MC LC
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1 Cơ sở hình thành đề tài: 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1
1.2.1 Mục tiêu chung: 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 1
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu: 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu: 2
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu: 2
1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu: 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu: 3
1.5 Bố cục nội dung nghiên cứu: 3
II. PHẦN NỘI DUNG 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1 Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ, nội của dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh: 4
1.1.1 Khái niệm: 4
1.1.2 Vai trò: 4
1.1.3 Nhiệm vụ: 5
1.1.4 Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh: 5
1.2 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận: 5
1.2.1 Doanh thu: 5
1.2.2 Chi phí 6
1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận: 6
1.3 Giới thiệu khái quát hệ thống báo cáo tài chính của công ty 7
1.4 Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn áp dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh 8
1.4.2 Phân tích tình hình chi phí : 8
1.4.3 Phân tích lợi nhuận 8
1.4.4 Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh: 8
CHƯƠNG 2 12
2.1 Giới thiệu Công ty cổ phần 620 - Bình Minh: 12
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 12
2.1.2 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: 13
2.2 Chức năng và mục tiêu hoạt động: 14
2.2.1 Chức năng: 14
2.2.2 Mục tiêu hoạt đông: 14
2.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự: 15
2.3.1 Sơ đồ tổ chức 15
2.3.2 Tình hình nhân sự và các nhiệm vụ của phòng ban: 16
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2009-2011) 18
2.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty 19
2.5.1 Thuận lợi: 19
2.5.2 Khó khăn: 20
2.6 Định hướng phát triển của Công ty năm 2012: 20
CHƯƠNG III 22
3.1 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh 22
3.1.1 Phân tích tình hình doanh thu : 22
3.1.2 Phân tích tình hình chi phí 25
3.1.3 Phân tích tình hình lợi nhuận 28
3.1.4 Phân tích các chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh 32
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần Bê Tông
620 Bình Minh: 42
3.2.1 Những mặt đạt được và những vướng mắt trong tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty 42
3.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công Ty 44
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
3.1 KẾT LUẬN: 47
3.2 KIẾN NGHỊ 48
3.2.1 Đối với Công ty: 48
3.2.2 Đối với nhà nước: 49
DANH MC HNH
Hình 1: Đồ thị biểu hiện doanh thu BH&CCDV của Cty qua 3 năm. Error:
Reference source not found
Hình 2: Đồ thị biểu hiện doanh thu tài chính của công ty từ năm 2009-2011.
Error: Reference source not found
Hình 3: Đồ thị biểu hiện thu nhập khác của công ty từ năm 2009-2011. . Error:
Reference source not found
Hình 4: Biểu đồ thể hiện tình hình chi phí bán hàng của Cty qua 3 năm. Error:
Reference source not found
Hình 5: Biểu đồ thể hiện tình hình chi phí tài chính của Cty qua 3 năm. . Error:
Reference source not found
Hình 6: Biểu đồ thể hiện tình hình chi phí kinh doanh của Cty qua 3 năm.
Error: Reference source not found
Hình 7: Biểu đồ thể hiện tình hình chi phí khác của Cty qua 3 năm. Error:
Reference source not found
hình 8: biểu đồ thể hiện giá trị về sự biến thiên DT, CP, LN của Cty. Error:
Reference source not found
Hình 9: Đồ thị biểu diễn tỷ trọng nợ phải trả trong nguồn vốnError: Reference
source not found
Hình 10: đồ thị biểu diễn tỉ trọng nguồn VCSH trong tổng nguồn vốn Error:
Reference source not found
Hình 11: biểu đồ thể hiện nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn Error:
Reference source not found
Hình 12: Tỷ số thanh toán ngắn hạn của Cty từ năm 2009-2010. Error:
Reference source not found
DANH MC BNG
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY . . Error:
Reference source not found
BẢNG 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (PHẦN NGUỒN VỐN) Error:
Reference source not found
BẢNG 3: CÁC TỶ SỐ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN . Error: Reference source
not found
BẢNG 4: CÁC TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỜI Error: Reference source not
found
BẢNG 5: CÁC TỶ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN Error: Reference source
not found
DANH MC CHỮ VIẾT TẮT
BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BH Bán hàng
CPBH Chi phí bán hàng
DTT Doanh thu thuần
LNR Lợi nhuận ròng
BQ Bình quân
TS Tài sản
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSNH Tài sản dài hạn
NPT Nợ phải trả
HTK Hàng tồn kho
QLDN Quản lý doanh nghiệp
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
HĐXD Hợp đồng xây dựng
NHTM Ngân hàng thương mại
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XDCB Xây dựng cơ bản
