Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
*Tính cấp thiết của đề tài:
Trong mấy thập kỉ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, công cuộc
đổi mới nền kinh tế đã đạt được rất nhiều thành tựu mang ý nghĩa lịch sử to lớn,
đưa nước ta thoát khỏi nhóm nước có thu nhập thấp, hội nhập vào khối quốc gia
có thu nhập trung bình trên trế giới. Nhờ đó, thế và lực Việt Nam trên trường
quốc tế đang nâng cao chưa từng thấy. Hòa nhịp cùng sự đổi mới của đất nước,
ngành Ngân hàng cũng dần thay da đổi thịt, ngày càng phát triển mạnh mẽ, xứng
đáng là mạch máu chủ lực “bơm” tiền cho nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng là
cánh tay chủ lực của Nhà nước trong việc kiềm chế lạm phát, duy trì sự ổn định
giá trị đồng tiền và tỷ giá, cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh, tạo
công ăn việc làm cho người lao động,… Hiện nay, mạng lưới ngân hàng đã phủ
sóng hầu hết các địa bàn trong cả nước, đồng thời còn vươn ra khu vực và trên
thế giới. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng phong phú, đa dạng, góp
phần tích cực cho các thành phần kinh tế phát triển. Trong các sản phẩm, dịch vụ
của ngành Ngân hàng, các sản phẩm cho vay là một bộ phận vô cùng quan trọng,
bởi vốn là yếu tố không thể thiếu cho các dự án sản xuất kinh doanh. Với tình
hình thực tế của nước ta hiện nay, khi Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ ngày càng mạnh mẽ, việc giải ngân của các Ngân hàng gặp không ít khó
khăn. Trong khi đó, để nâng cao doanh thu, tăng cho vay là điều tối cần thiết.
Vậy tình hình hoạt động cho vay của các Ngân hàng hiện nay ra sao? Làm thế
nào để nâng cao chất và lượng cho vay? Để trả lời cho những câu hỏi nêu trên,
em đã nghiên cứu và chọn cho mình đề tài luận văn tốt nghiệp:"Các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Chi nhánh Bắc Hà Nội".
*Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở các kiến thức cơ bản về hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương
Luận Văn Tốt Nghiệp
mại, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay và phân tích tình hình thực tế về
hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Chi nhánh
Bắc Hà Nội trong ba năm gần đây, từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay tại Chi nhánh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn của em gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Do còn hạn chế về mặt thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế
nên bài luận văn của em không tránh khỏi có những sai sót nhất định. Em mong
sẽ nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh chị cán bộ ở
phòng tín dụng tại nơi em thực tập để bài luận văn được hoàn thiện và sâu sắc
hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
giáo trong khoa Ngân hàng – Bảo hiểm, Học viện Tài Chính, đặc biệt là thầy
Nguyễn Văn Lộc đã trực tiếp hướng dẫn em và các phòng chức năng trong
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội đã giúp đỡ em rất nhiều để hoàn
thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng ra đời là thành quả tất yếu trong quá trình phát triển của nền sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Ngân hàng được hình thành và phát triển qua một
quá trình lâu dài với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Khi mới ra đời,
NHTM hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực thương mại, nhưng ngày
nay hoạt động của nó đã mang tính tổng hợp và đa năng. Các NHTM không chỉ
có quan hệ rộng với mọi khách hàng thuộc các lĩnh vực và các thành phần kinh tế
khác nhau, mà còn thực hiện rất nhiều các dịch vụ về tiền tệ - tín dụng. Có rất
nhiều định nghĩa khác nhau khi nói về ngân hàng, về chức năng, nhiệm vụ, vai
trò hay các dịch vụ mà nó cung cấp cho nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã xác định “Tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dụng nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán” và
trong các loại hình tổ chức tín dụng thì “ngân hàng là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”
Theo Nghị định 49/2000/NĐ – CP ngay 12 tháng 9 năm 2000, ngân hàng
thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà Nước.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Các định nghĩa ngân hàng thương mại trên tuy có cách diễn đạt khác nhau,
song nhìn chung đã thể hiện được các đặc trưng cơ bản sau:
• Là một tổ chức được phép nhận tiền gửi với trách nhiệm
hoàn trả
• Sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu và
đầu tư.
• Thực hiện các khoản thanh toán và các dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng.
Những tổ chức tín dụng nào có đầy đủ ba đặc trưng trên mới được coi là
ngân hàng thương mại.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng cơ bản và quan trọng
nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai
trò là “cầu nối” giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Với chức
năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch lãi suất nhận tiền gửi và lãi suất cho
vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, người đi
vay, bản thân NHTM và lợi ích cho nền kinh tế.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các giao dịch thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ
tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh
của khách hàng. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ
tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho minh phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa , mà họ
Luận Văn Tốt Nghiệp
có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do
vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo
thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền.
