Tải bản đầy đủ (.pptx) (76 trang)

Ôn thi cao học môn Triết Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.86 KB, 76 trang )

Triết học – Ôn thi
Ôn tập
1. Mối quan hệ triết học và các khoa học
2. Vai trò thế giới quan và PP luận của triết học
3. 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
4. 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
5. Các cặp phạm trù cơ bản của phép BCDV

Chủ nghĩa duy vật lịch sử
6. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa của cách tiếp cận
học thuyết hình thái kinh tế-xã hội
7. Biện chứng giữa lực lượng sxuất và quan hệ sxuất
8. BC giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
9. Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Ôn tập (tt)

Lịch sử triết học Mác-Lenin
10. Điều kiện kinh tế-xã hội triết học Mac.
11. Tiền đề lý luận cho sự ra đời triết học Mác.
12. Tiền đề khoa học tự nhiên cho sự ra đời TH Mác.
13. Sự xuất hiện và giai đoạn chủ yếu của TH Mac-Lenin
14. Đối tượng và đặc điểm chủ yếu của TH Mac-Lenin

Triết học Mac-Lenin trong giai đoạn hiện nay
15. Triết học Mac-Lenin trong điều kiện toàn cầu hóa và kinh tế
thị trường.
16. Triết học Mac-Lenin trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội hiện nay ở Việt Nam
1. Vai trò của Triết đối với khoa học và tư duy lý luận
Triết học có vai trò rất to lớn đối với sự phát triển của
các khoa học cụ thể, là TGQ, PPL cho các khoa học cụ thể.


Trong lịch sử triết học, CNDV đóng vai trò tích cực đối với
sự phát triển của khoa học. Trái lại, CNDT được sử dụng làm
công cụ biện minh cho tôn giáo và các thế lực lỗi thời, cản
trở sự phát triển của khoa học.
Vào thời cổ đại ở Hy Lạp, triết học tự nhiên (triết học của
Talet, Đêmôcrit, Arixtôt, v.v., một hình thức của CNDV cổ
đại) có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của khoa học.
Trong thời Trung cổ ở Tây Âu, thần học và triết học kinh
viện là công cụ biện hộ cho Kinh thánh, chống lại những
phát minh mới của khoa học.
Đến thời kỳ Phục hưng và cận đại các nhà triết học khôi
phục và phát triển CNDV làm vũ khí đấu tranh giải phóng
khoa học và nhân loại thoát khỏi sự thống trị của tôn giáo.
Triết học duy vật đã góp phần quan trọng vào sự phát triển
của khoa học tự nhiên.
Sự ra đời của triết học duy vật biện chứng là kết quả của
những thành tựu mới của khoa học tự nhiên và phong trào
đấu tranh của giai cấp vô sản.
Triết học duy vật biện chứng đã thực sự đóng vai trò
TGQ và PPL cho các khoa học và cho phong trào đấu tranh
cách mạng của giai cấp vô sản và quần chúng nhân dân lao
động để xóa bỏ áp bức, bất công và xây dựng một xã hội
công bằng, văn minh.
2. Vai trò thế giới quan và PP luận của triết học
a) Chức năng thế giới quan của triết học
Thế giới quan (TGQ) là toàn bộ những quan điểm, quan niệm
chung nhất của con người về thế giới, về con người, về cuộc sống
và vai trò của con người trong thế giới.
TGQ bao hàm nhân sinh quan, vũ trụ quan. TGQ là sự thống
nhất giữa tri thức và niềm tin, lý trí và tình cảm.

Tri thức là yếu tố quan trọng hàng đầu trong TGQ. Tri thức chỉ
trở thành TGQ khi nó gắn liền với tình cảm và niềm tin.
TGQ có nhiều loại: huyền thoại, tôn giáo, triết học.
+ Huyền thoại (thần thoại) là hình thức TGQ của người nguyên
thủy, quan niệm mỗi hiện tượng tự nhiên và XH đều do một vị thần
cai quản. Đó là cách giải thích đơn giản về tự nhiên và xã hội.
+ Tôn giáo là niềm tin mù quáng của con người vào một lực
lượng siêu tự nhiên tối cao, quyết định số phận của con người.
Tôn giáo còn là khát vọng của con người được giải thoát khỏi
những đau khổ trần gian để vươn tới sự bất tử và hạnh phúc
vĩnh cửu ở kiếp sau.
+ Triết học là cấp độ cao nhất của TGQ. Sự ra đời của triết học là
sự phản kháng chống lại niềm tin mù quáng của tôn giáo.
Đặc điểm của TGQ triết học là sự nhận thức, giải thích thế
giới bằng tư duy lý luận, bằng lập luận lôgíc. Nó đề cao vai trò
của lý trí so với tình cảm và niềm tin.
Vì thế, triết học được coi là hạt nhân lý luận của TGQ.
TGQ vừa là kết quả của sự nhận thức thế giới của con người,
vừa đóng vai trò lăng kính qua đó con người xem xét, nhìn nhận
thế giới, định hướng cho cuộc sống, cho nhận thức và hoạt động
thực tiễn của mình.
Nếu có một TGQ triết học đúng đắn thì mới có một cách nhìn
nhận đúng đắn về thế giới và cuộc sống.
Trong lịch sử triết học, chủ nghĩa duy vật (CNDV) và chủ nghĩa
duy tâm (CNDT) là hai khuynh hướng TGQ đối lập nhau.
+ CNDT là TGQ của tôn giáo, các giai cấp và các thế lực thống
trị lỗi thời. Nó bảo vệ sự bất bình đẳng và bất công trong xã hội.
+ CNDV là TGQ của khoa học, các lực lượng tiến bộ, cách
mạng, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì công bằng và tiến
bộ xã hội.