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
1 PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài:
Hơn 20 năm kể từ khi nước ta mở cửa nền kinh tế (1988), cùng với sự
kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
Mại Thế Giới WTO (11/01/2007) đã đưa nền kinh tế toàn cầu. Với những
bước tiến đột phá của nền kinh tế nước nhà đã giúp nền kinh tế Việt Nam ngày
càng khẳng điịnh vị thế của mình trên thương trường quốc tế. Tuy nhiên, bên
cạnh những cơ hội rất lớn được mở ra thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng
gặp không ít khó khăn và thách thức trong sự cạnh tranh khốc liệt, một quy
luật tất yếu trogn hội nhập kinh tế toàn cầu. Việc các doanh nghiệp Việt Nam
có đủ mạnh, đủ vững trước những đối thủ cạnh tranh gay gắt và khốc liệt phụ
thuộc rất nhiều vào những thế mạnh cả về nội lực và ngoại lực của bản thân
mỗi doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Và để đánh giá đúng
những thế mạnh cũng như những hạn chế trong mỗi doanh nghiệp để từ đó có
những chiến lược, giải pháp kinh doanh phù hợp thì việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh là vô cùng cấp thiết và hữu ích.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là một đề tài không mới mẽ đối
với đề tài nghiên cứu khoa học trong rất nhiều những năm qua. Tuy nhiên,
riêng đối với Công Ty Cổ Phần BêTông 620 Bình Minh, đây là một đề tài cần
thiết cho việc đánh giá lại thực lực hoạt động của Công ty để tìm ra những giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, Ban lãnh
đạo Công ty sẽ có những chiến lược phù hợp để nâng cao hơn nữa vị thế cạnh
tranh trong lĩnh vực hoạt động của mình. Nhận thấy sự cần thiết của đề tài nên
trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần BêTông 620 Bình minh, tôi chọn
đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần BêTông
620 Bình Minh” để làm Chuyên đề Tốt Nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần BêTông
620 Bình Minh thông qua các chỉ số chính về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, từ
đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Tập trung phân tích đánh giá các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận
của Công Ty qua 3 năm 2009, 2010, 2011 vả phân tích thêm một số chỉ tiêu
tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty.
Trang
1
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
Những thuận lợi và khó khăn tác động đến hiệu quả kinh doanh tại Công
Ty qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần BêTông 620 Bình
Minh qua 3 năm (giai đoạn 2009-2011) như thế nào?
Những thuận lợi và khó khăn gì đã tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công Ty trong 3 năm (giai đoạn 2009-2011)?
Giải pháp nào giúp Công Ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong thời gian tới?
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thứ cấp từ các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán công ty kết hợp với các thông tin từ
các phương tiện truyền thông và nguồn thông tin từ trang wed của Công ty:
www.620binhminh.com
1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu:
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu các chỉ tiêu
nghiên cứu, xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu. Phương pháp so sánh
là phương pháp xem xét một chỉ tiêu được phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là một phương pháp đơn
giản được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như
phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế và xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
So sánh bằng số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ
tiêu kì phân tích với trị số các chỉ tiêu kì gốc (trị số của chỉ tiêu có thể đơn lẻ,
có thể là số bình quân, có thể là số điều chỉnh theo một hệ số hay tỉ lệ nào đó).
Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tượng kinh tế
đang nghiên cứu, hay nó chính là phép trừ giữa trị số kì phân tích so với kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế
Trang
2
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
Trong đó:
∆
F: Mức tăng(giảm) tuyệt đối
F
t
: Chỉ tiêu kì phân tích
F
0
: Chỉ tiêu kì gốc
So sánh bằng số tương đối: là xác định số phần trăm (%) tăng (giảm) giữa
thực tế so với kì gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một
hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả cho
biết tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế. Hay
đây là phép chia giữa trị số kỳ phân tích với kỳ gốc.
(Với
F∆
: % biến động tương đối)
Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để trình bày những
thuận lợi và khó khăn của Công ty.
Biểu diễn dữ liệu thành các bảng tóm tắt về dữ liệu
Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó có các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc
giúp so sánh dữ liệu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần BêTông 620 Bình Minh.
