Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh lê nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.59 KB, 119 trang )

 
 !"
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt nam
trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại Quốc Tế WTO đã mang lại
cho nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức. Một trong
những thách thức lớn nhất mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam sẽ phải đối
mặt đó là sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước, quốc tế, đặc biệt là từ các
tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ
quản lý đang ngày càng gia tăng và trở nên gay gắt. Trước tình hình đó để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có những những biện pháp thiết
thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở tất cả các khâu, đặc biệt là khâu tiêu
thụ- khâu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ thông qua bán hàng,
tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có được doanh thu để trang trải chi phí đã bỏ
ra và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những biện pháp quan trọng nhất, hiệu
quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, tận dụng
các cơ hội và ra quyết định kịp thời nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mà thông tin để
làm cơ sở không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán. Chính vì vậy các doanh
nghiệp nhỏ và vừa muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt,
hiệu quả.
Một công cụ đắc lực giúp các nhà quản lí thực hiện mục tiêu đó chính là kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công
tác kế toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn,
cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác phục vụ việc quản lí và ra
quyết định tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo. Từ đó giúp doanh nghiệp phân
tích đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng, vận dụng những kiến thức đã được học và nghiên cứu tại trường
SV: Lê Thị Tâm 1 Lớp: CQ47/21.12
 


em đã đi sâu nghiên cứu về quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty. Với sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên trong công ty nói chung, của các
nhân viên phòng kế toán nói riêng và sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn
Anh em đã chọn đề tài:
“ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH Lê Nga ”
Nội dung luận văn của em gồm 3 chương :
Chương 1: Lí luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Lê Nga.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Lê Nga.
Mặc dù, em đã cố gắng nhiều, song phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế có
hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự bổ sung của các thầy
cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Thị Tâm 2 Lớp: CQ47/21.12
 
#$%&
'"(#")#*+#,-.+/+001+# 2
,-3"4/+05..6789:
&&;<=>?@<A<<BC<D>ECFCGGD>H?FC
GIEJEK$%LM
&&& N<OPL<BC<FCGGQC<ORD>H?FCGIE
JEK$%LM
1.1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh.

Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán giúp cho doanh nghiệp thu
hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
1.1.1.2 Khái niệm kết quả bán hàng
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ việc doanh
nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ việc doanh nghiệp
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao gồm phần thuế
GTGT.
Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được từ việc bán
hàng hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã bao gồm phần thuế GTGT.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng hóa, dịch
vụ của hoạt động kinh doanh chính được thế hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Nó
là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và giá vốn hàng bán, chi
SV: Lê Thị Tâm 3 Lớp: CQ47/21.12
 
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy kết quả bán hàng được
xác định như sau:
Trong đó:
• Doanh thu bán hàng thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại, thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
• Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và chi
phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
• CPBH là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí vận
chuyển, quảng cáo…
• CPQLDN là các khoản chi phí cho quản lý kinh doanh, quản lý hành

chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và kết quả bán hàng
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà với cả các
doanh nghiệp nước ngoài. Vấn đề tiêu thụ càng có ý nghĩa quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì hàng hóa qua tiêu thụ mới
chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và khi đó doanh nghiệp
mới thu hồi được lượng vốn đã đầu tư vào các hoạt động kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất. Hơn nữa chỉ thông qua hoạt động bán
hàng giá trị hữu ích của hàng hóa mới được xã hội thừa nhận. Đồng thời việc
đẩy mạnh quá trình bán hàng góp phần tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, là tiền đề cho việc tăng thu nhập, ổn định tình hình
tài chính của doanh nghiệp và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Tâm 4 Lớp: CQ47/21.12
Lãi
( lỗ )
Doanh thu
thuần bán hàng
-
Giá vốn
hàng bán
-
CPBH,CPQLDN
tính cho hàng bán ra
=
 
Công tác bán hàng và tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng không chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thực hiện
tốt khâu bán hàng là cơ sở cho việc điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
tiền và hàng, giữa cung và cầu, đảm bảo sự cân đối nhịp nhàng trong từng

ngành, giữa các ngành và các khu vực trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp đánh giá được hiệu
quả hoạt động kinh doanh, xác định phần nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước,
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nước với kinh tế
tập thể và cá nhân người lao động. Qua đó, doanh nghiệp có thể hoạch định
chiến lược kinh doanh phù hợp để tăng hiệu quả kinh doanh ở các kì tiếp theo.
&&STU<=H?VWHCIXFCGGD>H?FCG
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế,
nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và
đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do
vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
− Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng từ khâu nghiên cứu thị
trường, mua hàng, bảo quản dự trữ và khâu bán hàng theo cả chỉ tiêu hiện vật
và giá trị.
− Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo
từng phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh
toán tiền hàng nhằm thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
− Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và
thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận, thực hiện các nghĩa vụ đối
với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
&&YKIZ[L\<]KD>ECFCGGD>H?FCG
IEJEK$%LM
SV: Lê Thị Tâm 5 Lớp: CQ47/21.12
 
