I.phân tích về tình hình cấp tín dụng đối với NHTM B.
a. Phân tích tổng quát về cho vay và đầu tư.
năm 2009 năm 2010 năm 2011
I
Dư nợ cho vay khách
hàng( sau khi trừ đã trừ đi dự
phòng rủi ro) 38,003,086 61,717,617 74,044,518
II Cho vay TCTD khác 198,472 17 24
Cộng dư nợ cho vay 38,201,558 61,717,634 74,044,542
III Đầu tư chứng khoán 621,118 1,139,120 827,697
IV Góp vốn liên doanh liên kết 4,122 16,848
V Đầu tư dài hạn khác 8,401,391 20,694,745 26,376,794
VI
Công cụ tài chính phái sinh
khác 145,350 156,373 100,211
Cộng dư nợ cho vay và đầu
tư 47,373,539 83,724,720 101,349,244
Tổng tài sản "Có" 65,448,356 131,110,882 183,567,032
*Phân tích tỷ trọng dư nợ cho vay so với Tổng Tài Sản(T)
Cộng dư nợ cho vay 38,201,558 61,717,634 74,044,542
Tổng tài sản "Có" 65,448,356
131,110,88
2 183,567,032
tỷ trọng tổng dư nợ cho vay so với tổng
tài sản(T)(%) 58.37 47.07 40.34
Tỷ trọng tổng dư nợ so với tổng tài sản giảm qua 3 năm. Trong năm 2009 tỷ trọng dư nợ so với tổng
tài sản chiếm tỷ trọng khá cao là 58,37% nhưng sau đó lại giảm xuống còn 47,07% và 40,34% vào 2
năm tiếp sau đó
*mức độ và tốc độ tăng trưởng cho vay:
2010/2009 2011/2010
năm 2009 năm 2010 năm 2011 tuyệt đối
tương
đối tuyệt đối
Cộng dư nợ cho
vay
38,201,558 61,717,634 74,044,542 23,516,076 61.56 12,326,908
Qua 3 năm 2009-2011 dư nợ và cho vay của khách hàng có tăng nhưng có sự khác biệt qua các
năm:
Cụ thể như dư nợ cho vay năm 2010 tăng hơn 23500 tỷ so với năm 2009 và ứng với tốc độ tăng là
61,56% , một mức tăng khá nhanh và vượt bậc
Nhưng đến năm 2011 dư nợ cho vay có tăng nhưng tăng nhẹ hơn so với thời kỳ trước, dư nợ cho
vay và đầu tư tăng hơn 12300 ứng với tốc độ tăng 19,97%.
*Giải thích: có thể kể đến 2 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi dư nợ tín dụng là:
Trong 3 năm 2009-2011 sư nợ tín dụng tăng chậm từ năm 2011.đặc biệt là năm 2012 những tháng
đầu năm dư nợ tín dụng không tăng và nợ xấu có xu hướng tăng nhanh.
+tốc độ tăng trưởng và tổng cầu chậm lại từ năm 2011:
+chỉ số sản xuất công nghiệp tăng chậm, thấp dần đều qua các năm 2010 và 2011, chỉ số sản xuất
công nghiệp năm 2010 tăng 6,8% so với năm 2010.bên cạnh đó ngành xây dựng gặp nhiều khó
khăn, bất động sản rơi vào tình trạng khó khăn dần dần bão hòa,nhiều dự án ngừng tiến độ hoặc
không khởi công làm cho nhu cầu về nguyên vật liệu giảm, sản phẩm khó tiêu thu.
+tiêu dung cá nhân tăng chậm; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dich vụ tăng châm thấp hơn so với
những năm trước đó làm lượng sản xuất chậm hơn, doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn để tái
đầu tư sản xuất
+khách hàng vay của các NHTM và các TCTD càng ngày càng có tình hình tài chính suy giảm,
kém lành mạnh hoặc kinh doanh thua lỗ, sản xuất kinh doanh phải đối mặt với vấn đề chi phí cao
,lãi suất ngân hàng cao, thiếu vốn, đồng thời tiêu thụ hàng hóa khó khăn đã ảnh hưởng đến điêu
kiện tài chính khả năng trả nợ của DN.Bên canh đó do sự thay đổi của chính sách tiền tệ nhà nước
tất cả đã làm cho dư nợ tín dụng của các ngân hàng nói riêng và eximbank nói chung có sự sụt giảm
so với những năm 2009.
