Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tđx việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.03 KB, 79 trang )

Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KIỂM TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài :
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TĐX VIỆT NAM
Họ tân sinh viên: LÊ HẢI THÚY
Lớp : KTTH22.23 ,
Khoa : KẾ TOÁN TỔNG HỢP , Hệ : VB 2
MSSV: BH220763
Giáo viên hướng dẫn : Ths Đàm Thị Kim Oanh
Hà Nội -10/2012
1
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TĐX VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TĐX VIỆT NAM
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty…
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung


2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.1.3.1- Nội dung
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng
2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
2.1.3.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.4.1- Nội dung
2.1.4.2- Tài khoản sử dụng
2.1.4.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
2.1.4.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty Cổ phần TĐX VIỆT
NAM…
2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty
2.2.2- Quy trình tính giá thành
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TĐX VIỆT NAM
2
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn

3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty và
phương hướng hoàn thiện
3.1.1- Ưu điểm
3.1.2- Nhược điểm
3.1.3- Phương hương hoàn thiện
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty…
KẾT LUẬN…………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
PHỤ LỤC
3
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- BHYT: Bảo hiểm y tế
- BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
- CCDC: Công cụ dụng cụ
- CNTTSX: Công nhân trực tiếp sản xuất
- CP: Chi phí
- CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
- CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
- CPSXDD: Chi phí sản xuất dở dang
- CT Công trình
- CT: Chứng từ
- GTGT: Giá trị gia tăng

- KH: Khấu hao
- KC: Kết chuyển
- KLXL: Khối lượng xây lắp
- KPCĐ: Kinh phí công đoàn
- MST: Mã số thuế
- MTC: Máy thi công
- NVL: Nguyên vật liệu
- TSCĐ: Tài sản cố định
- SH: Số hiệu
- SX: Sản xuất
- STT: Số thứ tự
- TK: Tài khoản
4
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn

DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang
Bảng 2.1 bảng theo dõi chi tiết vật tư.
Bảng 2.2. Sổ chi tiết TK 621
Bảng 2.3 Sổ Nhật ký chung
Bảng 2.4. Sổ cái TK 621 Quớ 4/2010
Bảng 2.5. Bảng chấm công và chia lương tổ thạch cao
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp tiền lương
Bảng 2.7. Sổ chi tiết TK 622
Bảng 2.8. Sổ cái TK 622
Bảng 2.9. Sổ chi tiết TK 623
Bảng 2.10. Sổ cái TK 623
Bảng 2.11. Bảng chấm công bộ phận gián tiếp Đội xây dựng số 2
Bảng 2.12. Bảng thanh toán tiền lương bộ phận gián tiếp Đội xây dựng số 2
Bảng 2.13. Bảng phân bổ các khoản trích theo lương

Bảng 2.14. Bảng trích khấu hao TSCĐ
Bảng 2.15. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (trích)
Bảng 2.16. Sổ chi tiết TK 627.QV
Bảng 2.17. Sổ cái TK 627 quớ 4 năm 2010
Bảng 2.18. .Bảng kê chi tiết kết chuyển chi phí sản xuất quớ 4/2010
Bảng 2.19. Bảng tính giá thành sản phẩm quý 4/2010
Bảng 2.20. Sổ cái TK 154
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Đặc điểm quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình hoạt động của các đội
Sơ đồ 1.3 .Mô hình Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
5
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
6
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
LỜI MỞ ĐẦU
Sau những năm chuyển đổi nền kinh tế, với sự áp dụng cơ chế quản lý kinh
tế mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thì hệ thống cơ sở hạ
tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển của
đất nước là nghành xây dựng cơ bản – một nghành mũi nhọn thu hút khối lượng vốn
đầu tư của cả nước. Thành công của nghành xây dựng trong những năm qua đó tạo
tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Xây
dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế - vật chất. Bên cạnh đó, sản
phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên cũng
mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hóa xã hội.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sau nhiều năm thực hiện đường lối

đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển khá vững chắc. Việc mở rộng
thị trường, thực hiện chính sách đa phương hóa các quan hệ kinh tế đã tạo điều kiện
tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Hòa nhịp cùng với những chuyển biến chung đó của
nền kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng trên cương vị là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế
bào của nền kinh tế quốc dân đã góp phần không nhỏ trong tiến trình phát triển của đất
nước. Do đó, với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
vốn đầu tư cho hiện đại hóa cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đầu
tư của Nhà nước. Đó là thuận lợi lớn cho các công ty xây lắp. Tuy nhiên, trong cơ chế
quản lý xây dựng cơ bản hiện nay, các công trình có giá trị lớn phải tiến hành đấu
thầu. Vì vậy, để có thể đưa ra giá trị thầu hợp lý nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Cho nên, thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhà quản trị không chỉ quan tâm đến tổng chi phí phát
sinh mà quan trọng hơn là xem chi phí đó được hình thành như thế nào, ở đâu, từ đó đề
7
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
ra biện pháp quản lý vốn, tránh lãng phí, thất thoát, tiết kiệm đến mức thấp nhất chi
phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Đối với Nhà nước, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và thu thuế. Do đó, trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ
đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn
của toàn xã hội.
Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm bảo việc
hạch toán giá thành chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh
chi phí là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán tại doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu

lý luận và thực tế công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ths Đàm Thị Kim Oanh và các anh chị phòng kế toán
Công ty, tôi đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM”. Mục đích của đề tài
là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc
nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3
phần:
Phần 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty cổ phần
TĐX VIỆT NAM
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM.
Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM.
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp tôi đã được sự hướng dẫn tận tình của
Ths Đàm Thị Kim Oanh cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong Công
ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM đặc biệt trong Phòng Kế toán tài vụ đã tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo để tôi có thể nâng cao chất lượng đề tài cũng như hiểu biết sâu
hơn nữa về chuyên đề mình đã lựa chọn.
8
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TĐX VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về
kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành.

Sản phẩm xây dựng của Công ty cũng có đặc điểm chung của các sản phẩm xây
lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và
hạch toán nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) của từng công
trình, hạng mục công trình, đồng thời quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất như các
loại xe máy, thiết bị, nhân công phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Mặt
khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết,
khí hậu của địa phương cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công
trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng
vùng lãnh thổ.
Sản phẩm được thực hiện theo đơn đặt hàng nên thường được tiêu thụ theo giá dự
toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, còn gọi là giá đấu thầu (được quy
định trong hợp đồng ký giữa bên giao thầu và bên nhận thầu), do vậy tính chất hàng
hỉa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng
mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên
giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm.
Về xây dựng, Công ty xây dựng các công trình xây dựng công nghiệp dân dụng từ
nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ xây dựng từng phần đến xây dựng toàn bộ
chìa khó trao tay.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên có đặc điểm chung của ngành xây dựng
cơ bản, sản phẩm của Công ty có đặc điểm: sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm có
tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài. Khi tiến hành
thi công, Công ty phải bỏ ra các yếu tố cần thiết đó là lao động sống và lao động vật
hoá. Để quản lý tốt, chặt chẽ và có hiệu quả vật tư tiền vốn, tránh thất thoát, thiệt hại
9
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
rất dễ xáy ra trong quá trình thi công công trình thì đòi hỏi kế toán công trình phải theo