1.1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh thương mại được mở
rộng và phát triển mạnh mẽ góp phần tích cực vào thúc đẩy sản xuất trong cả
nước về mặt số lượng và chất lượng hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư góp phần mở rộng giao lưu hàng
hóa, mở rộng các quan hệ mua bán trong và ngoài nước. Các DNTM phải
phát huy những ưu thế và kỹ thuật không ngừng nâng cao chất lượng, năng
suất và hiệu quả kinh doanh, làm chủ giá cả thị trường, phát huy tác dụng,
hướng dẫn các thành phần kinh tế khác. Để thực hiện tốt nhất vai trò nhiệm
vụ của mình, các DNTM phải thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ
và năng động trong kinh doanh…
Đối với các DNTM, thông qua các thông tin về quá trình bán hàng và kết
quả bán hàng do kế toán cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh
giá được tình hình thực hiện kế hoạch, được hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời các thông tin này sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể nhận
ra những điểm yếu, những sai sót trong hoạt động của doanh nghiệp từ đó có
thể đề ra những biện pháp phù hợp để khắc phục nhằm đề ra kế hoạch,
phương hướng và chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả cho doanh
nghiệp.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng phải thực
hiện tốt và đầy đủ các quy định sau:
− Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
SV: Lê Thị Tâm 6 Lớp: CQ47/21.12
 
− Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của hoạt động bán hàng.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện bán hàng và tình hình thực hiện xác
định kết quả bán hàng và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
− Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình
bán hàng và xác định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng phục
vụ cho công tác quản lí doanh nghiệp.

Như vậy ta thấy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công
cụ đóng vai trò quan trọng, cần thiết trong doanh nghiệp nhằm xác định số
lượng và giá trị của hàng hóa bán ra cũng như doanh thu, kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Song để phát huy vai trò của nó đòi hỏi phải tố chức kế
toán thật khoa học và hợp lý, các cán bộ kế toán phải nắm vững nhiệm vụ
cũng như nội dung chuyên môn của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
&SWV<^@<A<D>ECFCGGQC<ORD>H?FC
GIEJEK$%LM
&S&#C<$%A<FCGGKECIEJEK
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp và mang tính quyết định
đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và
kết quả bán hàng:
 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương pháp này, bên bán giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hay trực tiếp tại các cửa hàng) của doanh nghiệp theo hợp đồng đã thỏa
thuận trước.
Với phương thức này, thời điểm bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận
vào chứng từ thanh toán là thời điểm hàng được coi là bán (tiêu thụ).
 Phương thức gửi hàng
SV: Lê Thị Tâm 7 Lớp: CQ47/21.12
 
Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua bằng phương
tiện tự có hoặc thuê ngoài theo hợp đồng đã thỏa thuận trước. Hợp đồng bán
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào bên mua nhận đủ hàng,
chấp nhận thanh toán thì hàng mới được coi là bán.
Các phương thức bán hàng trên có các hình thức:
 Bán hàng thu tiền ngay
 Bán hàng thanh toán chậm

 Bán hàng đổi hàng
 Bán hàng trả góp
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán
Quản lý quá trình thanh toán rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp
không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện quay vòng vốn, giữ uy tín với khách
hàng. Có 2 phương thức thanh toán chủ yếu là:
− Thanh toán bằng tiền mặt.
− Thanh toán qua ngân hàng: Ngân hàng đóng vai trò trung gian
thực hiện chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của
doanh nghiệp khác hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các bên
tham gia mua bán. Bao gồm: Thanh toán bằng séc, thanh toán bằng UNC,
thanh toán bằng thư tín dụng…
&SS,>ECCGFC
1.2.2.1 Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán
Tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, đối với DNTM trị giá vốn của
hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của hàng đã
xuất kho.
 Đánh giá theo giá mua thực tế
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quá trình mua hàng được
SV: Lê Thị Tâm 8 Lớp: CQ47/21.12
 