Phạm vi về thời gian:
Thời gian thực hiện đề tài:
Chuyên đề được thực hiện trong thời gian thực tập tại Cty từ ngày
02/01/2012 đến ngày 28/03/2012
Thời gian nghiên cứu: 2009-2011
Trang
3
0
FFF
t
−=∆
100
0
×=∆
F
F
F
t
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
Đối tượng nghiên cứu:
Sử dụng số liệu thu thập từ bản cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2009, 2010, 2011 để phân tích
và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số
tài chính có liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty.
1.5 Bố cục nội dung nghiên cứu:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Bêtông 620 Bình
Minh.
Chương III: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
620 Bình Minh.
Trang
4
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ, nội của dung phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh:
1.1.1 Khái niệm:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực sẵn để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi
phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức,
quản lý kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước,
các doanh nghiệp muốn tồn tại trước hết đòi hỏi kinh doanh phải hiệu quả.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu đển phân
tích toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm
làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được
khai thác. Trên cơ sở đó, đề ra các phương pháp và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và quy mô nhỏ,
yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc
phân tích cũng được tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong công tác hạch
toán. Khi sản xuất ngày càng phát triển, thì nhu cầu đòi hỏi thông tin cho nhà
quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh hình thành và phát triển như một môn khoa học độc lập để đáp ứng nhu
cầu thông tin cho các nhà quản trị.
1.1.2 Vai trò:
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm năng trong hoạt động kinh doanh và còn là công cụ cải tiến quy chế quản
lý trong kinh doanh.
Giúp các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng
như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ
xác định đúng đắn các mục tiêu cùng các chiến lượt kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết
định kinh doanh và là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có
hiệu quả ở doanh nghiệp.
Trang
5
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
1.1.3 Nhiệm vụ:
Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đã
xây dựng
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân
gây nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tìm năng và khắc phục những
tồn tại yếu kém của hoạt động kinh doanh.
1.1.4 Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh:
Nội dung chủ yếu là phân tích, đánh giá quá trình hướng tới kết quả hoạt
động kinh doanh với sự cộng tác của các yếu tố ảnh hưởng biểu hiện qua các
chỉ tiêu kinh tế liên quan hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
không chỉ đánh giá sự biến động mà còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào
mối quan hệ cụ thể của các nhân tố với các chỉ tiêu kinh tế.
1.2 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận:
1.2.1 Doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu của doanh
nghiệp bao gồm các bộ phận cấu thành:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán sản phẩm mua
vào…
Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kì kinh doanh như: dịch vụ gia công, dịch vụ vận tải, cho thuê
tài sản cố định…
Doanh thu từ hoạt động tài chính:
Phản ánh doanh thu phát sinh từ các hoạt động tài chính như: tiền lãi cho
vay, lãi từ tiền gửi Ngân hàng, cổ tức lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt
động đầu tư chứng khoán, lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái, lãi do bán ngoại
tệ.
Trang
6
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
Thu nhập khác:
Phản ánh các khoản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh như: thanh lí, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách Nhà nước hoàn lại.
1.2.2 Chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng
hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí
phát sinh từ khi hình thành, tồn tại hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo
ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Các loại chi phí đề tài tập trung phân
tích gồm:
Giá vốn hàng bán: phản ánh giá trị vốn ( giá nhập kho) của sản phẩm
hàng háo dịch vụ sản xuất.
