Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.99 KB, 26 trang )

GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
I.GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM 1
1.Lịch sử hình thành và phát triển 1
2.Tầm nhìn, chiến lược và phương hướng hoạt động năm 2014 3
2.1 Tầm nhìn và chiến lược hoạt động 3
2.2Phương hướng hoạt động năm 2014 3
II.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM GIAI
ĐOẠN 2008-2013 4
1.Tổng tài sản 4
2.Nguồn vốn 9
3.Tình hình tín dụng 14
4.Tình hình kinh doanh và khả năng sinh lời : 17
4.2Phân tích các chỉ số tài chính của Ngân hàng Phương Nam: 21
5.1Đôi nét về con đường đưa Phương Nam và Sacombank đến với nhau: 23
5.2Những thách thức sau sáp nhập: 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
I. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Phương Nam được thành lập 19/05/1993 với số vốn ban đầu 10 tỷ
đồng. Trong năm đầu tiên, Ngân hàng Phương Nam đạt tổng vốn huy động 31,2 tỷ đồng;
1
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
dư nợ 21,6 tỷ đồng và lợi nhuận 258 triệu đồng. Ngân hàng có mạng lưới tổ chức hoạt
động là 01 Hội sở và 01 chi nhánh.
Trong giai đoạn 1997 – 2003, Ngân hàng Phương Nam đã tiến hành sáp nhập các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng:
• Năm 1997, sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp.
• Năm 1999, sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam.


• Năm 2000, mua Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Định Công Thanh Trì Hà Nội.
• Năm 2001, sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú.
• Năm 2003, sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần Thơ.
Các sự kiện trong quá trình hoạt động của NH TMCP Phương Nam:
- 27/9/2006 mở trung tâm đào tạo úng dụng (ATC) và là ngân hàng đầu tiên thành
lập trung tâm đào tạo ứng dụng chuyên ngành có quy mô lớn nhất TP.HCM tại
thời điểm đó.
- Tháng 12 năm 2007, United Overseas Bank Limited (UOB) – Singapore chính
thức trở thành cổ đông chiến lược của Ngân hàng Phương Nam. Qua đó, Ngân
hàng Phương Nam được nâng cao về kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính.
- Trong năm 2011, Ngân hàng Phương Nam đã mở thêm 30 đơn vị giao dịch mới tại
một số thị trường trọng điểm, tiềm năng, trong đó có chi nhánh Cà Mau, Bình
Phước, Nha Trang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đắk Lắk và Bến Tre nâng con số chi
Nhánh - Phòng Giao Dịch trực thuộc trên cả nước lên 137 điểm.
- Trong năm 2012, Ngân hàng Phương Nam đã triển khai các sản phẩm mới như:
Gói sản phẩm E-banking (Internet banking, Mobile banking, Phone banking,
SMS) với tổng cộng 14.600 hợp đồng với khách hàng và 95.500 giao dịch được
thực hiện. Triển khai và thực hiện việc thu hộ tiền điện, tiền nước với công ty cấp
nước Chợ Lớn và Tổng công ty Điện lực Tp.HCM. Ngoài ra trong năm 2012,
Ngân hàng Phương Nam cũng triển khai dự án về sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
nhằm đa dạng hóa sản phẩm.
- Trong năm 2013, Ngân hàng TMCP Phương Nam đã triển khai dự án Master
card, Thẻ ghi nợ, vận hành các ứng dụng phần mềm Core Banking, Ebanking,
Web, hệ thống nhắn tin và các ứng dụng phục vụ công tác quản lý toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Đồng thời, thực hiện bảo trì nâng cấp toàn bộ Trung tâm dữ liệu,
2
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
tổng đài Hội sở và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để đảm bảo các hoạt động
của ngân hàng được thông suốt và nhanh chóng, nâng cao tính tiện ích và chất

lượng phục vụ khách hàng.
2. Tầm nhìn, chiến lược và phương hướng hoạt động năm 2014
2.1 Tầm nhìn và chiến lược hoạt động
Trở thành tập đoàn tài chính đa năng và là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu
của Việt Nam được công nhận trên thị trường tài chính các nước trong khu vực thông qua
nỗ lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đưa ra nhiều giải pháp và phương hướng
kinh doanh mới và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên của Ngân hàng Phương Nam (nhân
lực, cơ sở hạ tầng, tài nguyên bất động sản).
 Chiến lược hoạt động
Phát triển thành tập đoàn tài chính đa năng và mạnh mẽ của khu vực bằng chiến lược
phát triển phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh vực tài chính như: chứng khoán, bảo hiểm,
bất động sản,…
Tích cực tìm kiếm các đối tác chiến lược trong và ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm và
công nghệ, hoàn thiện các qui trình nội bộ (bao gồm quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi
ro), liên kết cùng phát triển vì mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng nói riêng và
của cộng đồng nói chung.
Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông, giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và năng
lực tài chính lành mạnh.
Trải rộng hệ thống chi nhánh trên toàn quốc để mở rộng thị phần về các dịch vụ tài chính,
làm cầu nối đưa hình ảnh ngân hàng đến gần hơn với khách hàng.
2.2 Phương hướng hoạt động năm 2014
Năm 2014, Ngân hàng Phương Nam hướng đến việc củng cố nội lực ngân hàng, tập
trung tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh với mục tiêu phát triển an toàn và hiệu
quả. Định hướng chính trên một số lĩnh vực, hoạt động cụ thể như sau:
3
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
• Tăng cường công tác quản trị rủi ro, tập trung xử lý nợ và thực hiện mua bán nợ với
VAMC để đẩy nhanh công tác xử lý nợ xấu nhằm kiểm soát tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới
5% trên tổng dư nợ.