b) Chức năng phương pháp luận của triết học
- PPL là lý luận về PP, khoa học về phương pháp.
PPL là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xuất phát
chỉ đạo chủ thể trong việc xác định, lựa chọn phương pháp
cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp luận có nhiều cấp độ:
+ PPL ngành (bộ môn) là phương pháp luận của một ngành
khoa học cụ thể.
+ PPL chung được sử dụng cho nhiều ngành khoa học
+ PPL chung nhất hay PPL triết học được áp dụng cho toàn bộ
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của của con
người và là cơ sở lý luận để xây dựng PPL của các ngành khoa
học
- PPL có thể là khoa học hay không khoa
học.
+ Nếu xuất phát từ PPL đúng đắn thì sẽ xác
định được phương pháp đúng đắn cho hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Ngược lại, nếu xuất phát từ PPL sai lầm
thì sẽ áp dụng những phương pháp không
đúng cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Trong lịch sử triết học có hai phương pháp
nhận thức thế giới đối lập nhau: phương
pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
Phương pháp siêu hình

xem xét sự vật, hiện tượng
(SVHT) trong sự cô lập,
tách rời nhau (không thấy
mối liên hệ giữa các mặt,

các SVHT).

xem xét SVHT trong trạng
thái tĩnh tại tuyệt đối,
hoặc chỉ thấy sự tăng giảm
về lượng, di chuyển vị trí,
lặp đi lặp lại trong một
vòng tròn khép kín, do
nguyên nhân bên ngoài.
 Phương pháp biện chứng

xem xét SVHT trong mối
liên hệ, ràng buộc, phụ
thuộc, tác động, chuyển
hóa lẫn nhau.

Xem xét SVHT trong sự vận
động, phát triển, từ thay
đổi về lượng đến thay đổi
về chất, cái mới thay thế cái
cũ, là sự tự thân vận động,
tự thân phát triển do mâu
thuẫn bên trong.
Câu 3-4-5
a) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm liên hệ
Liên hệ là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng,
quy định lẫn nhau, tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa
các mặt bên trong sự vật hoặc giữa các sự vật khác nhau.
- Nội dung của nguyên lý

+ PBCDV khẳng định rằng trong tự nhiên, XH và tư duy,
ko có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô
lập tuyệt đối, mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng
buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau.
Ăngghen viết: “Tất cả thế giới tự nhiên mà chúng ta có thể nghiên cứu được là
một hệ thống, một tập hợp các vật thể khăng khít với nhau Việc các vật thể ấy
đều có liên hệ qua lại với nhau đã có nghĩa là các vật thể này tác động lẫn nhau, và
sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động” (Toàn tập, t.20, tr.520) .

3. 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
+ Các tính chất của mối liên hệ
• Tính khách quan
• Tính phổ biến
• Tính đa dạng
Mối liên hệ rất đa dạng. Người ta có thể chia ra:
• Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài.
• Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
• Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản
• Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
• Mối liên hệ cụ thể, mối liên hệ chung, mối liên hệ phổ
biến
Các mối liên hệ riêng do các ngành khoa học cụ thể nghiên
cứu. PBCDV nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất
(mối liên hệ phổ biến). Ăngghen viết: “Phép biện chứng là
khoa học về sự liên hệ phổ biến”
b) Nguyên lý về sự phát triển
- Khái niệm phát triển
Khái niệm “phát triển” và khái niệm “vận động” có sự
khác nhau :
Vận động là mọi biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh

hướng cụ thể: đi lên hay đi xuống, tiến bộ hay lạc hậu
Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện.
- Nội dung nguyên lý về sự phát triển
+ PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới
(vô cơ và hữu cơ; tự nhiên, xã hội và tư duy) đều nằm trong
quá trình phát triển không ngừng từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
+ Tính chất của sự phát triển
• Tính khách quan
• Tính phổ biến
• Tính đa dạng
Phát triển không những là khuynh hướng chung
mà còn là là khuynh hướng chủ đạo của thế giới.
Phát triển không loại trừ sự thụt lùi.
Tuy nhiên, thụt lùi là khuynh hướng không chủ
đạo, chẳng những không ngăn cản sự phát triển,
mà trái lại là tiền đề, là điều kiện cho sự phát triển.

a) Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập (Quy luật mâu thuẫn)
Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính, khuynh
hướng vận động trái ngược nhau. Hai mặt đối lập
tạo thành một mâu thuẫn; chúng vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau.
Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự
phát triển vì thế nó là hạt nhân của PBC . Nó là cơ
sở lý luận và phương pháp luận của việc nhận thức
và giải quyết mâu thuẫn.

4. 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Nhận thức sự vật là nhận thức mâu
thuẫn của nó. Phân đôi cái thống nhất và
nhận thức các mặt đối lập để nắm bắt sự
vật trong sự thống nhất, đồng nhất của
các mặt đối lập.
- Giải quyết mâu thuẫn là kết quả của
quá trình đấu tranh của các mặt đối lập.
Hình thức giải quyết mâu thuẫn phụ thuộc
vào bản chất của mâu thuẫn và trình độ
phát triển của mâu thuẫn.
b) Qui luật chuyển hóa từ những thay đổi
về lượng thành những thay đổi về chất và
ngược lại
Chất và lượng là hai mặt thống nhất với
nhau trong mỗi sự vật, hiện tượng.
Khi lượng biến đổi vượt quá “độ” thì diễn
ra “bước nhảy” làm thay đổi về chất.
Chất mới ra đời quy định sự thay đổi về
lượng với quy mô, tốc độ mới.

Quy luật này phản ánh cách thức, cơ chế
của quá trình phát triển và được vận dụng để
thúc đẩy quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng.
- Muốn có bước nhảy làm thay đổi chất phải có
quá trình tích lũy về lượng đạt đến “điểm nút”.
Chống chủ quan, duy ý chí.
- Khi lượng phát triển đến giới hạn của “độ”,
phải mạnh dạn thực hiện bước nhảy cách mạng.

Chống bảo thủ trì trệ.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy
để đẩy nhanh quá trình phát triển.
c) Qui luật phủ định của phủ định
Phủ định là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật
mới.
Phủ định biện chứng có hai đặc điểm phân
biệt với phủ định không biện chứng. Đó là tính
tất yếu khách quan và tính kế thừa.
Phủ định biện chứng diễn ra theo những chu
kỳ nhất định (phủ định của phủ định).
Quy luật này nói lên khuynh hướng phát
triển tiến lên theo đường trôn ốc, thể hiện tính
chất chu kỳ của sự phát triển.

Vận dụng quy luật phủ định của phủ định
trong quá trình phát triển đòi hỏi không chỉ
phải biết phủ định cái cũ, cái lạc hậu mà còn
kế thừa có phê phán, chọn lọc những yếu tố
tích cực trong cái cũ, chống kế thừa nguyên xi
hoặc phủ định sạch trơn, chống chủ nghĩa hư
vô đối với quá khứ.
Nguyên tắc phủ định biện chứng còn trang
bị phương pháp khoa học để tiên đoán, dự báo
những hình thái của tương lai.
Các cặp phạm trù cơ bản của PBC phản ánh
những mối liên hệ phổ biến của thế giới
- Cái riêng và cái chung
- Nguyên nhân và kết quả
- Tất nhiên và ngẫu nhiên

- Nội dung và hình thức
- Bản chất và hiện tượng
- Khả năng và hiện thực
5. Các cặp phạm trù cơ bản của phép BCDV
Câu 6-7-8-9
Cấu trúc xã hội và phạm trù hình thái
kinh tế-xã hội
Các nhà triết học trước Mác khi nghiên cứu xã hội chỉ
xem xét một mặt, tuyệt đối hóa một bộ phận nào đó của xã
hội, do đó chưa đưa ra được một mô hình lý luận phản ánh
xã hội trong tính chỉnh thể, toàn vẹn của nó.
Xã hội loài người là một bộ phận, một trình độ
phát triển cao nhất của thế giới vật chất nên cấu
trúc của nó vô cùng phức tạp bao gồm nhiều mặt,
nhiều lĩnh vực, nhiều bộ phận có mối liên hệ tác
động lẫn nhau, quy định lẫn nhau. Do đó, xem xét
xã hội đòi hỏi phải có một cách tiếp cận toàn diện.
6. Học thuyết hình thái KT-XH và ý nghĩa cách tiếp cận

×