Chi phí bán hàng: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ như: chi phí nhân viên bán hàng ,
chi phí vật liệu bao bì…
Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc lỗ phát
sinh liên quan đến hoạt động tài chính như: chi phí đi vay, lỗ phát sinh khi bán
ngoại tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái …
Chi phí khác: là những chi phí phát sinh do các hoạt động riêng biệt với
các hoạt động thông thường của doanh nghiệp: chi phí thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế…
1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận:
Lợi nhuận là số chênh lệch dương giữa các khoản doanh thu thu về so với
các khoản chi phí bỏ ra. Lợi nhuận doanh nghiệp phụ thuộc vào hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động quản lí doanh nghiệp, bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch dương giữa thu
và chi cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: các hoạt động cho
thuê tài sản, mua bán trái phiếu…
Lợi nhuận từ các hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doah nghiệp
thu được từ những hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh, mang tính chất không
Trang
7
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
thường xuyên hay nói cách khác đây là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ
các hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.3 Giới thiệu khái quát hệ thống báo cáo tài chính của công ty
Theo hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo kế
toán, phản ánh một cách tổng quát, toàn diện và tình hình tài sản, nguồn vốn,
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Như vậy, báo cáo tài chính không chỉ cung cấp những
thông tin chủ yếu cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp , các nhà đầu tư các
nhà cho vay, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thuế, cơ quan thống kê , cơ
quan kế hoạch và đầu tư… mà còn cung cấp những thông tin cho các nhà quản
lý doanh nghiệp, giúp họ đánh giá tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế tài chính
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích thực trạng tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ. Trên cơ sở đó, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình
hình sử dụng vốn và khả năng huy động các nguồn vốn vào quá trình sản xuất
kinh doanh cũng như đánh giá tình hình chấp hành và thực hiện các chính sách
kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Những thông tin trên báo cáo tài chính là
những căn cứ quan trọng trong việc phân tích phát hiện những khả năng tiềm
tàng về kinh tế. Trên cơ sở đó, dự toán tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như xu hướng phát triển doanh nghiệp. Đó là những căn cứ quan
trọng giúp cho việc đưa ra những quyết định của nhà quản trị, hoặc những
quyết định của các nhà đầu tư, các chủ nợ các cổ đông tương lai của doanh
nghiệp. Trong giới hạn phạm vi về đề tài nghiên cứu, xin trình bày hai báo cáo
tài chính là có liên quan sau:
Bảng cân đối kế toán: cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, các
khoản nợ, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một kì nhất định,
giúp cho việc đánh giá, phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp như:
tình hình biến động về quy mô và biến động về tài sản, nguồn hình thành tài
sản, tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình hình phân phối lợi
nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Trang
8
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Cung cấp những thông tin về
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, cung cấp những thông
tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước của doanh
nghiệp. Từ sự phân tích các số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được
sự thay đổi tiềm tàng về các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm
soát trong tương lai, đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp hoặc đánh
giá tính hiệu quả cảu các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
1.4 Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn áp dụng trong phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh
1.4.1 Phân tích doanh thu:
Việc phân tích doanh thu theo thời gian là việc phân tích sự biến động về
quy mô của từng khoản mục cấu thành doanh thu. Qua đó, xác định được mức
biến động (tăng hay giảm) về quy mô khoản mục năm sau so với năm trước và
mức ảnh hưởng của từng khoản mục cấu thành đến tổng doanh thu.
1.4.2 Phân tích tình hình chi phí :
Là việc phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục cấu thành chi
phí. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô khoản
mục năm sau so với năm trước và mức ảnh hưởng của từng khoản mục cấu
thành đến tổng chi phí.
1.4.3 Phân tích lợi nhuận
Phân tích chung về lợi nhuận của công ty qua 3 năm: Phân tích
chung về lợi nhuận là phân tích sự biến động của lợi nhuận thu được qua từng
năm. Xem xét mức tăng (giảm) của nó và nhận định những nguyên nhân làm
ảnh hưởng tới sự biến động đó.
1.4.4 Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh:
Phân tích nguồn vốn: hay phân tích tình hình tăng/ giảm và biến động
kết cấu tài sản, nguồn vốn của Cty, xem xét kết cấu tài sản và nguồn vốn của
Cty có hợp lý không và biến động của nó như thế nào qua các năm.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt
của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế hiện đại, khi mà các nguồn lực ngày càng hạn hẹp hơn và chi phí
cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng nguồn lực hiệu quả
càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Trang
9
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
Số vòng quay vốn chung : là hệ số tổng quát về số vòng quay , tài sản tức
là so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động
Hệ số vòng quay tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay
nói cách khác: một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu số này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Số vòng quay tài sản cố định:
Cho biết 1 đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, từ đó
đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp.
Số vòng luân chuyển hàng hóa:
Còn gọi là số vòng quay kho hay số vòng quay hàng tồn kho, là chỉ tiêu
biểu diễn tốc độ lưu chuyển hàng hóa . Đây là chỉ tiêu rất đặc trưng, thường
được sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao (số ngày cho 1 vòng càng ngắn)
càng tốt. Tuy nhiên, số vòng quá cao sẽ cho thấy sự trục trặc trong khâu cung
cấp hay hàng hóa dự trữ không kịp cung ứng cho nhu cầu khách hàng, gây mất
uy tín doanh nghiệp.