• Tăng trưởng tín dụng hợp lý trên cơ sở kiểm soát chất lượng tín dụng.
• Tập trung đẩy mạnh phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; tạo thêm nhiều tiện ích
cho khách hàng; đảm bảo khả năng thanh khoản, an toàn trong hoạt động ngân hàng.
• Duy trì tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Hội sở và
lần lượt triển khai đến các đơn vị trong toàn hệ thống Ngân hàng Phương Nam.
• Thực hiện chủ trương của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015. Ngân hàng Nhà nước
khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc tự
nguyện để phát triển ngân hàng một cách an toàn, hiệu quả, vững chắc và đáp ứng tốt
hơn yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới. Trong bối cảnh chung đó,
Ngân hàng Phương Nam đã có phương án cơ cấu phù hợp với điều kiện và tình hình
hoạt động của mình, đó là hướng tới cơ hội cùng hợp tác với Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương tín để cùng kiến tạo một ngân hàng có quy mô hoạt động lớn hơn và khả
năng cạnh tranh tốt hơn sau sáp nhập.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG
NAM GIAI ĐOẠN 2008-2013
1. Tổng tài sản
ĐVT: Triệu đồng
4
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng tài
sản
20,761,516 35,473,136 60,235,078 69,990,870 75,269,552 77,557,719
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Biểu đồ: Tình hình tổng tài sản của NH Phương Nam 2008-2013 (đv: triệu đồng)
5
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Tương tự như các ngân hàng khác trong hệ thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài

sản vẫn là các khoản liên quan đến tín dụng, kế đến là các khoản tiền gửi tại ngân hàng
nhà nước, các TCTD, phần còn lại là tài sản cố định và một số khoản phải thu khác.
Nhận xét:
Tổng tài sản của Ngân hàng Phương Nam tăng đều qua từng năm.
- Từ năm 2008-2011, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản đạt khoảng 70%/năm do việc mở
rộng quy mô hoạt động sau việc United Oversea Bank Limited – Singapore trở thành cổ
đông chiến lược vào tháng 12/2007.
- Giai đoạn 2011-2013, tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản giảm mạnh chỉ còn 16%/năm và
giảm dần về 0.38%/năm, do nguyên nhân chính sau:
Bảng: Mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giữa khoản mục cho vay và tổng tài sản
của NH Phương Nam giai đoạn 2008-2013 (ĐVT: Triệu đồng)
- Tỷ trọng khoản mục cho vay chiếm hơn 50% tổng tài sản của ngân hàng ở hầu hết
các năm trong giai đoạn 2008-2013. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng trong khoản mục
cho vay ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ tăng trưởng tổng tài sản. Có thể thấy, tốc độ
tăng trưởng từ năm 2008-2009 rất cao, đến 107%. Sau đó, tốc độ này giảm dần
còn 58% năm 2010 và đến năm 2013, tốc độ này đã là con số âm.
- Đối chiếu với tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản, thì tốc độ tăng mạnh nhất cũng
là giai đoạn 2008-2009. Tốc độ tăng giảm dần qua từng năm và đến năm 2013,
6
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Q3/2013
Tổng tài sản 20,761,516 35,473,13
6
60,235,078 69,990,870 75,269,552 77,557,719
Cho vay khách hàng 9,539,821 19,785,792 31,267,327 35,338,516 43,633,578 42,457,880
Tốc độ tăng tổng tài sản 70.86% 69.80% 16.20% 7.54% 3.04%
Tốc độ tăng của cho
vay
107.40% 58.03% 13.02% 23.47% -2.69%
Tỷ lệ cho vay/tài sản 45.95% 55.78% 51.91% 50.49% 57.97% 54.74%

GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
gần như không tăng so với năm 2012. Như vậy, tốc độ tăng/giảm của cho vay đã
dẫn đến tốc độ tăng/giảm của tổng tài sản.
Biều đồ: Mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giữa khoản mục cho vay và tổng
tài sản của NH Phương Nam giai đoạn 2008-2013 (ĐVT: Triệu đồng)
Ta thấy có sự tương đồng trong tốc độ tăng trưởng cho vay với tốc độ tăng trưởng tổng
tài sản.Giai đoạn 2012-2013, tốc độ tăng của chỉ tiêu cho vay khách hàng và tổng tài sản
gần như đi ngang.
Biểu đồ: So sánh tổng tài sản của ngân hàng Phương Nam với các ngân hàng trong hệ
thống tại thời điểm đầu tháng 7/2014 (ĐVT: nghìn tỷ đồng).
Trong đó đồ thị có màu xanh lá cây biểu hiện ngân hàng đã niêm yết trên sàn chứng
khoán, màu vàng là các ngân hàng đã và đang tái cơ cấu bằng sáp nhập.
7
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của các ngân hàng)
Hiện tại, ngân hàng Phương Nam đứng thứ 18 trên toàn hệ thống theo như thống kê.
NH Phương Nam dù được thành lập khá sớm (từ 1993) nhưng tổng quát về tổng tài sản
của NH Phương Nam khi so sánh với các NH TMCP khác như: Eximbank, ACB,
SACOMBANK, và các đại gia NH như VCB, BIDV thì tổng tài sản của NH Phương
Nam là một con số khá thấp.
Một điểm đáng lưu ý trong tổng tài sản của NH Phương Nam là các khoản phải thu của
NH khá lớn và tăng mạnh hằng năm, đến năm 2013, số nợ phải thu khá lớn, lên tới
25.057 tỷ đồng. Trong đó, các khoản phải thu là 15.042 tỷ đồng và các khoản lãi, phí phải
thu là 10.015 tỷ đồng. Các khoản phải thu này chủ yếu bao gồm các khoản phải thu do
cấn trừ nợ vay, phải thu nhà ở, quyền sử dụng đất, phải thu các công ty, phải thu do các
Tổ chức kinh tế, Tổ chức tín dụng phát hành chứng khoán, phải thu từ hợp đồng hợp tác
đầu tư, phải thu do cấn trừ nợ vay bằng vàng, USD.
8
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5

GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
2. Nguồn vốn
Bảng: Tình hình tăng vốn điều lệ của NH Phương Nam 2008-2013 (ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Vốn điều lệ 2,027,553 2,568,132 3,049,000 3,212,480 4,000,000 4,000,000
Biểu đồ: Tình hình tăng vốn điều lệ của NH Phương Nam 2008-2013
(ĐVT: triệu đồng)
 Chỉ tiêu tiền gửi khách hàng
Bảng: Tình hình huy động vốn của NH Phương Nam giai đoạn 2008-2013
(Đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tiền gửi của KH 9,044,745 14,720,676 28,584,325 33,410,24
2
56,750,699 71,991,851
Chỉ tiêu khác 11,716,77
1
20,752,460 31,650,753 36,580,628 18,518,85
3
5,565,868
Tỷ trọng của khoản
mục tiền gửi
43.56% 41.50% 47.45% 47.74% 75.40% 92.82%
9
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Tốc độ tăng khoản
mục tiền gửi KH
62.75% 94.18% 16.88% 69.86% 26.86%
Xét đến chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất của Tổng nguồn vốn của NH Phương Nam là
Tiền gửi của Khách hàng. Tăng trưởng huy động vốn của NH bình quân là 50%, tăng

mạnh vào năm 2010 và 2012, khoảng 95% và 70%, mặc dù ngân hàng nhà nước bắt đầu
siết chặt lãi suất trần huy động 14%/năm vào giữa năm 2011. Đây được coi là nỗ lực lớn
cũng như thể hiện kết quả khả quan, tuy nhiên cần xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn để
có được kết luận cho vấn đề này.
Biểu đồ: Tình hình huy động vốn của NH Phương Nam giai đoạn 2008-2013
(Đvt: triệu đồng)
10
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Biểu đồ: So sánh vốn điều lệ của Ngân hàng Phương Nam so với các ngân hàng khác
trong khu vực (đvt: tỷ đồng)
Như vậy, tính từ giai đoạn 2008 đến tháng 7/2014, vốn điều lệ của Ngân hàng Phương
Nam đã tăng từ hơn 2000 tỷ lên 4000 tỷ, gần gấp 2 lần. Đây được coi là một nổ lực rất
lớn của ngân hàng nhằm đáp ứng quy định của luật về vốn điều lệ tối thiểu và sức ép
cạnh tranh hiện nay.
11
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Bảng: So sánh với những ngân hàng trong hệ thống có cũng mức vốn điều lệ
(đvt: tỷ đồng)
Ngân hàng
Southern Bank VIB Oceanbank
Vốn điều lệ 4000 4250 4000
Tổng tài sản 77,557
76,875 67,075
Cho vay khách hàng 42,457
37,553 27,755
Tiền gửi của khách hàng 71,991
43,239 51,924
Biểu đồ: So sánh với những ngân hàng trong hệ thống có cũng mức vốn điều lệ