hạch toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá
vốn của hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác
nhau, có giá mua khác nhau nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua
thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp đã đăng ký áp dụng. Phương
pháp này được trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính và được sử dụng
trong nhiều kỳ kế toán.
Do chuẩn mực 02 – hàng tồn kho được ban hành và công bố theo quyết
định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001. Việc tính trị giá hàng xuất

kho được áp dụng một trong những phương pháp sau:
− Phương pháp tính giá đích danh:
Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được. Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
− Phương pháp bình quân gia quyền:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:Theo phương pháp này, hàng
hóa xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập
trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng hóa theo công thức:
+ Phương pháp bình quân liên hoàn:Về cơ bản phương pháp này giống
phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá thực
SV: Lê Thị Tâm 9 Lớp: CQ47/21.12
Đơn giá thực
tế
bình quân
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Trị giá mua
thực tế hàng
tồn đầu kỳ
_
Trị giá mua
thực tế hàng
nhập trong kỳ
=
_
Trị giá mua
thực tế hàng

xuất kho
= ×
Số lượng hàng
xuất kho
Đơn giá thực tế
bình quân
 
tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập hàng trong kỳ. Cứ sau mỗi lần
nhập kho hàng thì tính giá trị thực tế bình quân sau mỗi lần nhập, xuất đó và
từ đó xác định trị giá hàng xuất sau mỗi lần nhập đó.
− Phương pháp nhập trước xuất trước:
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
của hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của lô hàng nhập kho là giá trị của lô hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ còn tồn kho.
− Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất
trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho để bán cần phải phân
bổ chi phí mua cho hàng đã bán theo công thức:
SV: Lê Thị Tâm 10 Lớp: CQ47/21.12
x
Chi phí
mua
phân bổ

cho hàng
xuất kho
Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
Chi phí mua phân
bổ cho hàng tồn đầu
kỳ
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá
mua của
hàng
xuất kho
`
_
_
 
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua hàng đã
được tính, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để tiêu thụ hàng hóa
nhanh, tăng doanh số bán hàng, các doanh nghiệp không ngừng tìm tòi,
nghiên cứu và đưa ra những phương thức bán hàng phù hợp đối với từng đối
tượng khách hàng. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc
sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng
thời có tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng để tăng
lợi nhuận.
 Chứng từ kế toán :

− Phiếu xuất kho (Mẫu 01 – VT)
− Phiếu nhập kho (Mẫu 02 – VT)
− Thẻ kho (Mẫu S09 – DNN)
− Bảng kê thu mua hàng hóa (Mẫu số 06 – VT)
 Tài khoản sử dụng:
− TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành phẩm sản xuất của sản phẩm xây
lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
− TK 156 - Hàng hoá: Dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động tăng giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa
tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
SV: Lê Thị Tâm 11 Lớp: CQ47/21.12
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
để bán
=
+
Trị giá mua thực
tế của hàng xuất
kho để bán
Chi phí mua phân
bổ cho hàng hóa
xuất kho
 
TK 156 có mở 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561- Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động của hành hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào).
+ TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng
hóa phát sinh liên quan tới số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình
phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa

đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ. Chi phí thu mua hàng hóa
hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình thu mua hàng.
− TK 157- Hàng gửi đi bán: Phản ánh trị giá hàng hóa, sản phẩm đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng. Hàng hóa, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi,
trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao chưa được xác định là bán.
 Trình tự kế toán
Đầu kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở sự thỏa thuận
trong hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán) giữa hai bên và giao hàng tại thời
điểm đã quy ước khi xuất kho, hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào thỏa mãn 5 điều kiện (sẽ nói ở phần sau) thì ghi nhận là
doanh thu bán hàng.
 /CGaE$%A<bFC
− Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
%Oc&&
SV: Lê Thị Tâm 12 Lớp: CQ47/21.12
TK 133
TK331
TK 156 TK 157
TK 156
TK 632
Xuất kho HH gửi đi
bán
được chấp nhận
Hàng gửi đi không
Hàng hoá mua gửi bán thẳng
vốn số hàng đã bán
Kết chuyển trị giá
(nếu có)

 




− Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
%Oc&S
SV: Lê Thị Tâm 13 Lớp: CQ47/21.12
TK 611 TK 911TK 632
TK157
(4)(3)(1)
(2)
 