dõi, kiểm tra công tác sử dụng vật tư và tiến hành ghi chép đầy đủ chi phí phát sinh tại
công trình theo đúng chế độ.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty Công ty Cổ phần TĐX
VIỆT NAM
- Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Công ty Cổ phần TĐX
VIỆT NAM như sau:
Sơ đồ 1.1. Đặc điểm quy trình công nghệ
Về công nghệ sản xuất, Công ty sử dụng phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp bằng máy. Đối với các công việc đơn giản như dọn dẹp, giải phóng mặt bằng,
thi công bề mặt và hoàn thiện, công ty sử dụng lao động thủ công, còn công việc thi
công nền móng và thi công phần thụ, tùy theo công việc và xem xét hiệu quả kinh tế,
Công ty có thể sự dụng xe máy thi công thay cho lao động thủ công.
-Cơ cấu tổ chức sản xuất :Do các công trình có địa điểm thi công rộng nên lực
lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội xây lắp, mỗi đội lại tổ chức
thành các tổ, mỗi đội phụ trách thi công một công trình hay hạng mục công trình tùy
theo tính chất và quy mô công trình. Tuy nhiên cũng có khi nhiều đội cùng phối hợp
thi công trên cùng một địa bàn, một công trình theo sự điều phối của lãnh đạo công ty.
Công ty chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu và ký hợp đồng thi
công công trình khi trúng thầu. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh phòng kế
hoạch công ty giao nhiệm vụ cho các đội thi công cơng trình hay hạng mục công trình.
Theo cách giao khoán của Công ty, khi nhận hợp đồng thầu mới, tuỳ theo từng loại
công trình, Công ty giao khoán cho xí nghiệp xây lắp từ 75% đến 95% tổng chi phí
hợp đồng. Phần kinh phí Công ty giữ lại để trang trải chi phí quản lý và thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước. Các đội xây dựng có nhiệm vụ tổ chức thi công các công trình
theo đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lượng công trình, khối lượng công
việc đã ký trong hợp đồng. Tổ chức sản xuất trong Công ty theo phương thức khoán
gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đội
xây dựng. Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí
về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Như vậy, tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty theo phương thức khoán không

10
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Giải phóng
mặt bằng
Thi công nền
móng
Thi công
phần thụ
Thi công bề mặt
và hoàn thiện
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
phải “khoán trắng” mà là “khoán quản”. Cách tổ chức giao khoán như trên góp phần
nâng cao tính tự chủ, mang tính hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở khối lượng chi phí dự toán, chủ nhiệm công trình xây dựng kế
hoạch cung ứng vật liệu, huy động nhân lực cũng như máy móc và vốn lưu động để
quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi theo dự toán thiết kế và thi công. Quy trình
hoạt động của các đội như sau:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình hoạt động của các đội

- Đội trưởng có nhiệm vụ điều hành và giám sát việc tổ chức thi công tại các công
trình xây dựng;
- Chủ nhiệm công trình có nhiệm vụ theo dõi, điều động nhân công, mua nguyên
vật liệu cho từng hạng mục xây lắp sao cho đảm bảo đúng tiến độ và đúng định mức
chi phí;
- Nhân viên kỹ thuật theo dõi kiểm tra, đôn đốc các tổ sản xuất thực hiện công việc
đảm bảo đúng tiến độ, kỹ thuật và an toàn lao động;
- Nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra các chứng từ ban
đầu sau đó lập Bảng kê chuyển chứng từ ban đầu về phòng Kế toán - Tài chính;
- Các tổ sản xuất thực hiện các công việc được phân công;
- Bảo vệ kiêm thủ kho có trách nhiệm quản lý vật liệu, công cụ lao động tại công

trường nơi các đội thi công.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM:
-Quản lý chi phí sản xuất là phải kiểm soát được chi phí sản xuất phát sinh, tập hợp
phân bổ chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình một cách hợp lý,
làm cơ sở cho việc xác định giá thành sản xuất sản phẩm. Đồng thời trên cơ sở đó đề
ra biện pháp hợp lý để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
11
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đội trưởng
đội xây dựng
Chủ nhiệm
công trình
Bảo vệ
công trường
Các tổ sản
xuất
thi công
Nhân viên kỹ
thuật
Nhân viên
kinh tế
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
Sơ đồ 1.3. Mô hình Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần TĐX VIỆT
NAM
*Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận như sau:
Giám Đốc: gián tiếp giám sát phỉ giám đốc công ty trong việc kiểm soát chi phí
của các công trình xây dựng để thu được lợi nhuận, trực tiếp thảo luận với ban giám
đốc công ty về các phương án giảm chi phí, tìm ra phương án tối ưu để hạ giá thành
sản phẩm các công trình xây lắp.
Phỉ giám đốc: là người trực tiếp đưa ra các quyết định trong việc lựa chọn công