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình
đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng trung
gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán. Thông qua chức năng trung
gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho
vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong
khi số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của
tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…Với chức
năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,
một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Các hoạt động cơ
bản của NHTM bao gồm:
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Vốn huy động chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, do
vậy việc huy động vốn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, là hoạt động nền tảng tạo cơ sở cho các hoạt động khác của
ngân hàng được tiến hành. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội thông qua các hình thức như nhận tiền gửi, phát
Luận Văn Tốt Nghiệp
hành giấy tờ có giá, đi vay… trong đó nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn quan
trọng và chủ yếu nhất của các NHTM.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM. Từ nguồn vốn huy động được, sau khi trích lập dự phòng bắt buộc theo
quy định của NHNN và dự trữ thanh toán nhằm đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động kinh doanh, NHTM sử dụng để thực hiện các nghiệp vụ nhằm
mục tiêu sinh lời, an toàn và đảm bảo khả năng thanh khoản.
NHTM có thể khai thác, sử dụng vốn theo nhiều nghiệp vụ như: cho vay,
đầu tư, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính…Tuy nhiên, nghiệp
vụ cho vay vẫn giữ vai trò quan trọng nhất, đem lại nguồn thu chủ yếu cho
NHTM… Còn hoạt động đầu tư giúp ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận, đã dạng hóa
lĩnh vực kinh doanh, phân tán rủi ro, đảm bảo khả năng thanh khoản tốt.
1.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ ngân hàng
• Hoạt động thanh toán:
Đây là dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần gia tăng thu
nhập và phát triển các dịch vụ ngân hàng, ngân hàng tập trung được nhiều vốn,
thông qua đó kiểm soát được chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, giúp
các hoạt động kinh tế trong xã hội được diễn ra liên tục, nhanh chóng, an toàn.
Ngân hàng cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh
toán trong và ngoài nước, tổ chức thanh toán nội bộ, thanh toán liên ngân hàng.
• Các hoạt động dịch vụ khác:
Bao gồm: bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và vàng, môi giới kinh doanh chứng
khoán, hoạt động ủy thác thu, hoạt động thông tin tư vấn.
Các hoạt động dịch vụ này góp phần đem lại thêm thu nhập cho NHTM.
Ngoài ra còn giúp các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân diễn ra nhanh
chóng và an toàn hơn.
1.2 Những vấn đề chung trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại.
Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.1 Khái niệm và phân loại cho vay
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay
Cho vay là quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế,
trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay một lượng giá trị trong một thời
gian nhất định, sau khoảng thời gian đó bên đi vay phải hoàn trả lượng giá trị lớn
hơn ban đầu, phần dôi dư được coi là phần lãi cho bên đi vay. Theo Quyết định
1627/2001/QĐ – NHNN về quy chế cho vay của TCTD với khách hàng thì cho
vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo khái niệm về hoạt động cho vay thì ta có thể nhận thấy hoạt động cho
vay có 3 đặc điểm sau:
• Cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin.
Nghĩa là người cho vay chỉ cho vay khi tin tưởng người đi vay
sẽ sử dụng lượng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và khả
năng hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Sự tin tưởng có vai trò
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động cho
vay của ngân hàng.
• Cho vay là sự chuyển quyền sử dụng vốn trong một khoảng
thời gian nhất định, khoảng thời gian này được xác định phù
hợp với khách hàng và khả năng của ngân hàng dựa theo một
số chỉ tiêu như chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng,
thời gian thu hồi vốn của khách hàng, khả năng cân đối nguồn
vốn của ngân hàng…
• Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị theo
nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay là quá trinh
chuyển quyền sử dụng vốn chứ không phải chuyển quyền sở
Luận Văn Tốt Nghiệp
hữu vốn. Nguyên tắc này xuất phát từ việc nguồn vốn của ngân
hàng chủ yếu là vốn huy động của cá nhân, tổ chức có nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi nên sau một thời gian thì ngân hàng phải
hoàn trả cho người gửi đồng thời trả cho họ một khoản lãi. Đối
với người vay cũng vậy, họ cũng phải hoàn trả cả gốc và lãi
sau một thời gian sử dụng.