(1) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK 157 - hàng gửi đi bán sang TK
611
(2) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán chưa được xác
định là tiêu thụ cuối kỳ
(3) Trị giá vốn thực tế của hàng đã bán trong kỳ
(4) Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
 /CGaE$%A<KEGI;<>
Theo phương thức này bên khách hàng (người mua hàng) sau khi ký vào
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp bán thì được xác định là đã bán hàng
(hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu) chứng từ bán hàng theo phương
thức này là phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán hàng, trên chứng từ đó có chữ
ký của khách hàng nhận hàng.
− Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
%Oc&Y

SV: Lê Thị Tâm 14 Lớp: CQ47/21.12
TK 156 TK 632 TK 911
TK 331
(1) (4)
TK 133
(3)
(2)
 
(1) Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trực tiếp
(2) Hàng hóa đã mua bán thẳng không qua nhập kho
(3) Giá vốn của hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
(4) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán
− Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
%Oc&d
(1) Kết chuyển số dư đầu kỳ của TK 156 sang TK 611
(2) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ
(3) Trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã bán trong kỳ
(4) Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán
&SY,>ECJEKFCGG<C<DE??LIeJEK
1.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
SV: Lê Thị Tâm 15 Lớp: CQ47/21.12
TK156 TK 611 TK 911TK 632
(4)(3)(1)
(2)
 
 Khái niệm
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ việc doanh
nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả năm điều
kiện sau:
− Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
− Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
− Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
− Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng.
− Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
− Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi
nhận cho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được quy định tại Chuẩn mực
SV: Lê Thị Tâm 16 Lớp: CQ47/21.12
 
số 14 (Doanh thu và thu nhập khác) nếu không thỏa mãn các điều kiện thì
không hạch toán vào doanh thu.
− Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch thì phải
được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

− Trường hợp hàng hóa trao đổi lấy hàng hóa tương tự về bản chất
thì không được ghi nhận là doanh thu.
− Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt
hàng, ngành hàng… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác
định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng… để
phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập Báo
cáo tài chính.
− Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ
thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng (doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB) bảng kê bán lẻ, hóa đơn GTGT, các
chứng từ phiếu thu - chi khác.
 Tài khoản sử dụng
− TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Được dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của DN thực hiện trong một kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh. TK 511 được chi tiết theo yêu cầu quản lý.
TK 511 có 4 TK cấp 2:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118 – Doanh thu khác
− TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
− TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Và các TK khác (TK111, 112,131…).
SV: Lê Thị Tâm 17 Lớp: CQ47/21.12
 
 Trình tự kế toán:
%Oc&fIX;D>EC@gJEKFCG

(1) Doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra
(2) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và
thuế GTGT đầu ra
(3) Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại vào TK 511 để xác định doanh thu thuần
(4) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
%Oc&hIX;D>ECJEKFCGOMVW
SV: Lê Thị Tâm 18 Lớp: CQ47/21.12
TK511
TK 6421
TK111,112, 131
Hoa hồng đại lý
theo phương pháp trực tiếp
Doanh thu khi tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
Doanh thu khi tính thuế GTGT
Thuế GTGT
TK 1331
Thuế GTGT( nếu có)
TK3331
(1)
TK 511
TK 131, 112, 111
TK 911
(4)
TK 521,531, 532
TK 3331
(3)
(2)
 

%Oc&iIX;D>ECJEKFCGaE$%A<
I?<LjI?kl

SV: Lê Thị Tâm 19 Lớp: CQ47/21.12
phải thu của KH
TK511
TK 131
Tổng số tiền còn
(ghi theo giá trả tiền ngay)

Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT
đầu ra
TK 111, 112
Số tiền đã thu của KH
TK3331
TK3387
Lãi trả chậm,
trả góp phải thu
của KH
Định ký, kết
chuyển
doanh thu là
lãi phải thu
từng kỳ
 
1.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết
quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được

phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp,
nhằm cung cấp thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (báo cáo kết quả
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính).
•Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
• DT hàng đã bán bị trả lại:
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định là đã tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại
do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính
sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
• Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy
cách, thời hạn… ghi trong hợp đồng.
• Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt
− Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp:
SV: Lê Thị Tâm 20 Lớp: CQ47/21.12
 