trình thi công, quyết định phê duyệt thiết kế, quyết định dự toán, quyết định về định
mức vật tư, chi phí. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm giám sát kiểm tra kỹ thuật của
công trình nhất là phần cơ và điện ( thường là đột xuất), chịu trách nhiệm trước giám
đốc về chất lượng các công trình xây lắp, về việc kiểm soát chi phí xây lắp.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: chịu trách nhiệm giám sát tất cả các quy trình kỹ
thuật, các chi phí biến đổi đột xuất của công trình, rà soát các hồ sơ đề nghị thanh toán
trước khi chuyển cho phòng kế toán, bóc tách khối lượng chính xác để các chi phí xây
12
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Phỉ giám đốc
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Phòng kế toánPhòng tổ chức
hành chính
Các đội xây lắp
TỔNG GIÁM ĐỐC
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
lắp không vượt so với dự toán, nếu vượt phải giải trình rõ . Là phòng trực tiếp lập các
hồ sơ dự toán về chi phí vật liệu, nhân công… tổng chi phí để hoàn thành công trình
chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các hồ sơ đã lập. Đồng thời, phối hợp
cùng với phòng kế toán để tính giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, lập các báo
cáo giá thành sản phẩm xây lắp.
Phòng kế toán: là phòng trực tiếp ghi nhận, kiểm soát và đưa ra các báo cáo về
chi phí phát sinh trong quá trình thi công, chịu trách nhiệm tổng hợp các chi phí
nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí dở dang…
để tính ra giá thành sản phẩm các công trình xây lắp
Các đội xây lắp: Trực tiếp thi công các công trình xây lắp, thực hiện các biện
pháp tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, chuyển các chứng từ
chi phí phát sinh từ đội xây lắp về phòng kế toán để ghi nhận chi phí. Tổ chức thực
hiện và phối hợp với các phòng ban có liên quan để thực hiện các công việc có liên

quan đến việc theo dõi khối lượng công việc hoàn thành, bàn giao, nghiệm thu và
thanh quyết toán các công trình, hạng mục công trình với các nhà thầu (về tiến độ, chất
lượng, thủ tục hồ sơ hoàn công quyết toán…).
Tại Công ty bất kỳ công trình nào trước khi đưa vào thi công đều phải được lập khối
lượng chi phí dự toán thi công và được sự phê duyệt của lãnh đạo công ty. Chi phí dự
toán cũng là chi phí kế hoạch của Công ty. Như vậy, quản lý chi phí công ty đặt ra là
rất chặt chẽ, các khoản chi phí phát sinh đều phải có chứng từ đi kèm được kiểm tra,
đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ rồi mới được Công ty chấp nhận.


13
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TĐX VIỆT NAM
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.1.1- Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ các chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ. Đây là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất của các công trình. Hơn nữa, vật liệu sử dụng trực tiếp cho thi công gồm nhiều
thể loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục
đích khác nhau. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý tốt chi phí nguyên
vật liệu của Công ty nhằm tập hợp chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trong việc
tính giá thành sản phẩm đồng thời cũng phải tìm ra các biện pháp xử lý, tiết kiệm
nguyên vật liệu góp phần giảm chi phí và hạ giá thành. Xác định được tầm quan trọng
đó, công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho
tới khi xuất dựng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty bao gồm các nguyên vật liệu phục vụ