1.2.1.2 Phân loại cho vay
Trong nền kinh tế quốc dân có rất nhiều loại chủ thể đi vay, mỗi loại chủ thể
lại có những loại cho vay khác nhau cho nên hoạt động cho vay của NHTM rất đa
dạng và phức tạp với nhiều hình thức khác nhau. Để NHTM có thể quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn vay thì NHTM cần phải phân loại cho vay. Sau đây
là một số tiêu thức mà NHTM có thể dựa vào đó để phân loại cho vay:
• Theo thời hạn cho vay
1. Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến
12 tháng. Cho vay ngắn hạn được sử dụng để bổ sung sự thiếu
hụt tạm thời về vốn lưu động cho các doanh nghiệp, phục vụ
các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
2. Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ
trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại cho vay này được cấp để
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
3. Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên
60 tháng. Cho vay dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho xây
dựng cơ bản. đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy
mô lớn.
Luận Văn Tốt Nghiệp
• Theo phương thức cho vay thì cho vay gồm 8 loại sau:
1. Cho vay từng lần: là phương thức cho vay trong đó mỗi lần
vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng đều phải thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương
thức cho vay từng lần thường áp dụng với các khách hàng có
nhu cầu tín dụng không thường xuyên. Hoặc áp dụng trong
trường hợp ngân hàng muốn giám sát, kiểm tra,quản lý việc
sử dụng vốn của khách hàng một cách chặt chẽ hơn.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay trong
đó tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Trong
đó hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa được duy trì mà
ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Phương pháp này được áp dụng trong cho vay bổ sung
vốn lưu động, không áp dụng trong cho vay dự án, đầu tư vào
tài sản cố định…áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vốn
thường xuyên hay đã có uy tín với ngân hàng hoặc những
khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn
không phù hợp với cho vay từng lần.
3. Cho vay theo dự án đầu tư: là phương thức cho vay trong đó
tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
4. Cho vay hợp vốn: là phương thức cho vay trong đó một nhóm
tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng
Luận Văn Tốt Nghiệp
khác. Phương thức cho vay này thường áp dụng với dự án,
phương án cần vay một lượng vốn lớn mà một tổ chức tín
dụng không thể đáp ứng đủ.
5. Cho vay trả góp: là phương thức cho vay trong đó khi vay
vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: là phương thức cho
vay trong đó tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn
hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn
mức tín dụng dự phòng. Phương thức cho vay này áp dụng
cho những khách hàng có dự án đầu tư nhưng chưa chắc chắn
có thực hiện hay không, hay thực hiện được vào thời gian nào.
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng: là phương thức cho vay trong đó tổ chức tín dụng chấp
thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt của
đại lý của tổ chức tín dụng.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức
tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng
chi vượt số tiền có trong tài khoản vãng lai tới một hạn mức
nhất định trong thời gian quy định. Như vậy tiền vay được rút
trực tiếp từ tài khoản tiền gửi, lãi tiền vay phải được tính theo
số dư nợ thực tế trên tài khoản, khách hàng có thể hoàn trả
Luận Văn Tốt Nghiệp
tiền vay bằng cách gửi tiền vào tài khoản tiền gửi. Hình thức
này gây rủi ro cho ngân hàng vì ngân hàng không giám sát
được khi nào khách hàng rút tiền và sử dụng vào mục đích gì.
Để giảm bớt rủi ro, ngân hàng luôn lựa chọn khách hàng có
khả năng tài chính cao, có uy tín lớn, có nguồn thu nhập ổn
định và kỳ thu nhập ngắn.
• Theo đối tượng tín dụng, cho vay bao gồm cho vay vốn lưu động và
cho vay vốn cố định.
1. Cho vay vốn lưu động: là loại cho vay được sử dụng để hình
thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho
vay bù đắp vốn thiếu hụt tạm thời. Bao gồm: cho vay dự trữ
hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay thanh toán các
khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
2. Cho vay vốn cố định: là loại cho vay được sử dụng để hình
thành tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây
dựng xí nghiệp, công trình mới.
• Theo mức độ đảm bảo thì cho vay bao gồm cho vay có đảm bảo và
cho vay không có đảm bảo
1. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay có tài
sản của người đi vay hoặc người bảo lãnh đảm bảo cho khoản
nợ vay.
2. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay
không có tài sản đảm bảo cho khoản nợ. Theo hình thức này,
ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên sự tín nhiệm (tín
chấp).