(đvt: tỷ đồng)
Cùng với mức vốn điều lệ, nhưng theo như bảng thống kê trên, hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng Phương Nam được coi là dẫn đầu. Vốn điều lệ của Phương Nam và
OceanBank đều là 4000 tỷ, tuy nhiên, Tổng tài sản của Phương Nam hơn 11% so với
OceanBank, Cho vay gấp 57% và Tiền gửi gấp 28% so với OceanBank.
VIB có vốn điều lệ là 4250 tỷ, nhưng các chỉ tiêu chính trên cũng thấp hơn so với
Phương Nam.Cụ thể: Phương Nam có chỉ tiêu Cho vay gấp 16% và Tiền gửi gấp 54% so
với OceanBank.
12
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Cơ cấu sở hữu
Cụ thể, Ông Trầm Bê là cổ đông lớn nhất khi nắm giữ tới 8,36% cổ phần. Tuy vậy, ông
Trầm Bê không nắm giữ chức vụ nào tại Southern Bank.
Ông Trầm Trọng Ngân – con trai cả, giữ vai trò Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị với số cổ
phần sở hữu là 4,42%.
Em gái Trầm Thuyết Kiều sở hữu 7,36% vốn Southern Bank.
Theo Điều 55, Khoản 2 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội ban
hành ngày 16/6/2010, có hiệu lực ngày 1/1/2011, quy định:
Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín
dụng.
Qua điều trên ta thấy gia đình ông Trầm Bê đã vi phạm pháp luật khi có 2 thành viên có
tỷ lệ sở hữu vượt quá 5% tại một tổ chức tín dụng là ông Trầm Bê và Bà Trầm Thuyết
Kiều.
Theo Điều 55, Khoản 3 Luật này cũng quy định: Cổ đông và người có liên quan của cổ
đông đó không được sở hữu quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Tuy nhiên gia
đình ông Trầm Bê sở hữu đến 20.81%.
13
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam

Ngoài 3 cổ đông lớn kể trên, một số người trong gia đình họ Trầm cũng sở hữu lượng cổ
phiếu không nhỏ tại Southern Bank. Ông Lê Trọng Trí - chồng bà Trầm Thuyết Kiều
đang giữ 0,67% vốn Sounthern Bank. Như vậy, chiếu theo Luật các tổ chức tín dụng
2010, gia đình ông Trầm Bê đã 3 lần vi phạm. Ông Trầm Bê vượt sở hữu 3,36%, còn con
gái Trầm Thuyết Kiều vượt sở hữu 2,36%. Gia đình ông Trầm Bê sở hữu 20,81%, vượt
0,81% so với quy định.
Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng Phương Nam đứng trước 2 lựa chọn:
- Thoái vốn bằng cách chuyển nhượng vốn sang tổ chức, cá nhân khác. Tuy nhiên, đây
không phải là cách hiệu quả trong giai đoạn khó khăn, giá cổ phiếu ngân hàng giảm mạnh
như hiện nay.
- Sáp nhập với ngân hàng khác để giảm tỷ lệ sở hữu về đúng quy định của luật. Và đây là
cách Phương Nam chọn. Tổng số vốn của Sacombank khoảng trên 12.000 tỉ đồng,
Southern Bank 4.000 tỉ đồng. Về luật, sau khi hợp nhất 2 ngân hàng lại chắc chắn tổng số
vốn nắm giữ tại ngân hàng mới của gia đình ông Trầm Bê sẽ không còn lo ngại vượt trần
(trên 20%) như trước.
3. Tình hình tín dụng.
Bảng: Cơ cấu tín dụng NH TMCP Phương Nam
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Quý
III/2013
Nợ ngắn hạn/ tổng dư nợ 64.70% 69.39% 69.45% 82.04% 82.26% 77.50%
Nợ trung – dài hạn/ tổng dư
nợ
35.30% 30.61% 30.55% 17.96% 17.74% 22.50%
Dư nợ Cty TNHH tư nhân/
tổng dư nợ
32.34% 44.80% 52.24% 51.90% 47.44% 42.19%
Dư nợ Cty Cổ phần khác/
tổng dư nợ
27.05% 28.60% 23.68% 21.33% 22.81% 27.20%

Dư nợ kinh tế cá thể/ tổng dư
nợ
32.66% 22.07% 19.71% 23.87% 27.45% 28.08%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính NH TMCP Phương Nam các năm
14
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Xuất phát điểm là một Ngân hàng TMCP nên Ngân hàng TMCP Phương Nam có cơ cấu
dư nợ chủ yếu tập trung vào các công ty TNHH tư nhân, công ty cổ phần và các thành
phần kinh tế cá thể, với tỷ trọng cho vay nhóm khách hàng trên qua các năm đều đạt trên
90%.
Cơ cấu về thời hạn cho vay của Ngân hàng cũng có những sự thay đổi qua các năm. Cụ
thể, Ngân hàng đã tăng cường đẩy mạnh cho vay ngắn hạn và giảm dần dư nợ cho vay
trung - dài hạn. Điều này có thể giúp Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động
cho vay của mình.
Bảng: Phân tích tình hình tín dụng NH TMCP Phương Nam
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Quý
III/2013
Nợ xấu/Tổng dư nợ 2.31% 2.33% 1.84% 2.32% 3.02% 3.79%
Dự phòng rủi ro tín dụng/
Tổng dư nợ
0.64% 1.00% 0.90% 1.36% 2.08% 1.74%
Dự phòng rủi ro tín dụng/
Tổng vốn CSH
2.55% 6.72% 7.91% 11.99% 20.96% 16.82%
Nợ xấu/Tổng VCSH 9.2% 15.7% 16.1% 20.4% 30.4% 36.8%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính NH TMCP Phương Nam các năm
Biểu đồ: Tình hình tín dụng của NH TMCP Phương Nam:
15

Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Tình hình dư nợ của Ngân hàng TMCP Phương Nam có sự tăng trưởng qua các năm.
Trong đó, năm 2009 là năm có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất với mức tăng 107% so với
năm 2008. Tuy nhiên, tình hình nợ xấu năm 2009 cũng tăng cao khiến cho tỷ lệ nợ xấu/
tổng dư nợ của Ngân hàng không giảm và duy trì ở mức 2,33%. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu/
tổng dự nợ năm 2009 không thay đổi nhiều nhưng trong cơ cấu nợ xấu thì nợ nhóm 5 (nợ
có khả năng mất vốn) có sự gia tăng đột biến với mức gia tăng là 262% so với năm 2008.
Điều này càng khiến cho tình hình nợ xấu của Ngân hàng càng trở nên đáng báo động
hơn.
Sang năm 2010, tình hình nợ xấu đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ đã
giảm và trong cơ cấu nợ xấu chủ yếu tập trung tại nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn).
Từ năm 2011 đến cuối năm 2013, tỷ lệ nợ xấu có diễn biến không tốt và tiếp tục quay trở
lại mức 2,32% trong năm 2011 và tăng lên 3,79% trong quý III năm 2013. Đây là mức
tăng cao nhất qua các năm gần đây của Ngân hàng, điều này cho thấy chất lượng tín dụng
của Ngân hàng đang suy giảm một cách đáng báo động. Nguyên nhân làm tăng nợ xấu
trong các năm gần đây là do tình hình kinh tế khó khăn chung, sản xuất, tiêu thụ chậm,
doanh nghiệp thu hẹp nhu cầu đầu tư, các công nợ phải thu thì chưa thu được. Đồng thời
có thể do quản lý chất lượng tín dụng các năm trước chưa cao làm tăng nợ xấu các năm
sau này.
16
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Nợ xấu tăng lên nên mức dự phòng rủi ro tín dụng cũng tăng lên theo. Do đó, các tỷ lệ
Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ, Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng vốn chủ sở hữu đều
tăng lên theo.
4. Tình hình kinh doanh và khả năng sinh lời :
4.1 Tình hình kinh doanh của NH Phương Nam
Bảng: Kết quả kinh doanh Ngân hàng Phương Nam giai đoạn 2008-2013
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Thu nhập lãi ròng
217.6 408.1 311.6 168.6 -285.6 262.8
Lãi/ lỗ từ hoạt động dịch vụ 13.9 47.9 31.4 37.6 29.4 25.6
Lãi/ lỗ từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối và vàng
65.8 79.7 141.9 191.2 -45.8 -120.4
Lãi/ lỗ từ hoạt động mua bán
chứng khoán kinh doanh
-230.0 139.7 429.4 550.7 0.0 0.0
Lãi/ lỗ từ hoạt động mua bán
chứng khoán đầu tư
0.0 0.0 0.0 9.8 1,195.8 781.4
Lãi thuần từ hoạt động khác
32.7 32.8 101.8 53.8 266.5 29.5
thu nhập từ góp vốn và mua cổ
phần
97.0 44.3 49.8 148.3 145.7 147.5
Tổng thu nhập từ hoạt động
kinh doanh
197.1 752.5 1,065.7 1,160.0 1,305.9 1,126.3
Chi phí hoạt động 264.3 291.9 407.0 657.3 709.1 736.4
Lợi nhuận thuần từ hđkd trước chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng
162.6 460.6 658.8 502.7 596.8 389.9
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 26.1 149.6 126.3 254.4 474.8 371.9
Lợi nhuận trước thuế 136.4 310.9 532.5 248.4 122.0 17.9
Lợi nhuận sau thuế 117.1 248.1 419.0 225.6 120.5 17.9
(Nguồn: BCTC Ngân hàng Phương Nam qua các năm)
17
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5

GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Biểu đồ: Đồ thị tăng trưởng LNST của Ngân hàng Phương Nam 2008-2013
Bảng kết quả kinh doanh cho chúng ta có cái nhìn sơ lược về tình hình kinh doanh
của Ngân hàng Phương Nam trong giai đoạn 2008-2013. Có thể chia quá trình kinh
doanh của Phương Nam Bank thành 2 giai đoạn cụ thể như sau:
 Giai đoạn: 2008-2010:
Trong giai đoạn này, Lợi nhuận Ngân hàng Phương Nam tăng trưởng rất nhanh. Đỉnh
điểm là năm 2010, lợi nhuận sau thuế đạt gần 419 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2009.
Đồng thời cơ cấu lợi nhuận có sự phân bố tương đối hợp lý ở tất cả các mảng kinh doanh
của Ngân hàng, trong đó nguồn thu chính vẫn là ở hoạt động cho vay và hoạt động chứng
khoán kinh doanh.
Lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng Phương Nam trong giai đoạn này là hợp lý nếu
đem so sánh với xu thế kinh tế thị trường. Ngoại trừ năm 2008 khá đặc biệt khi Việt Nam
phần nào bị ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính thế giới, thì 2009-2010 là giai đoạn mà
nền kinh tế phát triển nhanh, chính phủ liên tục có những gói hỗ trợ lãi suất và kích cầu
tiêu dùng, mở rộng đầu tư. Các chính sách kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho các ngân hàng
mở rộng tăng trưởng tín dụng tìm kiếm lợi nhuận.
18
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Biểu đồ: Cơ cấu các nguồn thu nhập đóng góp vào lợi nhuận
 Giai đoạn: 2011-2013
Giai đoạn kể từ 2011 đến nay lại thể hiện sự đi xuống rõ rệt trong kết quả kinh doanh của
Ngân hàng Phương Nam. Lợi nhuận sau thuế 2011 giảm mạnh chỉ còn khoảng 226 tỷ
đồng, giảm 46% so với năm 2010, và kể từ đó lợi nhuận liên tục suy giảm. Đặc biệt năm
2013 lợi nhuận sau thuế chỉ còn 17,9 tỷ đồng– giảm sút đến 85% so với năm 2012. Cơ
cấu các nguồn thu nhập đóng góp vào lợi nhuận có sự thay đổi rõ nét theo chiều hướng
xấu đi. Cụ thể, lợi nhuận từ hoạt động cho vay– hoạt động được xem như là xương sống
của một ngân hàng thương mại bị suy giảm nghiêm trọng qua từng năm: năm 2011 là
khoảng 168,5 tỷ đồng, năm 2012 là -285,5 tỷ đồng và năm 2013 tăng lên là 262,28 tỷ

đồng. Trong khi đó, đáng ngạc nhên khi nguồn lợi nhuận chính lại đến từ lãi mua bán
chứng khoán đầu tư. Vậy đâu là nguyên nhân của thực trạng này? Có thể xét đến các yếu
tố sau:
 Hiệu quả huy động vốn – cho vay giảm sút mạnh:
19
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Huy động vốn
9,0
44
14,
720
28,
584
33
,410
56
,750
71,
991
Dư nợ tín dụng
9,4
79
19,
588
30,
984
34
,857

42
,725
41,
319
LDR (tỷ lệ dư nợ tín
dụng/huy động vốn) 105% 133% 108% 104% 75% 57%
Nguồn vốn huy động trên bảng tính là bao gồm từ tiền gửi khách hàng, phát hành giấy tờ
có giá, các công cụ nợ và vốn ủy thác đầu tư. Nếu chỉ tính nguồn huy động từ tiền gửi
khách hàng thì tỷ lệ cho vay /huy động còn lớn hơn nhiều. Nhìn tổng quát bảng tín có thể
thấy rõ giai đoạn hoàng kim 2008-2010 NH Phương Nam cho vay rất mạnh tay, liên tục
gặp tình trạng căng thẳng thanh khoản phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng. Tuy
nhiên càng về sau thì tỷ lệ cho vay/vốn huy động càng lúc càng giảm trong khi đó về mặt
số liệu huy động vốn và cho vay tăng qua từng năm. Điều này chứng tỏ hoạt động cho
vay của PN gặp khó khăn hay nói cách khác PN không đẩy được vốn tín dụng ra ngoài
thị trường. Hiệu quả tài chính giảm sút ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận kinh doanh.
 Giai đoạn 2011-2013 đánh dấu hàng loạt những vấn đề bất ổn của nền kinh tế vĩ
mô, trong đó đặc biệt là nợ xấu đã dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp khó tiếp
cận vốn dẫn đến tăng trưởng tín dụng giảm hẳn so với những năm trước. Từ đó
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của hầu hết các ngân hàng. XXX tất nhiên
không thể thoát khỏi vòng xoáy đó.
Tình hình cho vay của Phương Nam gặp khó khăn, chất lượng tín dụng suy giảm nếu
nhìn vào số liệu về tỷ lệ nợ xấu:
NĂM 2009 2010 2011 2012 2013
Tỷ lệ nợ xấu 2.33% 2.80% 2.46% 3.01% 3.70%
Tỷ lệ nợ xấu của NH Phương Nam tăng hằng năm. Tại thời điểm 31/12/2013, NH
Phương Nam có 1.605 tỷ đồng nợ xấu, chiếm 3,7% trên tổng dư nợ và tăng 288 tỷ đồng
so với cuối 2012. Trong đó, nợ có khả năng mất vốn lên tới gần 1.000 tỷ đồng. Chất
20
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam

lượng tín dụng giảm, kéo theo chi phí trích lập cho dự phòng rủi ro tín dụng gia tăng
nhiều. Hệ quả tất yếu là lợi nhuận giảm mạnh.
 Chính sách quản lý chi phí yếu kém:
Chính sách quản lý chi phí của Ngân hàng Phương Nam cũng có vấn đề, trong khi
tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh có tăng nhưng đang có xu hướng chững lại
thì chi phí hoạt động của Phương Nam vẫn tăng đều và nhanh qua từng năm.
Trong danh mục chi phí hoạt động thì chiếm chủ yếu nhất là chi phí lương cho đội ngũ
nhân viên. Có thể nhận xét tuy chất lượng kinh doanh và lợi nhuận giảm mạnh nhưng
Ngân hàng Phương Nam vẫn cố gắng duy trì quỹ lương như cũ để giữ chân nhân viên.
Điều này gây áp lực lên chi phí hoạt động và càng làm suy giảm lợi nhuận.
4.2 Phân tích các chỉ số tài chính của Ngân hàng Phương Nam:
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tỷ số lợi nhuận ròng trên
tài sản ROA 0.62 0.88 0.88 0.35 0.17 0.02
Tỷ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu ROE 5.14 9.33 12.87 5.92 2.88 0.41
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM) 1.78 2.04 0.83 0.35 -0.59 0.54
(Nguồn: tính toán từ BCTC Ngân hàng Phương Nam giai đoạn 2008-2013)
21
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Các chỉ số tài chính có xu hướng suy giảm tương tự như kết quả kinh doanh của Ngân
hàng Phương Nam như đã phân tích ở trên.
- Trong các năm gần đây, tổng tài sản của Phương Nam gần như không tăng trưởng
trong khi đó lợi nhuận sau thuế liên tục suy giảm. Điều này dân tới ROA ngày
càng giảm.
- Chỉ số ROE = lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/ Vốn chủ sở hữu.
Dễ nhận thấy chỉ số này có xu hướng hoàn toán tương tự với chỉ số ROA. Nhìn
chung khả năng sinh lời của tổng tài sản cũng như của vốn chủ sở hữu tại Ngân

hàng Phương Nam là rất thấp nếu đem so sánh với các ngân hàng bạn.
- Đối với chỉ số Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), chỉ số này đồng thời cũng thấp
cho thấy điểm yếu cơ bản của Ngân hàng Phương Nam. Phương Nam là một trong
những ngân hàng có mức lãi suất huy động vốn vào loại cao trên thị trường, khi
chất lượng tín dụng giảm không thể tăng trưởng quy mô tín dụng thì đó là áp lực
tài chính rất lớn. chỉ số NIM do đó suy giảm mạnh là điều tất yếu.
5. Thương vụ sáp nhập Ngân hàng Phương Nam và Sacombank
22
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
5.1 Đôi nét về con đường đưa Phương Nam và Sacombank đến với
nhau:
Sacombank năm 2010 gặp rất nhiều khó khăn, cổ phiếu rớt giá thê thảm. Thời điểm
này, một nhóm nhà đầu tư đã lao vào thu gom. Cuối năm 2011, lần lượt các cổ đông lớn
của NH này thoái vốn, trong đó có Dragon Capital (6,6%), REE (3,92%) và ANZ
(9,61%)
Năm 2012, ông Lê Hùng Dũng – Chủ tịch Eximbank đã công bố nhóm nhà đầu tư mà
Eximbank đại diện nắm trên 51% cổ phần Sacombank, yêu cầu bầu lại toàn bộ HĐQT và
Ban Kiểm soát ngân hàng này. Sacombank "mới" có 8 thành viên HĐQT mới, trong đó
có 4 người đến từ Ngân hàng Phương Nam, gồm ông Trầm Bê (nguyên phó chủ tịch);
ông Trầm Khải Hòa là con trai ông Trầm Bê, ông Phan Huy Khang (nguyên Tổng giám
đốc) và bà Dương Hoàng Quỳnh Như (nguyên là thành viên HĐQT Phương Nam); đồng
thời có 2 thành viên đến từ Eximbank.
Lúc này, rất nhiều người đã nghĩ về viễn cảnh sẽ có một cuộc sáp nhập ngân hàng đối
với Sacombank.
Ngày 25/03/2014 tại Đại hội cổ đông Sacombank, 97% cổ đông đồng ý thông qua
chấp thuận thương vụ sáp nhập giữa Sacombank và NH Phương Nam.
Ngày 16/04/2014 tại Đại hội cổ đông NH TMCP Phương Nam, 99,82% cổ đông đồng
ý thông qua chấp thuận thương vụ sáp nhập giữa 2 ngân hàng này. Hiện tại, đề án sáp
nhập đang trình NHNN chờ phê duyệt.