*ngyên nhân chủ quán
Bên cạnh đó do nguyên nhân chủ quan của các ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại
gặp nhiều khó khăn trong việc cho vay các Dn nên họ chuyển sang đầu tư vào những kênh khác như
vàng, giấy tờ có giá, bất động sản hay chứng khoán, điều này cũng làm cho dự nợ cho vay giảm hơn
rất nhiều
Bên cạnh đó do chính sách của ngân hàng nhà nước hạn chế các TCTD và ngân hàng thương mại
hạn chế cấp tín dụng vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao nên các ngân hàng đã mất đi cơ hội đầu
tư của mình làm cho dư nợ tín dụng ngày càng có xu hướng giảm dần về tỷ trọng
b.phân tích thị phần tín dụng của ngân hàng eximbank
2009 2010 2011
dư nợ n dụng của
eximbank 38,003,086 61,717,617 74,044,518
dư nợ n dụng của các
tctd 1,869,225,000 2,111,680,000 2,365,081,600
thị phân dư nợ n dụng 2.03 2.92 3.13
(Dư nợ TD của các TCTD : trích Báo cáo thường niên của Ngân Hàng Nhà Nước)
Thi phần Tín dụng của ngân hàng Xuất Nhập Khẩu( Eximbank) khá cao so với cao so với các ngân
hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh, càng ngày thì thị phần của eximbank càng lớn, chứng
tỏ sức mạnh cũng như chỗ đứng của nó trong nền kinh tế, ngân hàng eximbank là một trong những
ngân hàng được xếp hạng vào nhóm A do ngân hàng nhà nước công bố.
*Mức tăng trưởng dư nợ cho vay và đầu tư của ngân hàng eximbank qua các năm
năm 2009 năm 2010 năm 2011 năm 2010/2009 năm 2011/2009
tuyệt đối
tương
đối tuyệt đối
tương
đối
dư nợ cho vay và
đầu tư
47,373,53
9
83,724,72
0
101,349,24
4
36,351,18
1 76.73
17,624,52
4 21.05
Trong 3 nawm 2009 đến 2011 dư nợ cho vay và đầu tư của ngân hàng Eximbank tăng mạnh qua các
năm tăng 53976 tỷ từ năm 2009 đến năm 2011.cụ thể là
Dư nợ cho vay và đầu tư từ năm 2009 đến năm 2010 tăng hơn 36 351 tỷ ứng với tốc độ tăng là
76,73 %. Đây là mức tăng khá nhanh chóng và có thể nói là vượt bậc của ngân hàng.
Dư nợ cho vay và đầu tư từ năm 2010 đến năm 2011 tăng hơn 17624 tỷ tăng nhưng tăng ở mức
chậm lại so với năm 2009, ứng với tốc độ tăng là 21%.
c.phân tích kết cấu dư nợ cho vay và đầu tư.
số tiền
tỷ
trọn
g số tiền
tỷ
trọn
g SỐ TiỀN
tỷ
trọn
g
1.dư nợ cho vay khách
hàng(không trừ đi trích lập
dự phòng rủi ro) 38381855
100
% 62345714
100
% 74663330
100
%
dư nợ cho vay ngắn hạn 27393114
71.3
7 41493029
66.5
5 50626950
67.8
1
dư nợ cho vay trung và dài hạn 10988741
28.6
3 20852685
33.4
5 24036380
32.1
9
2.dư nợ cho vay các TCTD
khác 198,472 100 17
100
% 24
100
%
dư nợ cho vay ngắn hạn 198,472 100 17 100 24 100
dư nợ cho vay dài hạn
*tổng dư nợ cho vay 38,580,327
100
%
62,345,73
1
100
% 74,663,354
100
%
dư nợ cho vay ngắn hạn 27,591,586
71.5
2
41,493,04
6
66.5
5 50,626,974
67.8
1
dư nợ cho vay dài hạn 10,988,741
28.4
8
20,852,68
5
33.4
5 24,036,380
47.4
8
3.các khoản đầu tư 625,240
100
% 1,155,968
100
% 827,697
100
%
Đầu tư chứng khoán 621,118
99.3
4 1,139,120
98.5
4 827,697 100
Góp vốn liên doanh liên kết 4,122 0.66 16,848 1.46
Đầu tư dài hạn khác 8,401,391
20,694,74
5 26,376,794
Công cụ tài chính phái sinh
khác 145,350 156,373 100,211
tổng dư nợ cho vay và đầu tư 47,752,308
84,352,81
7
101,968,05
6
Qua bảng phân tích trên cho ta thấy ngân hàng có dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng cơ cấu dư nợ cho vay của ngân hàng.