Ngoài ra có thể phân loại cho vay theo các tiêu thức khác như: theo quy mô
khoản vay, theo đối tượng khách hàng, theo mục đích sử dụng vốn.v.v…
Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.2 Các vấn đề chung về hoạt động cho vay
1.2.2.1 Nguyên tắc cho vay
Để đảm bảo cho hoạt động cho vay có hiệu quả thì quá trình cho vay phải
đảm bảo nguyên tắc: sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đủ nợ gốc và lãi
vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
• Khách hàng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng, không trái với quy định của pháp
luật và các quy định của ngân hàng cấp trên. Đây là nguyên tắc cơ
bản vì có sử dụng vốn vay đúng mục đích thì khách hàng mới thực
hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh và có thể thu hồi vốn
và trả nợ ngân hàng đúng theo dự kiến. Nguyên tắc này nhằm hạn
chế rủi ro đạo đức, rủi ro mất vốn.
• Khách hàng phải đảm bảo hoàn trả đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn hoàn trả nợ gốc và lãi
vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng, đây là điều kiện duy trì
hợp đồng tín dụng và cũng là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát
triển.
1.2.2.2 Điều kiện cho vay
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc cho vay cũng như đảm bảo cho khoản vay
có khả năng thu hồi và đem lại hiệu quả thì khách hàng vay vốn cần dảm bảo
những quy định về điều kiện cho vay. Cụ thể là:
• Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mỗi
khách hàng khác nhau có một địa vị pháp lý khác nhau nên điều kiện
vay vốn đối với mỗi khách hàng được quy định cụ thể riêng sao cho
phù hợp với quy định của pháp luật.
• Khách hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Khách hàng
Luận Văn Tốt Nghiệp
không sử dụng vốn vay vào những mục đích mà pháp luật cấm. Đây là
điều kiện để xem xét khoản vay có hiệu quả hay không và là cơ sở để
ngân hàng kiểm soát trong suốt quá trình vay vốn.
• Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết. Khả năng tài chính của khách hàng được thể hiện qua mức
độ vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh; khách
hàng có tình hình tài chính ổn định; kinh doanh có lãi. Đây là điều
kiện nhằm hạn chế rủi ro đạo đức, nâng cao khả năng chống đỡ rủi ro
và tăng khả năng trả nợ của khách hàng.
• Khách hàng phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà Nước Viết
Nam. Đây là cơ sở nhằm nâng cao trách nhiệm của khách hàng đối
với khoản vay và cũng là nguồn đòi nợ thứ hai của ngân hàng trong
trường hợp khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn.
1.2.2.3 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là trình tự các bước được tiến hành trong quá trình cho
vay, được tổng hợp dựa trên các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc
cho vay. Quy trình này bao gồm nhiều khâu, mỗi ngân hàng có một quy trình cho
vay khác nhau nhưng nhìn chung thì quy trình cho vay gồm các bước sau:
• Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
• Thẩm định các điều kiện vay vốn.
• Phê duyệt khoản vay.
• Ký hợp đồng tín dụng.
• Giải ngân.
• Kiểm tra, giám sát khoản vay.
• Thu nợ và xử lý những phát sinh.
Luận Văn Tốt Nghiệp
• Thanh lý hợp đồng.
Việc tuân thủ các bước của quá trình cho vay giúp cho hiệu quả của hoạt
động cho vay được nâng cao, giảm thiểu rủi ro và là cơ sở để kiểm soát quá trình
cho vay.
1.2.3 Ý nghĩa của hoạt động cho vay
• Hoạt động cho vay của ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay là cầu nối về vốn giữa
các chủ thể, cho phép điều phối vốn giữa các chủ thể trong nền kinh
tế, huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với
những chủ thể thiếu vốn, có nhu cầu về vốn và đảm bảo điều kiện vay
vốn. Thông qua đó nguồn vốn được khai thác và sử dụng triệt để, đem
lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
• Hoạt động cho vay góp phần cung ứng vốn, đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất mở rộng. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách bình thường hay mở rộng sản xuất thì vốn là vấn đề quan
trọng và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng đủ vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hoạt động cho vay của
ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho doanh nghiệp, trên cơ
sở đó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội, tổ chức
lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý đồng thời cũng góp phần
tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
• Cho vay góp phần trong việc điều hòa lưu thông tiền tệ. Thông qua
hoạt động cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền
tệ cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông
tiền tệ. Nếu muốn tăng khối lượng tiền trong lưu thông thì ngân hàng
sẽ tăng hoạt động cho vay và ngược lại, giảm khổi lượng tiền trong
lưu thông bằng cách giảm lượng vốn cho vay trong nền kinh tế.
Luận Văn Tốt Nghiệp
• Cho vay góp phần tăng cường chế độ hạch toán của các doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Muốn được vay vốn của ngân
hàng thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải hiệu quả và
thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán do Nhà Nước ban hành. Do
vậy đòi hỏi các doanh nghiệp có nhu cầu vay phải có phương án kinh
doanh hiệu quả, có chế độ hạch toán đầy đủ, rõ ràng đáp ứng yêu cầu
của ngân hàng.