Trang
10
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay tài sản =
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn cố định =
Tổng giá trị TSCĐ bình quân
Trị giá hàng hóa bán ra theo vốn
Số vòng luân chuyển hàng hóa =
Trị giá hàng hóa bình quân
360
Số ngày (của 1 vòng) =
Số vòng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA):
Chỉ số này mang ý nghĩa 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng và đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Hệ số càng cao thể hiện sự sắp
xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả. ROA > 0, doanh nghiệp có
lãi trong hoạt động kinh doanh. ROA càng cao thì doanh nghiệp hoạt động
càng hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ số này mang ý nghĩa 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng cho chủ sở hữu. Chỉ số này phản ánh mức sinh lời đầu tư của vốn
chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS):
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu được tạo ra trong kì. Tỷ số này cho
biết 1 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ số này
tăng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số thanh toán hiện thời cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản để
chuyển đổi thành tiền mặt, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của
Công ty. Nói cách khác, chỉ số này đo lường khả năng trả nợ Công ty.
Trang
11
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
ROS =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
Chỉ số này xấp xỉ 1, chứng tỏ doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, tình hình tài chính doanh nghiệp khả quan.
Nếu chỉ số này giảm, khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm và cũng
là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính sẽ xảy ra.
Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động.
Khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao. Do hàng hóa tồn
kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động khác nên giá trị
của nó không tính vào giá trị tài sản lưu động khi tính tỷ số thanh toán.
Hệ số này càng cao, khả năng thanh toán càng nhanh.
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1, khả năng đáp ứng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn cao, doanh nghiệp không gặp khó khăn nếu phải thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn và ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1.
Hệ số thanh tóan bằng tiền mặt:
Dùng đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh nhất của Cty bằng
việc chỉ sử dụng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao
nhất là tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số này đo lường khả năng trả lãi vay bằng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay, cho biết 1 đồng lãi vay được đảm bảo bằng bao nhiêu lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Hệ số này rất được nhà cung cấp tín dụng quan tâm.
Trang
12
Tài sản lưu động - hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tiền
Hệ số thanh toan bằng tiền mặt =
Nợ ngắn hạn
Thu nhập trước thuế
Hệ số thanh tóan lãi vay =
Chi phí lãi vay
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỒ PHẦN
BÊTÔNG 620 BNH MINH
2.1 Giới thiệu Công ty cổ phần 620 - Bình Minh:
Tên Công ty: CÔNG TY CỒ PHẦN BÊTÔNG 620 - BÌNH MINH
Tên giao dịch tiếng Anh: 620 – BINH MINH CONCRETE
CORPORATION
Tên viết tắt: BCC – 620
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Ấp Mỹ Hưng – xã Mỹ Hòa – huyện Bình Minh – tỉnh VĨnh Long
Điện thoại: 07103.752513 Fax: 07103.892935
MST: 1500419552
Văn phòng đại diện:
Địa chỉ: số K4 – đường 24 – khu đô thị mới Hưng Phú, phường Hưng
Thạnh – quận Cái Răng - TP. Cần Thơ
Điện thoại: 07103.735614 Fax: 07103.735612
Email:
website:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Tiền thân của Công ty Cổ Phần BêTông 620 – Bình Minh là đội Mỹ
Thuận trực thuộc Công ty Cổ Phần BêTông 620 – Châu Thới, hoạt động tại
xưởng BêTông Bình Minh từ năm 2001, có nhiệm vụ sản xuất công nghiệp
giản đơn và thi công công trình phục vụ các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Qua nhiều năm hoạt động, nhận thấy xu hướng và tiềm năng phát triển
của ngành và khu vực cùng với những chính sách, chủ trương khuyến khích
của Nhà Nước đối với sự phát triển của ngành, qua kì Đại Hội Cổ Đông, Công
ty Cổ Phần BêTông 620 – Châu Thới quyết định thành lập một công ty độc lập
có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số
5403000014 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh VĨnh Long cấp ngày 27/04/2004
và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/07/2004 với nguồn lực chủ yếu là cán
bộ công nhân viên đội Mỹ Thuận. Từ đó, Công ty Cổ Phần BêTông 620 –
Bình Minh ra đời, chính thức hoạt động cho đến nay
Trang
13
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
2.1.2 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Sản xuất và lắp ghép cấu kiện bêtông đúc sẳn (dầm, cọc,…).
- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng bằng cách phối bê tông.
- Xây dựng các công trình giao thông cầu cống, xây dựng dân dụng, bến
cảng
- Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào lắp nền công trình, xây dựng công trình
công nghiệp và dân dung.
- Dịch vụ vận chuyển sản phẩm bê tông siêu trường, siêu trọng.
- Xuất nhập khẩu vật tư nguyên liệu phụ tùng ngành xây dựng.
- Thiết kế xây dựng dân dụng, giao thông, công nghiệp.
- Sữa chữa, đóng mới phương tiện thủy và cấu kiện nổi.
- Gia công cơ khí.
- Thí nghiệm, kiểm nghiệm độ bền kết cấu các loại vật liệu xây dựng.
Tính đến nay, Cty đã tham gia cung cấp cho rất nhiều các công trình trọng
điểm lớn, nhiều công trình mang tính khu vực trọng điểm như:
Cung cấp cọc BTCT cho công trình Cầu Rạch Miễu – Bến Tre
Cung cấp dầm Super Tee cho công trình Cầu Rạch Miễu – Bến Tre
Cung cấp bêtông tươi cho công trình Siêu Thị Coop Mart – Vĩnh long
Cung cấp cống BTCT ly tâm cho công trình tái định cư Ao Sen – Đồng
Tháp
Cung cấp cống BTCT ly tâm cho các công trình thuộc tuyến tỉnh lộ Đồng
Tháp
Cung cấp cống BTCT ly tâm cho hệ thống thoát nước Cảng Cần Thơ
Cung cấp cọc BTCT cho công trình Cảng Cái Cui – Cần Thơ
Cung cấp dầm Super Tee cho Cầu Cần Thơ
Cung cấp bê tông tươi cho công trình Cầu Cần Thơ
Thi công các hạng mục phụ trợ công trình Cầu Cần Thơ
Cung cấp dầm hộp BTCT DƯL cho công trình thuộc tuyến Nam Sông
Hậu
Cung cấp cọc BTCT cho các cầu của Dự án tuyến Nam Sông Hậu
Trang
14
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
Cung cấp cọc BTCT cho 10 cầu Tỉnh lộ 921 – Hậu Giang
Cung cấp dầm Super Tee cho công trình cầu Cái Tư – Hậu Giang
Cung cấp cọc BTCT cho các cầu thuộc Dự án Tuyến đường Quảng Lộ
Phụng Hiệp
Cung cấp cọc BTCT cho công trình nhà máy Khí Điện Đạm Cà Mau
Cung cấp cống BTCT ly tâm cho công trình nhà máy Khí Điện Đạm Cà
Mau…
2.2 Chức năng và mục tiêu hoạt động:
2.2.1 Chức năng:
Đến thời điểm hiện tại, sản phẩm Công ty Cổ Phần BêTông 620 – Bình
Minh đã có mặt tại hầu hết các công trình xây dựng khu vực phía Nam với tư
cách là một trong những dơn vị cung cấp sản phẩm xây dựng giao thông công
nghiệp, dân dụng hàng đầu, phục vụ thi công công trình giao thông nền móng
công nghệ cao.
2.2.2 Mục tiêu hoạt đông:
Tạo chổ đứng cững chắc trên thị trường, tạo uy tín đối với khách hàng và
đối tác.
Mở rộng thị trường tiêu thụ và vi mô kinh doanh.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý và trình độ kỹ thuật
công nhân.
Lấy tiêu chí “ Yếu tố chất lượng luôn song hành cùng với sự phát triển
của thương hiệu” làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
Trang
15
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
2.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự:
2.3.1 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ tổ chức của công ty
Nhận xét: Bộ máy tổ chức của Cty được thực hiện theo cơ cấu quản trị
trực tuyến-chức năng. Đứng đầu là Ban giám đốc có trách nhiệm lãnh đạo,
điều hành toàn bộ các bộ phận, phòng ban, đảm bảo hoạt động Cty luôn được
thông suốt, hiệu quả. Bên cạnh đó, các bộ phận, các phòng ban được phân chia
trách nhiệm rõ ràng, chịu sự chỉ đạo từ Ban giám đốc. Đây là cơ cấu quản trị
phù hợp với Cty, giúp Cty thực hiện tốt khả năng điều hành công việc kinh
doanh một cách khoa học và hiệu quả.