cho xây dựng như sắt, thép, sỏi, đá cát, gạch…Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ
bản, đặc điểm của sản phẩm xây lắp là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác
nhau nên để thuận tiện cho việc thi công, nguyên vật liệu được đội chủ động mua và
chuyển thẳng đến công trường mà không tập hợp qua kho của Công ty nhờ vậy giảm
bớt được chi phí vận chuyển từ kho Công ty đến các công trình, tránh được hao hụt,
mất mát khi vận chuyển đồng thời nâng cao tính chủ động trong việc điều hành quản
lý sản xuất, đảm bảo thi công đúng tiến độ.
*Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Phương pháp tập hợp: Chi phí vật liệu phát sinh tại công trình, hạng mục công trình
nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế.
- Chứng từ sử dụng: Hỉa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng mua bán, giấy đề nghị
thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi …
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này có nội dung và
kết cấu như sau:
14
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
Tài khoản 621
Số dư đầu tháng
Số dư cuối tháng:
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo các mã
do kế toán công ty và các đội xây dựng thống nhất từ trước. ( Mã QV - Xưởng sản
xuất BO1 KCN Quế Vị- Bắc Ninh)
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sau khi nhận được công trình giao khoán từ Công ty, các đội tiến hành triển khai
thi công dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng và các cán bộ kỹ thuật. Căn cứ vào
yêu cầu về lượng vật tư của công việc, tiến độ thi công công trình, hạng mục công
trình, nguyên vật liệu mua về sẽ được nhân viên kinh tế các đội kiểm tra về mặt số

lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất vật tư và nhập kho tại kho của công trường,
sau đó xuất kho vật tư luôn vì thường khi phát sinh nhu cầu sử dụng đội mới mua vật
tư chứ hầu như không tích trữ, vật tư mua về đến đâu dùng hết đến đó, do đó giá xuất
kho vật tư được xác định theo phương pháp đích danh, bằng giá thực tế vật tư mua về
ghi trong hoá đơn. Trị giá vật tư xuất dùng cho công trình gồm giá mua vật tư và chi
phí vận chuyển, bốc dỡ vật tư tới chân công trình. Song chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật
tư được tính luôn vào giá mua vật tư ghi trên hoá đơn bán hàng do đó kế toán không
phải hạch toán riêng phần chi phí này.
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức khoán gọn công việc cho đội xây dựng nên
việc mua vật tư do đội xây dựng tự mua, định kỳ đội trưởng đội xây dựng gửi các
chứng từ gốc cùng các chứng từ liên quan về công ty để thanh toán tiền. Tại Công ty
15
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
xuất dựng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện
dịch vụ trong kỳ hạch toán
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu
thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 154
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử
dụng không hết được nhập lại kho
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
sau khi nhận được chứng từ gốc cùng các bảng kê, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của các chứng từ và thực hiện hạch toán. Đội trưởng lập giấy đề nghị thanh
toán kèm theo các hóa đơn mua hàng, biên bản giao nhận vật tư tại chân công trình gửi
lên phòng kế toán Công ty để thanh toán, giảm nợ cá nhân. Kế toán căn cứ vào các

chứng từ trên, ghi sổ:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Nợ TK 1331
Có TK 1411 (chi tiết cho từng cá nhân - đội trưởng)
* Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào các hóa đơn và chứng từ các đội gửi lên, kế toán vào sổ
nhật ký chung từ đó ghi vào sổ chi tiết TK 621,sổ cái TK 621 cho từng công trình,
hạng mục công trình.
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết :Tại đội sản xuất, khi mua vật tư đến công
trình nhân viên kinh tế đội căn cứ vào hoá đơn ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư.
Bảng 2.1 BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ
Công trình: Xưởng sản xuất BO1 KCN Quế Vị
Tháng 11 năm 2010
S
T
T
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền Đơn vị bán
Ghi
chú
SH NT
… … … … … … …
6 505 10/12 Tấm thạch
cao VT50

Tấm 500 30.000 15.000.000 Công ty Cổ
phần Trung
Tín
7 31G 17/12 Đinh bê
tông
Hộp 100 20.000 2.000.000 Công ty cổ
phần Bình
Minh
… … … … … …
Tổng cộng 175.124.62
0
Phụ trách công trình Thủ kho Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, đội trưởng đội xây dựng số 2 (ông Trịnh Quý Hà) nộp về phòng kế toán các
hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, kèm theo giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
như sau:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GB/2010B
Liên 2 (Giao cho khách hàng) 0 0 0 8 7 8 1
16
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
Ngày 10 tháng 11 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Trung Dũng
Địa chỉ: 10B Đường Lỏng – Ba Đình – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: 04 37762093 Mã số thuế : 0102024828
Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Chức
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 79 Đường Hồng Mai-Q.Hai Bà Trưng -Hà Nội

Số tài khoản:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số thuế : 0102029992
Tấ
m
thạ
ch
cao
VT
50T
ấm
500
30.0
001
5.00
0.00
0C1
23=
1x2
ST
T
Số
tiền
viết
bằn
g
chữ
:

ời
sáu

triệ
u
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
17
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn

m
tră
m
ngh
ìn
đồn
g
chẵ
n./.