• Hoạt động cho vay của ngân hàng là công cụ hỗ trợ các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế kém phát triển, ngành kinh tế mũi nhọn. Nhằm phát
triển đồng bộ và bền vững nền kinh tế, tránh hiện tượng phát triển tập
trung vào một số ngành kinh tế nhất định thì cần phải có các chính
sách hỗ trợ, đặc biệt là vốn cho các ngành, lĩnh vực kém phát triển hay
ngành kinh tế trọng điểm để các ngành, lĩnh vực này có điều kiện phát
triển. Với tư cách là chủ thể cho vay thì NHTM là công cụ hỗ trợ hiệu
quả, tạo ra động lực cho các ngành kinh tế phát triển.
1.3 Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay
Cho vay là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng đặt trong sự vận
động chung của nền kinh tế nên để xét đến hiệu quả cho vay thì ta cần xem xét
trên cả ba khía cạnh là khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.
• Về phía khách hàng: Mức độ thỏa mãn của khách hàng về nhu cầu vốn (số
lượng và thời hạn), với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân và thời gian
trả nợ hợp lý; đồng thời thủ tục cho vay nhanh chóng, chi phí thấp là
những yếu tố để đánh giá hiệu quả cho vay.
• Về phía ngân hàng: Hiệu quả cho vay được đánh giá ở mức độ an toàn,
nguồn vốn cho vay được sử dụng đúng mức, vốn được hoàn trả đúng hạn,
Luận Văn Tốt Nghiệp
quy mô vốn vay và thời hạn cho vay phù hợp với quy mô và kỳ hạn huy
động vốn của ngân hàng đồng thời đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
• Về phía nền kinh tế: Hiệu quả của khoản vay được thể hiện ở mức độ mà
nó góp phần vào phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải
quyết việc làm, tăng trưởng kinh tế và thực hiện các chính sách, mục tiêu
phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
Hiệu quả cho vay đạt được khi lợi ích của cả ba chủ thể trên được đảm bảo.
Do vậy, để có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả cho vay thì phải dung hòa
lợi ích của ba chủ thể này.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Để đánh giá hiệu quả cho vay được chính xác, mỗi ngân hàng phải có biện
pháp riêng cho mình, trong đó các chỉ tiêu được đánh giá dựa trên con số thực tế
về tình hình cho vay của ngân hàng. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm các chỉ tiêu
định tính và các chỉ tiêu định lượng.
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính thể hiện ở chỗ các nguyên tắc cho vay, điều kiện
cho vay, quy trình cho vay có được đảm bảo đúng như quy định của Nhà Nước
và của chính ngân hàng hay không. Các chỉ tiêu định tính bao gồm:
• Sự thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ cho vay của ngân hàng về lãi
suất, thời hạn cho vay, thủ tục cho vay, thái độ phục vụ của nhân viên… là
chỉ tiêu đầu tiên được đặc ra. Sự thỏa mãn này góp phần tạo nên sự tín
nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
• Việc khách hàng tuân thủ các nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay nhằm
phòng ngừa rủi ro, tăng tính thanh khoản và khả năng sinh lời cho ngân
hàng.
• Quá trình cho vay của ngân hàng hợp lý là điều kiện để ngân hàng quản lý
hiệu quả quá trình cho vay, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời khi
Luận Văn Tốt Nghiệp
khoản vay có vấn đề.
• Thời hạn cho vay của khoản vay phù hợp với thời gian huy động vốn là cơ
sở đảm bảo cho ngân hàng tránh rủi ro, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân
hàng.
• Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và năng lực quản lý điều hành hoạt
động tín dụng đáp ứng được yêu cầu hoạt động của ngân hàng. Đây là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả cho vay vì cán bộ tín dụng là
người thẩm định chất lượng khoản vay, xem xét và đưa ra thời gian cho
vay, giám sát và trực tiếp theo dõi khoản vay cho tới lúc thu hồi nợ.
• Chính sách cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể có thể là mở
rộng hay thắt chặt tín dụng, nó có liên quan tới hạn mức tín dụng của từng
khách hàng, kỳ hạn, lãi suất, chi phí cho vay…
• Hiệu quả cho vay của ngân hàng chỉ tốt khi ngân hàng đáp ứng được đầy
đủ nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng. Để đảm bảo được điều đó thì ngân
hàng phải có khả năng phân tích, dự báo, đánh giá nhu cầu tín dụng của
khách hàng trong từng thời kỳ một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác
để có kế hoạch huy động vốn phù hợp.