Như vậy, Nếu thương vụ thành công, ngân hàng sau sáp nhập có vốn điều lệ gần
16.500 tỷ đồng (bằng tổng vốn điều lệ hiện tại của Sacombank 12.425 tỷ đồng và Phương
Nam 4.000 tỷ đồng). Tổng tài sản khoảng 240.000 tỷ đồng đưa quy mô ngân hàng sau
hợp nhất vượt qua ACB, MBB, EIB, Techcombank và sẽ chỉ đứng sau "4 ông lớn quốc
doanh".
Vậy đâu là nguyên nhân cho thương vụ này? Theo các chuyên gia ngân hàng, câu
chuyện sáp nhập Southern Bank là phương án dù được công bố khá bất ngờ gần đây
nhưng lại là một ván cờ đã được toan tính từ lâu. Quá trình đó điễn ra trong bối cảnh cơ
cấu HĐQT trong suốt cả năm qua mang bóng dáng của một Southern Bank, mà đứng
đằng sau đó là vị nhạc trưởng Trầm Bê.
Cụ thể, tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – Ngân hàng Phương Nam, gia đình ông
Trầm Bê sở hữu tổng cộng 83.25 triệu cổ phiếu, tương đương 832.5 tỷ đồng (tính theo
mệnh giá cổ phiếu).
23
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Sở hữu cổ phiếu của gia đình ông Trầm Bê tại Ngân hàng Phương
Nam
Tổng sở hữu của gia đình công Trầm Bê tại Ngân hàng Phương Nam đang ở mức
20.81%. Tuy nhiên, với tỷ lệ khủng này, gia đình Trầm Bê đã vượt tỷ lệ sở hữu cho phép
theo quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng 2010 là 20%.
Riêng ông Trầm Bê, kể từ tháng 04/2013 đã từ nhiệm chức danh Phó Chủ tịch
HĐQT tại Ngân hàng Phương Nam để chuyển sang vị trí Phó Chủ tịch HĐQT tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank (HOSE: STB). Nơi mà gia đình ông
Trầm Bê cũng đã sở hữu một lượng đáng kể cổ phần và đang giữ vai trò cầm trịch. Nếu
tính theo mệnh giá (giá đóng cửa ngày 05/03/2013 của cổ phiếu STB ở mức 20,000
đồng/cp) thì khối tài sản của gia đình ông Trầm Bê đang nắm tại Sacombank tương
đương 842 tỷ đồng.
Sở hữu cổ phần của gia đình ông Trầm Bê tại Sacombank
Như vậy, chỉ tính riêng khối tài sản tại hai nhà băng Ngân hàng Phương Nam và

Sacombank, gia đình ông Trầm Bê đang sở hữu khối tài sản rất lớn lên đến hơn 1,670 tỷ
đồng tính theo mệnh giá. Tuy nhiên, cũng lưu ý rằng, giá cổ phiếu STB đang giao dịch
trên sàn ở mức gấp đôi mệnh giá.
Sáp nhập Sacombank và Ngân hàng Phương Nam là phương án mà ông Trầm Bê đã tính
toán. Gia đình ông Trầm Bê lúc này chỉ còn sở hữu tối đa 10.2% vốn của ngân hàng sau
sáp nhập (tương đương với 167.4 triệu cổ phiếu) trong điều kiện lý tưởng nhất là tỷ lệ sáp
nhập 1:1. Còn trường hợp sáp nhập theo tỷ lệ khác thì số cổ phần của gia đình ông Trầm
Bê tại ngân hàng sau sáp nhập sẽ giảm xuống thấp hơn nữa bởi giá trị cổ phần
Southerbank khó có thể sánh ngang bằng Sacombank. Rất nhiều người sẽ ngạc nhiên khi
24
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5
GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Ngân hàng TMCP Phương Nam
Sacombank là một ngân hàng mạnh hoạt động hiệu quả là đi ‘kết hôn” với Ngân hàng
Phương Nam-một ngân hàng có thể nhận định là yếu hơn nhiều. Hầu như Sacombank
không được lợi gì nhiều thậm chí là bị thiệt hại từ thương vụ này. Tuy nhiên nếu xem xét
đến tình trạng sở hữu chéo mà quyền lực nằm trong tay gia đình Trầm Bê thì thương vụ
này không sớm thì muộn cũng sẽ diễn ra.
5.2 Những thách thức sau sáp nhập:
Về mặt tích cực, điểm gần như là duy nhất được phía Sacombank đưa ra là kỳ vọng qua
sáp nhập ngân hàng sẽ một bước mở rộng mạng lưới với quy mô vượt trội trong khối
ngân hàng thương mại cổ phần, vượt cả một số ông lớn quốc doanh. Điều này phù hợp
với chiến lược ngân hàng bán lẻ đang khẳng định. Đó cũng là lợi ích duy nhất, cho đến
thời điểm này
Tuy nhiên, mặt tiêu cực dễ nhận ra là việc quản lý rủi ro không hiệu quả và tình hình kinh
doanh không tốt của Southern Bank sẽ là gánh nặng cho Sacombank trong vài năm tới.
Nợ xấu và những khoản phải thu ngất ngưỡng sẽ được NH Phương Nam chuyển giao cho
Sacombank. Ước tính Sacombank sẽ phải ghi nhận thêm chi phí dự phòng khoảng 1.589
tỷ đồng để giải quyết vấn đề nợ xấu của Southern Bank khi sáp nhập. Đó là chưa tính đến
những khoản phải thu của Ngân hàng Phương Nam nếu được xem xét lại cụ thể. Có thể
nếu Sacombank mới sẽ phải gồng mình để xử lý những tồn tại yếu kém do Ngân hàng

Phương Nam mang lại. Nếu vấn đề nợ xấu không được xử lý hiệu quả thì hệ quả tất yếu
là hoạt động kinh doanh của Sacombank mới sẽ ngày càng giảm sút.
25
Nhóm 11 CHK23 Đêm 5

×