Cụ thể là dư nợ cho vay ngắn hạn ở năm 2009 là 27 5991 tỷ đồng chiếm 71% trong tổng dư nợ cho
vay. tuy dư nợ cho vay ngắn hạn có tăng qua các năm nhưng tỷ trọng của nó so với tổng dư nợ lại
có xu hướng giảm ổn đinh qua năm 2010 và 2011 và tỷ trọng tương ứng của dư nợ ngắn hạn tương
ứng là 66,5% và 67,8%.
Dư nợ cho vày dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong năm 2009 là 28% tuy nhiên lại tăng điều và khá
nhanh trong 2 năm 2010 và 2011, năm 2011 tỷ trọng dư nợ dài hạn là 47,5%.
Có thể giải thích cho điều này là tác động của nền kinh tế và các yếu tố về xã hội và bản thân ngân
hàng,trong những năm 2009 kinh tế khá ổn định có những bước phát triển nhanh lạm phát được duy
trì ở mức một con số vừa đủ để cho kinh tế phát triển, tuy nhiên sang năm 2009 và 2010 do ảnh
hưởng của cuộc khửng hoảng tài chính bắt đầu ở Mỹ đã làm cho nền kinh tế việt nam ảnh hưởng,
bên cạnh đó do chính sách của chính phủ đã làm cho nền kinh tế bị ảnh hưởng, hàng nghìn doanh
nghiệp thiếu vốn lâm vào tình trạng khủng hoảng, vì vậy họ muốn vay vốn để sản xuất cũng gặp
nhiều cản trở hơn đó là lý do giải thích vì sao dư nợ tín dụng tăng nhưng tăng không nhanh qua năm
2011, bên cạnh đó một số doanh nghiệp vay vốn được thì họ chủ yếu là vay vốn dài hạn để đầu tư
cho các dự án sản xuất kinh doanh nên dư nợ cho vay dài hạn càng ngày càng tăng.
E,phân tích tình hình đảm bào tiền vay bằng tài sản.
Bảng Tài sản cầm cố thế chấp.
Tài sản thế chấp và cầm cố 2009 2010 2011
Giá trị tài sản thế chấp cầm cố theo sổ sách
66,465,66
6
105,047,01
7 115,468,134
Tỷ lệ tính giá trị tài sản 60% 60% 60%
Giá trị bảo đảm của tài sản thế chấp cầm cố
39,879,40
0 63,028,210 69,280,880
Dư nợ cho vay 38381855 62345714 74633330
GIÁ TRỊ TÀI SẢN THẾ CHẤP cầm cố/ dư nợ 1.04 1.01 0.93
Tỷ lệ giá trị tài sản thế chấp cầm cố bảo đảm tiền vay so với giá trị sổ sách của từng loại tài sản theo
ngân hàng eximbank bình quân là 60%.
Qua bảng trên ta thấy giá trị tài sản thế chấp cầm cố so với dư nợ cho vay khách hàng qua 3 năm là
cao so với các ngân hàng khác, ngân hàng eximbank luôn giữ cho mình một mức ổn định tuy có
giảm nhẹ vào năm 2011 tuy nhiên tỷ trọng tài sản thế chấp cầm cố qua các năm cáo trên 90% so
với dư nợ cho vay, chứng tỏ ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu eximbank đã rất quan
tâm đến biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng.