• Sự đóng góp của khoản vay vào sự phát triển của nền kinh tế, khuyến
khích các ngành nghề được ưu tiên phát triển, khả năng tạo ra công ăn việc
làm cho xã hội.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
1.3.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về quy mô hoạt động cho vay
• Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn cho vay của ngân
hàng đối với nền kinh tế trong từng thời kỳ. Con số này dùng để phản
ánh quy mô và xu hướng cho vay của ngân hàng trong năm là mở rộng
hay thu hẹp. So sánh giữa các năm để thấy được xu hướng hoạt động
Luận Văn Tốt Nghiệp
cho vay trong từng thời kỳ. Ngoài ra, ta cũng sử dụng thêm chỉ tiêu tốc
độ tăng trưởng doanh số cho vay. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mở
rộng quy mô cho vay của ngân hàng là thấp hay cao.
• Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ của ngân hàng
trong một thời kỳ. Cần so sánh với chỉ tiêu doanh số cho vay để có thể
thấy được công tác thu nợ của ngân hàng có hiệu quả hay không. Bên
cạnh đó, để có thể đánh giá chính xác hơn về hiệu quả cho vay ta cũng
sử dụng thêm chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ. Chỉ tiêu này
phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là thấp hay cao và được
so sánh để xem xét mức độ phù hợp với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
doanh số thu nợ.
• Tổng dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu
quả cho vay của ngân hàng. Nếu tổng dư nợ thấp, phản ánh hiệu quả
cho vay thấp. Nếu tổng dư nợ quá cao thì nó cũng tiềm ẩn rủi ro, nguy
cơ mất vốn, mất khả năng thanh khoản. Thêm vào đó, chỉ tiêu tốc độ
tăng trưởng tổng dư nợ cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng mở rộng
hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát cơ cấu
vốn của ngân hàng, vừa đảm bảo khả năng thanh khoản đồng thời tốc
độ tăng trưởng của ngân hàng vẫn cao.
• Hệ số sử dụng vốn: đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn huy
động của ngân hàng để cho vay. Chỉ tiêu này được xác định bằng công
thức:
Nếu chỉ tiêu này cao quá chứng tỏ lượng vốn mà ngân hàng cho vay cao,
ngân hàng cần chú ý cân đối khả năng thanh toán của mình. Nếu chỉ tiêu này quá
Luận Văn Tốt Nghiệp
thấp chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn để cho vay thấp, có nguy cơ thừa vốn, lãng
phí vốn do chi phí sử dụng vốn quá cao.
• Khả năng duy trì và mở rộng thị phần: đây là chỉ tiêu phản ánh khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Chỉ tiêu này được đánh
giá thông qua: phần trăm thị phần trên thị trường, khả năng duy trì
khách hàng quen, khả năng tiếp cận và mở rộng khách hàng mới.
Khách hàng là vấn đề sống còn đối với bất kỳ ngân hàng nào, nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, hiệu quả cho
vay được đánh giá qua khả năng tạo niềm tin cho khách hàng, thu hút
khách hàng mới, nâng cao chất lượng các dịch vụ trong ngân hàng.
Quy mô cho vay là chỉ tiêu đầu tiên mà chúng ta có thế nhìn nhận rõ nhất,
tuy nhiên đây không phải là chỉ tiêu duy nhất mà qua đó chúng ta có thể đánh giá
được toàn diện về hiệu quả cho vay. Do vậy chúng ta cần xem xét một số chỉ tiêu
khác nữa.
1.3.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu an toàn
• Tỷ lệ nợ có vấn đề bao gồm:
1. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ *100%
2. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng nợ xấu *100%
3. Tỷ lệ nợ khó đòi/ Tổng dư nợ *100%
4. Tỷ lệ từng nhóm nợ/ Nợ xấu *100%
5. Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ *100%
Các chỉ tiêu này đo lường chất lượng các khoản vay. Đây là chỉ tiêu quan
trọng, phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng.
• Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ: phản ánh khả năng bù đắp rủi ro
trong hoạt động cho vay. Tỷ lệ này càng cao thì hoạt động của ngân
hàng càng ổn định. Mặt khác, nếu cao quá thì sẽ làm tăng chi phí sử
dụng vốn. Do vậy cần phải có tỷ lệ trích lập hợp lý.
• Tỷ lệ phân tán rủi ro: chỉ tiêu này được thể hiện ở:
Luận Văn Tốt Nghiệp
1. Cơ cấu cho vay theo thời hạn.
2. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế.
3. Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực, ngành nghề.