Trang
16
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
giám
sát thí
nghiệm
Phòng
vật tư
thiết bị
Phòng
hành
chính
Phòng
nhân
sự
Phòng
kế
toán
Xí nghiệp
1
Xí nghiệp
2
Xí nghiệp
3
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
2.3.2 Tình hình nhân sự và các nhiệm vụ của phòng ban:
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị Cty, toàn quyền nhân danh Cty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi Cty. Trừ các vấn
đề liên quan đến Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc điều hành hoạt động
kinh doanh Hội đồng quản trị, Giám đốc và những người quản lí Cty.
Giám đốc: Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tahm mưu cho Ban lãnh đạo xây dựng
chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn, thời kỳ, tổ chức các công
tác thống kê kế hoạch của Cty, thực hiện các giao dịch mua bán sản phẩm,
dịch vụ thi công trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh cảu Cty. Bên
cạnh đó, xây dựng chiến lược tiếp thị, phát triển thị trường, quản bá thương
hiệu torng ngắn hạn, dài hạn, thực hiện tổ chức nghiên cứu thị trường nắm bắt
nhu cầu, thị hiếu về từng loại sản phẩm để cải tạo và xây dựng mạng lưới mua
bán, cập nhật thông tin từ khách hàng về các dự án, nhu cầu của khách hàng
trong tương lai.
Phòng giám sát thí nghiệm: thực hiện thí nghiệm, thử nghiệm kiểm tra
chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất, tư vấn cho Ban
lãnh đạo Cty về việc lựa chọn, sử dụng các nguyên vật liệu sao cho kinh tế và
hiệu quả, giám sát quá trình sản xuất thi công, nghiên cứu ứng dụng khoa học
– công nghệ mới nhằm đa dạng hóa chủng loại sản phẩm dịch vụ cung cấp ra
thị trường.
Phòng vật tư thiết bị: lập kế hoạch nhu cầu vật tư, nguyên vật liệu đầu vào
định kỳ phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra, quản lí, thẩm
định các nguồn nguyên vật liệu đảm bảo tính đúng đắn, hợp pháp, hợp lệ đối
với các hóa đơn chứng từ của nguồn vật tư, máy móc nguyên vật liệu nhập về.
Phòng hành chính: có nhiệm vụ lập kế hoạc dự trù chi phí hành chính
hàng năm, quản lý, đảm bảo sử dụng chi phí tài chính hợp lý, hiệu quả, thực
hiện công tác cập nhật, lưu trữ dữ liệu Cty, hỗ trợ về mặt pháp chế cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Cty.
Phòng nhân sự: Quản lý, theo dõi về tình hình biến động nhân sự của Cty
và đoàn thể. Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, cân đối lực lượng lao động cần
sử dụng tại Cty. Quản lý tiền lương, tổ chức công tác thi đua khen thưởng, kỷ
luật, công tác bảo vệ sức khỏe đời sống cho cán bộ toàn Cty.
Trang
17
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
Phòng kế toán: phụ trách toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính,
chịu trách nhiệm toàn bộ về việc mở sổ kế toán, ghi chép, theo dõi toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tốt các nguồn vốn, quản lý tiền hàng, giá
cả, hạch toán chi phí, lãi(lỗ), lập báo cáo kế toán, tổng kết tài sản, quyết toán
tài chính theo quy định của Cty về chế độ kế toán hiện hành.
Các xí nghiệp: Tổ chức triển khai sản xuất theo lệnh sản xuất, đảm bảo về
mặt kế hoạch, tiến độ, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và mỹ quan cho các sản
phẩm được làm ra, tham mưu cho Ban lãnh đạo trong các công tác cải tiến kỹ
thuật, cải tiến năng suất lao động và phát triển sản phẩm mới.