Tổn
g
cộn
g
tiền
than
h
toán
:
16.5
00.0

00
Thu
ế
suất
GT
GT
:
10
%
Tiề
n
thuế
GT
GT
:
1.50
18
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
0.00
0

Cộn
g
tiền
hàn
g :
15.0
00.0
00

B
A
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào các hoá đơn mua vật tư, đội trưởng đội xây dựng viết giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng, đính kèm với hoá đơn GTGT, gửi về phòng kế toán. Cụ thể mẫu
giấy như sau:
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TẠM ỨNG
Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
Tên tôi là: Trịnh Quý Hà Chức vụ: Đội trưởng công trình
Được giao nhiệm vụ theo QĐ số: 17/BBGNV/2010 ngày 06/02/2010
19
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
Thi công công trình: Xưởng sản xuất BO1 KCN Quế Vị
Đề nghị thanh toán các khoản sau:
Cộn
g64.
782.
931
Cướ
c
điện
thoạ
i di
độn
g13
010
273

1/8/
201
092
7.93
1Th
anh
VT
20/2
200
120
101
4/8/
201
012.
600.
000
Tha
nh
VT
400
000
120
Nội dung Số CT Ngày Số tiền(VNĐ)
20
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
101
4/8/
201
023.

100.
000
Tha
nh
VT
305
000
120
101
4/8/
201
011.
655.
000
005
460
910/
8/20
101
6.50
0.00
0ST
T
5
4
3
2
Tấm thạch cao
VT50
1

21
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
Tôi cam kết: đã nhận đủ khối lượng và chủng loại vật tư, dịch vụ ghi trong
các hoá đơn chứng từ và dựng vào Công trình ghi trong giấy đề nghị này. Đồng
thời chịu trách nhiệm tính hợp pháp của chứng từ. Đề nghị ghi chi phí cho Công
trình.
P. Kế hoạch:
- Xác nhận Công trình hoàn thành đúng như đội đã ghi trong giấy đề nghị
này.
- Xác nhận khối lượng vật tư và các khoản đề nghị trên của đội là phù
hợp với dự toán, tiến độ thi công và được sử dụng cho Công trình là đúng.
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Người đề nghị
Trịnh Quý Hà
Trưởng phòng kế toán Giám đốc duyệt
Từ các hoá đơn, chứng từ gốc, kế toán tập hợp các chi phí về NVL của công
trình Quế Vị trên sổ chi tiết TK 621.QIV như sau:
Bảng 2.2 Sổ chi tiết TK 621
Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
Mẫu số 38-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
số 79 Hồng Mai-Q.Hai Bà Trưng -Hà Nội
SỔ CHI TIẾT
Tháng 11 quý 4 năm 2010
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621
Công trình: Xưởng SX BO1 KCN Quế Vị
(Trích)
Đơn vị tính: Đồng

Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số hiệu
Ngày
thán
g
Nợ Có Nợ Có
22
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
A B C D E 1 2 3 4
… …. …. …. …. …. ….
10/11
HĐ0878
1
10/1
1
Nhập tấm thạch
cao
141
1
15.000.000
14/11

HĐ0120
1
14/1
1
Nhập xương trần
chìm
141
1
45.100.000
… … … … … … …
30/11 KC
30/1
1
Kết chuyển chi
phí NVL trực tiếp
154
175.124.62
0
Cộng phát sinh
tháng
175.124.62
0
175.124.62
0
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp

Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ gốc phát sinh trong kỳ tại văn phòng công ty và

chứng từ mà các đội trưởng nộp về theo định kỳ, kế toán viên phản ánh vào
sổ Nhật ký chung. Từ số liệu trên sổ Nhật ký chung, kế toán vào Sổ cái các
tài khoản liên quan như sổ cái TK621, TK622, TK623, TK627…trích sổ
nhật ký chung của Công ty tháng 11/2010 như sau:
Bảng 2.3:
Sổ Nhật ký chung
Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số 79 Hồng Mai-Q. Hai Bà Trưng -Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 11/2010
Đơn vị tính: Đồng
Ngày Chứng từ Diễn giải Đã STT Số Số phát sinh
23
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
tháng
ghi
sổ
ghi
sổ
cái
dòng
hiệu
TK
đối
ứng
Số

hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E F G 1 2
03/11 NH03 03/11
Vay ngắn hạn NH trả nợ
món vay Cty Minh Hồng
1
112
1
30.000.000
NH03
Vay ngắn hạn NH trả nợ
món vay Cty Minh Hồng
2
311
1
30.000.000
04/11 UNC0111 04/11
TT tiền tấm nhôm công
trình tỉnh Quảng Bình
3
331
1
27.040.000
UNC0111
TT tiền tấm nhôm công
trình tỉnh Quảng Bình
4 112 27.040.000

14/11 BC213 14/11
Cty 36-BQP chuyển tiền
tạm ứng CT Quảng Bình
4
112
1
770.000.000
5 131 770.000.000
30/11 HĐ0008781 30/11
Ô Vinh thanh toán tiền
tấm thạch cao
17 621 15.000.000

HĐ0008781
Thuế GTGT được khấu trừ 18
133
1
1.500.000

HĐ0008781
Ô Vinh thanh toán tiền
tấm thạch cao
19
141
1
16.500.000
30/11

HĐ0012010
30/11

Ô Vinh thanh toán tiền
xương trần chìm
20 621 45.100.000

HĐ0012010
Thuế GTGT được khấu trừ 21
133
1
4.510.000
30/11

HĐ0012010
30/11
Ô Vinh thanh toán tiền
xương trần chìm
22
141
1
49.610.000
30/11 BPB11 30/11
Phải trả lương cho công
nhân công trình Quế Vị
23 622 60.976.600
30/11 BPB11 30/11
Phải trả lương cho công
nhân công trình Quế Vị
24 334 60.976.600
… … ………. …… ………… ……
Cộng phát sinh tháng
8.248.242.54

0
8.248.242.54
0
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ số liệu trên sổ Nhật ký chung, kế toán vào Sổ cái các tài khoản liên quan
Bảng 2.4. Sổ cái TK 621 Quớ 4/2010
24
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Viện kiểm tốn
Công ty Cổ phần TĐX VIỆT NAM
Mẫu số S03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
số 79 Hồng Mai-Q.Hai Bà Trưng -Hà Nội
SỔ CÁI
Quý 4/2010
Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621
(Trích)
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
thán
g
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung

Số
hiệu
TK
đối
ứn
g
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
thán
g
Tran
g
số
STT
dòn
g
Nợ Có
A B C D E F G 1 2
Số dư đầu kỳ

Phát sinh trong
kỳ


31/10
HĐ013658

31/10

Ô. Thân thanh
toán
vật tư Thuận
Thành
04/1
0
20
141
1
820.640.978
… … … …… …. … … …. ….

30/11
HĐ000878
1
30/11
Ô. Vinh thanh
toán tiền tấm
thạch cao
05/1
1
17
141
1
15.000.000

30/11
HĐ001201
0
30/11

Ô. Vinh thanh
toán tiền xương
trần chìm
05/1
1
20
141
1
45.100.000
… … … …… …. … … …. ….

31/12
KC

31/12
KC chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp công
trình Quế Vị
05/1
2
22 154 499.034.290

31/12
KC

31/12
KC chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp công

trình Quảng Bình
05/1
2
23 154 701.724.714
… … … …… …. … … …. ….
Cộng phát sinh
3.028.821.4
33
3.028.821.4
33
25
Lê Hải Thúy L ớp : Ktth 22.23

×