trả công cũng khác nhau.
- Trong điều kiện khác nhau. lao động nh nhau có thể trả công khác nhau,
hoặc lao động khác nhau có thể trả công bằng nhau.
Hiện việc tính toán và thanh toán tiền lơng từ phía doanh ghiệp, cho ngời
lao động chủ yếu là đa vào các nghị định và các điều khoản, điều lệ trong Bộ
luật lao Động của nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày
05/07/1994.
Điều 55 trong Bộ luật lao động có quy định: "Tiền lơng của ngời lao động
do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao
động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng của ngời lao độg không thấp
hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định".
Điều 8 của Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của chính phủ quy định:
- Làm công việc gì, chức vụ gì hởng lơng theo công việc đó thông qua hợp
đồng lao động và thoả ớc lao động tập thể. Đối với công nhân viên trực tiếp sản
xuất kinh doanh, cơ sở để xếp lơng là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên

chức tiêu chuẩn là nghiệp vụ chuyên môn, đối với quản lý doanh nghiệp là tiêu
chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Việc trả lơng phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải
bảo đảm các nghĩa vụ đối với nhà nớc không đợc thấp hơn quy định hiện hành,
nhà nớc không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ tiền lơng mới.
Tất cả các quy định trên điều phục vụ cho việc:
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
18
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
+ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đồi sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng đợc nâng cao.
+ Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu.
Xét trong mối liên hệ với giá thành sản phẩm, tiền lơng là một bộ phận
quan trọng của chi phí, vì vậy việc thanh toán, phân bổ chính xác tiền lơng vào
giá thành sản phẩm, tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời
lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống ngời lao động.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trờng, lợi
nhuận đợc coi là mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng là
một nhiệm vụ quan trọng. Trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi
nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản
nhất, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thờng trong doanh
nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì
vậy các hình thức trả lơng hiện nay đợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt,
phù hợp với mỗi trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có đợc hiệu quả kinh tế cao
nhất.
H v tờn: Nguyn Th Thựy

Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
19
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
1.3.3.Cỏc hỡnh thc tr lng.
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động, do đó phải đảm bảo bù đắp
sức lao động của ngời lao động đã bỏ ra và đáp ứng đợc nhu cầu thiết yếu của
họ. Trong các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh tế
thị trờng có rất nhiề loại lao động khác nhau, tính chất vai trò của từng loại lao
động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì thế mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lơng nào cho ngời lao động sao cho phù hợp
với đặc điểm công nghệ, với trình độ năng lực quản lý của mình. Mặt khác việc
lựa chọn hình thức trả lơng đúng đắn còn có tác dụng thoả mãn lợi ích ngời lao
động, chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động giúp doanh
nghiệp tiết kiệm đợc chi phí nhân công hạ đợc giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay chủ yếu áp dụng hình thức trả l-
ơng sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
- Hình thức trả lơng khoán .
1.3.3.1.Hỡnh thc tin lng theo thi gian.
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lơng theo thời gian đợc áp dụng cho nhân
viên làm văn phòng nh hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ-
kế toán. Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ
vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề
nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động.
Tiền lơng theo thời gian = Thời gian làm việc x 2.200.000đ
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà
áp dụng bậc lơng khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip

20
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
chia thành nhiều thang bậc lơng, mỗi bậc lơng có mức lơng nhất định, đó là căn
cứ để trả lơng, tiền lơng theo thời gian có thể đợc chia ra.
+ Lơng tháng, thờng đợc quy định sẵn với từng bậc lơng trong các thang
lơng, lơng tháng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có
tính chất sản xuất.
Tiền lơng tháng = Mức lơng tối thiểu (2.200.000đ) x hệ số lơng theo cấp bậc
, chức vụ + Tiền thởng + Phụ cấp (nếu có)
+ Tiền lơng tuần: Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc
Tiền lơng tuần phải trả =
Tiền lơng tháng x 12 tháng
52 tuần
+ Lơng ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lơng của
một ngày để tính trả lơng, áp dụng trả lơng cho nhân viên trong thời gian học
tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, ngời lao động theo hợp đồng ngắn hạn.
Mức lơng này bằng mức lơng tháng chia cho 26 ngày hoặc 23 ngày.
Mức lơng cơ bản 1 tháng
Mức lơng ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
+ Lơng giờ : Căn cứ vào mức lơng này chia cho 8 giờ và số giờ làm việc
thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lơng trả theo sản phẩm.
Tiền lơng giờ =
Lơng ngày
x Số giờ thực tế làm việc
8h
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
21

Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
Hình thức tiền lơng theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình
quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngời lao động.
* Các chế độ tiền lơng theo thời gian:
- Đó là lơng theo thời gian đơn giản
- Lơng theo thời gian có thởng
+ Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lơng nhận đợc
của mỗi ngời công nhân tuỳ theo mức lơng cấp bậc cao hay thấp, và thời gian
làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
Tiền lơng giản đơn gồm:
Tiền lơng
thời gian
=
Thời gian làm
việc thực tế
x
Đơn giá tiền lơng (hay
mức lơng thời gian
+ Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng: Là kết hợp giữa hình thức
tiền lơng giản đơn và chế độ tiền thởng trong sản xuất.
Tiền lơng thời
gian có thởng
=
Tiền lơng thời gian
giản đơn
+
Tiền thởng có
tính chất lợng
Ưu điểm và nhợc điểm của hình thức tiền lơng thời gian:
+ Ưu điểm: Đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản, có

thể lập bảng tính sẵn.
+ Nh ợc điểm : Hình thức tiền lơng thời gian cha đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo lao động.
1.3.3.2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
22
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
+ Khác với hình thức tiền lơng theo thời gian, hình thức tiền lơng theo
sản phẩm thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao động theo số lợng và chất l-
ợng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lơng phải trả = đơn giá TL/SP * Khối lợng ( Số lợng) sản
phẩm hoàn thành.
1.3.3.2.1. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm trực tiếpkhông hạn chế :
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếo theo số lợng
sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm
đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Tiền lơng sản phẩm =
Khối lợng
SPHT
x
Đơn giá tiền
lơng sản phẩm
1.3.3.2.2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lơng trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, nh bảo
dỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng họ gián tiếp ảnh
hởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ đợc hởng lơng dựa vào căn cứ
kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lơng cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lơng theo sản phẩm gián tiếp này không đợc
chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.

H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
Tiền lơng sản
phẩm gián tiếp
=
Đơn giá tiền lơng
gián tiếp
x Số lợng sản phẩm
23
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
1.3.3.2.3. Hình thức trả lơng khoán:
Đầy là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng
công việc mà họ hoàn thành.
Có hai loại khoán: Khoán công viêc và khoán quỹ lơng.
*. Khoán công việc:
Doanh nghiệp xác định mức tiền lơng trả theo từng công việc mà ngời lao
động phải hoàn thành.
Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính
chất đột xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa, nhà cửa
*. Hình thức khoán quỹ lơng:
Căn cứ vào khối lợng từng công việc, khối lợng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ nhận sa khi hoàn thành công
việc trong thời gian đã đợc quy định.
Hình thức này áp dụng, cho những công việc không thể định mức cho từng
bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc
chi tiết thì sẽ không lợi về mặt kinh tế. Thông thờng là những công việc cần hoà
thành đúng thời hạn.
1.3.3.2.4.Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có thởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp nếu ngời lao

động còn đợc thởng trong sản xuất, thởng về tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật t.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có thởng này có u điểm là khuyến
khích ngời lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho
doanh nghiệp cũng nh đời sống của công nhân viên đợc cải thiện.

H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
24
Trng i Hc Cụng Nghip HN Khoa K Toỏn Kim Toỏn
1.3.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lơng:
Ngoài tiền lơng, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong
công tác đợc hởng khoản tiền thởng, việc tính toán tiền lơng căn cứ vào quyết
định và chế độ khen thởng hiện hành
Tiền thởng thi đua từ quỹ khen thởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C
và hệ số tiền thởng để tính.
Tiền thởng về sáng kiến nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.4. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT , quỹ KPCĐ và BHTN
1.4.1. Quỹ tiền lơng và thành phần quỹ tiền lơng.
1.4.1.1. Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà
doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh nghiệp. Theo Nghị
định 235/HĐBT ngày 19/09/1985 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ),
quỹ tiền lơng gồm các khoản sau:
- Tiền lơng hàng tháng, ngày theo hệ số thang bảng lơng Nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm
- Tiền lơng trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy
định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác hoặc

đi làm nghĩa vụ của Nhà nớc và xã hội.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo chế
độ của Nhà nớc.
- Các loại tiền thởng thờng xuyên
H v tờn: Nguyn Th Thựy
Lp : CKT11-K8 Chuyờn ờ tt nghip
25

×