4. Cơ cấu cho vay theo tài sản đảm bảo.
Chỉ tiêu này cần được đánh giá phù hợp với từng thời kỳ, từng địa phương
nhất định.
1.3.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu về thu nhập
• Thu nhập từ hoạt động cho vay.
• Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay/ Tổng thu nhập.
• Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay/ Tổng tài sản.
• Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay/ Tổng dư nợ cho vay.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Bao gồm các nhân
tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.3.3.1 Các nhân tố khách quan
• Nhóm nhân tố về môi trường tự nhiên, pháp lý, kinh tế - xã hội:
− Nền kinh tế chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau như suy thoái,
khủng hoảng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp…cũng như tình hình nền
kinh tế trong khu vực và thế giới. Tất cả các yếu tố này đều tác động
đến chính sách, hoạt động của các ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế
ổn định và phát triển, cạnh tranh lành mạnh, tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ
tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó
giúp nâng cao hiệu quả cho vay. Ngược lại, trong tình hình kinh tế suy
thoái, lạm phát tăng cao, giá cả bất ổn thì sẽ tác động xấu đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng như
nguồn vốn cho vay, lãi suất…
− Môi trường pháp lý: bao gồm hệ thống pháp luật, các văn bản hướng
Luận Văn Tốt Nghiệp
dẫn, chỉ đạo thực hiện… Đây là cơ sở pháp lý cho hoạt dộng của ngân
hàng hay bất kỳ tổ chức, cá nhân nào trong nền kinh tế. Môi trường
pháp lý đồng bộ, đầy đủ, rõ ràng và thống nhất giữa các văn bản sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân và hoạt động của hệ thống các ngân hàng, tránh sự áp dụng
chồng chéo, không đúng, thủ tục phiền hà… ảnh hưởng đến hiệu quả
cho vay.
− Môi trường tự nhiên như thiên tai, lũ lụt, hạn hán…cũng ảnh hưởng tới
hiệu quả cho vay của ngân hàng. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ
ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của các khách hàng, ảnh
hưởng tới khả năng tài trợ, thu hồi vốn, hay hoạt động của ngân hàng.
− Các nhân tố rủi ro hệ thống hay rủi ro chung: như rủi ro thị trường, rủi
ro lãi suất…: Đây là những nhân tố ảnh hưởng chung tới toàn bộ nền
kinh tế, không kiểm soát được, mức độ ảnh hưởng của nó tới từng ngân
hàng là khác nhau.
• Nhóm nhân tố về khách hàng
− Đặc điểm, tính chất của các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của từng
khách hàng như quy mô vốn đầu tư, nhu cầu của thị trường, vòng quay
vốn, tính thời vụ, chịu ảnh hưởng của thời tiết… Mỗi khách hàng, mỗi
ngành nghề đều có những đặc trưng riêng, tất cả những nhân tố tạo nên
sự khác biệt giữa khoản vay như về thời gian và quy mô vay vốn, thời
gian giải ngân, thu hồi vốn… Chính vì vậy nó ảnh hưởng tới hiệu quả
cho vay của ngân hàng.
− Phương án sản xuất kinh doanh và năng lực quản lý của khách hàng.
Phương án sản xuất kinh doanh là nguồn trả nợ của khách hàng. Một
phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả sẽ tạo ra lợi nhuận,
Luận Văn Tốt Nghiệp
nguồn trả nợ cho khoản vay của khách hàng, giảm rủi ro trong việc thu
hồi nợ và ngược lại. Đồng thời khả năng quản lý của khách hàng cũng
là nhân tố quyết định đến sự thành công của dự án, phương án sản xuất
kinh doanh, đem lại thu nhập cho khách hàng và tạo nguồn trả nợ cho
ngân hàng.
− Rủi ro kinh doanh: Bất kỳ lĩnh vực nào cũng tiềm ẩn những rủi ro có thể
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan đem lại. Khi ngân hàng chấp
nhận cho khách hàng vay thì rủi ro trong kinh doanh của khách hàng sẽ
đe dọa đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, hay ảnh hưởng tới
hiệu quả cho vay của ngân hàng.
− Rủi ro liên quan đến đạo đức của khách hàng: Khách hàng cố tình vi
phạm cam kết với ngân hàng, sử dụng vốn vay vào mục đích khác, cố
tình chây lì không thanh toán nợ.
1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan
Bên cạnh những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay thì
nhân tố chủ quan cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
−Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngân hàng: Đây là yếu tố cơ bản cho hoạt động
của bất kỳ một tổ chức doanh nghiệp không riêng gì ngân hàng, là điều
kiện để làm việc, vì thế nó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị đầy đủ, hiện đại như trụ sở, phòng giao dịch, trang thiết
bị, hệ thống máy tính hiện đại…giúp nâng cao hiệu quả làm việc đồng thời
góp phần tăng độ tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.