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Có hai phương pháp để xác định thuế GTGT phải nộp là phương pháp
khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Tuy nhiên khoản
thuế GTGT được xác định là một khoản giảm trừ doanh thu là khoản thuế
GTGT phải nộp được xác định theo phương pháp trực tiếp. Theo phương
pháp này, thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ
giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
− Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh trên doanh thu của các doanh
nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích
sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu đời sống
nhân dân: Rượu, bia, thuốc lá, vàng mã…
− Thuế xuất khẩu: Có đối tượng chịu thuế là tất cả hàng hóa, dịch
vụ mua bán trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt
Nam. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu là tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất
khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu.
 Tài khoản sử dụng
SV: Lê Thị Tâm 21 Lớp: CQ47/21.12
Số thuế GTGT
phải nộp
= X
GTGT của hàng
hóa dịch vụ
Thuế xuất thuế
GTGT (%)
Thuế TTĐB
phải nộp
= X
Giá tính thuế
TTĐB
Thuế xuất thuế
TTĐBj%)
Thuế xuất khẩu
phải nộp
= X
Giá tính thuế

XK
Thuế xuất thuế
XKj%)
 
TK 521 - chiết khấu thương mại
TK 532 - giảm giá hàng bán
TK 531 - hàng bán bị trả lại
TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
TK 3332 - thuế TTĐB
TK 3333 - thuế XK
Và các tài khoản liên quan khác.
 Trình tự kế toán
%Oc&m
%Oc&n
SV: Lê Thị Tâm 22 Lớp: CQ47/21.12
TK111,112,131 TK 511
TK521,531,532
Cuối kỳ kết chuyển
Chiết khấu TM, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán phát sinh
(thuế GTGT theo PP khấu trừ)
Thuế GTGT
TK3331
xác định KQBH
Chiết khấu TM, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán phát sinh
(thuế GTGT theo PP trực tiếp)
TK111,112
TK 511
TK3331,3332,3333

Thuế GTGT, thuế TTĐB
Thuế XN,NK cho NSNN
Khi nộp thuế GTGT, thuế TTĐB
thuế XK phải nộp
 
&Sd,>EC<oFCGG<oH?VWJEK
 Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa và những hoạt động điều hành doanh nghiệp.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
• CPBH: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng thực tế phát sinh
phải được phân loại rõ ràng. Chi phí bán hàng bao gồm:
− Chi phí nhân viên: Là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, bảo
quản, vận chuyển hàng hóa… bao gồm là tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp tiền ăn giữa ca, các khoản phải trích theo lương…
− Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các chi phí về công cụ phục vụ cho hoạt
động bán hàng bao gồm dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện
làm việc…
− Chi phí khấu hao TSCĐ: Các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bán hàng như: Nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ,
phương tiện tính toán đo lường, kiểm nghiệm chất lượng.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt
động bán hàng: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi,
SV: Lê Thị Tâm 23 Lớp: CQ47/21.12
 
tiền bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho đại lý bán hàng cho các đơn vị nhận
ủy thác xuất khẩu.
− Chi phí bảo hành: Các khoản chi phí liên quan đến bảo hành hàng hóa.

− Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
cho lao động nữ, các chi phí bán hàng khác…
•CPQLDN: Là chi phí gián tiếp bao gồm chi phí hành chính, tổ chức và
văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
− Chi phí nhân viên quản lý: Các khoản phải trả cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản tiến phụ cấp, tiền
ăn giữa ca, các khoản trích theo lương KPCĐ, BHTN, BHYT, BHXH.
− Chi phí vật liệu quản lý: Các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý như giấy, bút, mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ…
− Chi phí đồ dùng văn phòng: CCDC đồ dùng cho công tác quản lý.
− Chi phí khấu hao TSCĐ: Các chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp là nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng vật kiến trúc,
phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng…
− Chi phí dự phòng: các khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi
phí quản lý doanh nghiệp.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung doanh nghiệp như các khoản chi mua và sử dụng các sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ nhãn hiệu
thương mại.
− Chi phí bằng tiền khác: các chi phí khác phát sinh thuộc quản lý chung
toàn doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, công tác phí tàu xe
 Chứng từ sử dụng
Phiếu chi tiền mặt, giấy báo ngân hàng, bản sao kê, hóa đơn thanh toán
dịch vụ mua ngoài.
SV: Lê Thị Tâm 24 Lớp: CQ47/21.12
 
 Tài khoản sử dụng
TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh: Để tập hợp CP quản lý kinh doanh
trong kỳ và kết chuyển để xác định kết quả bán hàng.

TK 6421 - Chi phí bán hàng: Để tập hợp CPBH phát sinh trong kỳ.
TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Để tập hợp CPQLDN phát sinh
trong kỳ.
SV: Lê Thị Tâm 25 Lớp: CQ47/21.12

×