Trang
18
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2009-2011)
BNG 1: KẾT QU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Chênh lệch 10/09 Chênh lệch 11/10
Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 163,659 236,982 287,436 73,323 44.80 50,454 21.29
2. Giảm trừ doanh thu - - - - - - -
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 163,659 236,982 287,436 73,323 44.80 50,454 21.29
4. Giá vốn hàng bán 142,163 207,863 252,159 65,700 46.21 44,296 21.31
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 21,496 29,129 35,277 7,633 35.51 6,148 21.11
6. Doanh thu tài chính 106 226 1,135 120 113.21 909 402.21
7. Chi phí tài chính 778 490 2,057 -288 -37.02 1,567 319.80
Trong đó chi phí lãi vay 778 490 1,929 -288 -37.02 1,439 293.67
8. Chi phí bán hàng 68 333 807 265 389.71 474 142.34
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5,493 6,406 11,085 913 16.62 4,679 73.04
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 15,264 22,126 22,463 6,862 44.96 337 1.52
11. Thu nhập khác 212 45 175 -167 -78.77 130 288.89
12. Chi phí khác 80 148 495 68 85 347 234.46
13. Lợi nhuận khác 133 -103 -495 -236 -177.44 -392 380.58
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15,397 22,024 21,968 6,627 48.04 -56 -0.25
15. Thuế TNDN hiện hành 644 1,552 2,246 908 140.99 694 44.72
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - - - - -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 14,752 20,472 19,722 5,720 38.77 -750 -3.66
( Nguồn Phòng Kế toán Công ty)
Trang
19
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Bêtông 620 Bình Minh
Nhận xét về sự biến động tổng doanh thu: Qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, ta thấy tổng doanh thu tăng dần qua 3 năm. Cụ thể, năm
2009 giá trị này tăng trên 163 triệu đồng. Sang năm 2010, giá trị này tăng lên,
đạt hơn 237 triệu đồng, tăng hơn 73 triệu đồng , hay tăng gần 44.68% so với
năm 2009. Năm 2011, doanh thu đạt 288.57 triệu đồng, tăng 51,317 triệu đồng
so với năm 2010, hay tăng 21.63%. Từ năm 2009-2011, tổng doanh thu tăng là
do Cty mở rộng quy mô kinh doanh, làm ăn uy tín, thu hut được nhiều khách
hàng và đối tác.
Nhận xét về sự biến động chi phí: Sự biến động về chi phí của Cty cũng
có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể, năm 2009 tổng chi phí hơn 148 triệu
đồng. Tổng chi phí năm 2010 trên 215 triệu đồng, tăng hơn 66 triệu đồng, tức
tăng xấp xỉ 44.86%. Giá trị tổng chi phí năm 2011 là 266,599 triệu, tăng
51,371 triệu so với năm 2010, hay tăng 23.87%.
Nhận xét về sự biến động lợi nhuận: Cùng với xu hướng biến động tăng
lên của doanh thu và chi phí, do tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng
lên của chi phí nên lơi nhuận của Cty cũng tăng dần từ 2009-2010. Tuy nhiên,
lợi nhuận năm 2011 sụt giảm do sự tăng lên quá lớn của chi phí trong khi giá
trị doanh thu của năm này lại quá thấp. Năm 2010 so với năm 2009, lợi nhuận
sau thuế tăng 6,323 triệu, tăng tương đương 44.72%. Sang năm 2011, khoản
lợi này giảm gần 3.61%, hay giảm giá trị tuyệt đối là 738 triệu. Lợi nhuận sau
thuế của Cty giảm năm 2011 là do trong năm này, mặc dù Cty đã mở rộng quy
mô kinh doanh, làm ăn uy tín, doanh thu tăng đều qua 3 năm, nhưng do chí phí
năm 2011 cũng có xu hướng tăng lên, đồng thời sự tăng lên này quá lớn, làm
cho lợi nhuận trong năm giảm.
2.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty
2.5.1 Thuận lợi:
Công ty cổ phần BêTông 620 - Bình Minh: với địa thế thuận lợi nằm cạnh
ngay con Sông Hậu, con Sông được xem là vị thế chiến lượt trong giao
thương, mua bán, kinh doanh trong khu vực. Với vị trí thuận lợi như vậy, hệ
thống điện nước phục vụ sản xuất cũng từ đó dồi dào hơn, đáp ứng hiệu quả
quá trình sản xuất sản phẩm. Đồng thời từ khi cầu Cần Thơ được khánh thành,
chính thức đi vào lưu thông (24/04/2010) là 1 tuyến giao thông chiến lượt
quan trọng mang tầm quốc gia, là một cơ hội rất lớn, tăng cường kết nối giao
thương giúp doanh nghiệp có nhiều thuận lợi hơn trong vận chuyển hàng hóa,
mở rộng nhiều hơn các mối quan hệ hợp tác với đối tác, mở rộng thị trường.
Bên cạnh đó, khu công nghiệp Bình Minh đanh xây dựng và trong giai đoạn
Trang
20