F.phân tích về sự tuân thủ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động
c 48,945,980 110,386,042 138,560,953
tiền gửi khách hàng 38,766,465 58,150,665 53,652,639
a.tiền gửi không kỳ hạn 6,238,144 6,731,935 6,275,183
.b.tiền gửi có kỳ hạn 30,981,142 50,610,414 46,199,725
c.tiền gửi vốn chuyên dùng 31,154 21,108 15,780
d.tiền ký quỹ 1,516,025 787,208 1,161,951
phát hành giấy tờ có giá 8,223,028 20,854,784 19,210,987
kỳ hạn đến 12 tháng 8,092,582 20,725,793 16,190,325
trên 12 tháng 130,446 128,991 3,020,662
tiền gửi của các tctd khác 1,956,487 31,380,593 65,697,327
a.tiền gửi k kỳ hạn 54,907 161,795 2,754,665
b.tiền gửi có kỳ hạn 1,901,580 31,218,798 62,942,662
nhận vốn tài trợ ủy thác đầu tư 6,376 1417
cộng
48,952,356 110,387,459 138,560,953
B.sử dụng vốn
dư nợ cho vay khách hàng
38381855 62345714 74633330
dư nợ cho vay các tổ chức n dụng khác
198,472
17 24
tổng cộng 38,580,327 62,345,731 74,633,354
G,phân tích về sự tuân thủ tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
1.dư nợ cho vay ngắn hạn
27,591,586 41,493,046
50,626,974
2.dư nợ cho vay trung và dài hạn
10,988,741 20,852,685 24,036,380
cộng 38,580,327 62,345,731 74,663,354
nguồn vốn huy động ngắn hạn 31,742,423 57,977,292 58,988,307
nguồn vốn huy động trung và dài hạn 17,209,933 52,410,200 79,572,646
cộng 48,952,356 110,387,492 138,560,953
H.tình hình thu nhập của hoạt động tín dụng so với tổng doanh thu
2009 2010 2011
1.thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tương tự 4,344,177 7,543,195 17,549,942
2.chi phí trã lãi và các chi phi tương tự 2,368,869 4,661,833 12,246,316
thu nhập lãi thuần
1,975,308 2,881,362 5,303,626
lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 211,181 474,249
565,743
lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối 135,409 15,750 -88,156
lỗ / lãi từ hoạt động KD chứng khoán -39,834 -2,001
lỗ/ lãi từ hoạt động mua bán đầu tư 185,919 -28,559 -2,014
lãi từ hoạt động khác 30,475 291,345 398,386
thu nhập từ góp vốn mua cổ phần 78,277 31,107 59,522
tổng thu nhập hoạt động 2,576,735 3,663,253 6,237,107
tổng chi phí hoạt động -907,096 -1,025,288 -1,909,935
LN thuần từ HDDKD trước chi phí dự
phòng rủi ro TD 1,669,639 2,637,965 4,327,172
chi phí dự phòng rủi ro -136,888 -265,142 -270,879
tỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 1,532,751 2,372,823 4,056,293
tổng thu nhập từ HĐ n dụng
1,975,308 2,881,362 5,303,626
TỔNG THU NHẬP HoẠT ĐÔNG 2,576,735 3,663,253 6,237,107
tỷ lệ thu nhập từ TD so với Dthu 76.66 78.66 85.03
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng so với doanh thu tăng qua các năm chứng tỏ ngân hàng làm ăn
càng ngày càng có lãi.cụ thể là năm 2009 thu nhập từ hoạt động tín dụng là 2576 tỷ chiếm 76%
trong tổng thu nhập, sang năm 2010 thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng 1086 tỷ so với năm 2009
và chiếm tỷ trọng 78% trong tổng nguồn thu nhập.
Sang năm 2011 tuy kinh tế có giảm sút cho vay có tốc độ tăng giảm nhưng thu nhập từ hoạt động
tín dụng lại tăng
Và chiếm 85% trong tổng nguồn thu nhập của ngân hàng