−Khả năng quản lý: là nhân tố quyết định đến sự thành công của ngân hàng.
Với khả năng quản lý tốt, ngân hàng sẽ xác định được hướng đi đúng đắn,
phù hợp trong từng thời kỳ, đưa ra các phương án giải quyết tối ưu nhằm
phát triển hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói
Luận Văn Tốt Nghiệp
riêng.
−Chính sách tín dụng của ngân hàng: Một chính sách tín dụng phù hợp với
điều kiện của nền kinh tế cũng như điều kiện cụ thể của một ngân hàng sẽ
là động lực giúp hoạt động của ngân hàng phát triển.
−Chất lượng phục vụ: Đây là nhân tố tác động đến tâm lý khách hàng, nó thể
hiện thái độ phục vụ, mức độ đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, thỏa mãn lợi ích của khách hàng như lượng vốn được vay,
lãi suất, thủ tục vay, cách thức giải ngân… Nhân tố này góp phần giữ
khách hàng và thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng.
−Chất lượng của cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng là người đóng vai trò quan
trọng trong quá trình cho vay, là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng,
kiểm tra tư cách khách hàng, thẩm định dự án, phương án vay vốn cũng
như các điều kiện khác liên quan đến khách hàng như tình hình tài chính,
tài sản đảm bảo, hoạt động kinh doanh… từ đó đi đến quyết định cho vay
hay không cho vay. Vì vậy cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức tốt, có
trách nhiệm nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức tổng
hợp về nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội sẽ nâng cao hiệu quả cho vay của
ngân hàng.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng, bao
gồm các nhân tố chủ quan và khách quan, việc nhìn nhận và tìm hiểu các nhân tố
này giúp ngân hàng nhìn nhận ra những ưu điểm để tiếp tục phát huy cũng như
những thiếu sót cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả cho vay và nâng cao
hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động cho vay không đơn thuần là một hoạt động kinh doanh đem lại
lợi ích cho bản thân ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa lớn đối với những chủ thể
có nhu cầu, đang thiếu hụt về vốn cũng như có ý nghĩa với toàn bộ nền kinh tế.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Vì vậy, nâng cao hiệu quả cho vay là vấn đề cần được quan tâm, xem xét để hoạt
động cho vay thực sự đem lại hiệu quả cho khách hàng, nền kinh tế. Hiệu quả cho
vay chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố cả khách quan và chủ quan. Việc tìm
hiểu và nắm vững mức độ ảnh hưởng cũng như xu hướng tác động của các nhân
tố này sẽ giúp tìm ra biện pháp tốt để nâng cao hiệu quả cho vay vốn của ngân
hàng.
1.3.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay
NHTM là một định chế tài chính với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và
hoàn trả, đầu tư cho vay, cung cấp dịch vụ ngân hàng… Hoạt động ngân hàng với
những đặc trưng cơ bản như thế nên chịu tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính
trị, xã hội, các cơ chế chính sách quản lý điều hành vĩ mô và vi mô. Mà các yếu
tố này có thể thay đổi để phù hợp với điều kiện của nền kinh tế. Đặc biệt trong xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa như hiện nay, hoạt động cho vay
ngày càng gia tăng và có thể đối mặt với nhiều rủi ro. Vì vậy, việc nâng cao hiệu
quả cho vay của NHTM nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng, đã
và đang là nhiêm vu cấp bách đối với các ngân hàng, đồng thời cũng là sự cần
thiết đối với khách hàng vay vốn và toàn bộ nền kinh tế.
1.3.4.1 Đối với Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, sử dụng nguồn vốn huy động nhàn
rỗi từ nền kinh tế để cho vay đối với khách hàng. Vì vậy, nâng cao hiệu quả cho
vay là điều kiện để ngân hàng bảo toàn, mở rộng vốn và tài sản của mình cũng
như lượng tài sản huy động từ nền kinh tế.
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có và
là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất của ngân hàng, đồng thời cũng là hoạt
động cần thiết nhằm tạo điều kiện để ngân hàng tăng cường uy tín của mình, duy
trì khả năng sinh lời của ngân hàng.
Khi nâng cao hiệu quả cho vay, chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là
Luận Văn Tốt Nghiệp
nguồn nhân lực trong lĩnh vực tín dụng theo đó sẽ được củng cố và nâng cao kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức xã hội của cán bộ tín dụng sẽ được nâng
lên nhờ các chính sách đào tạo, sự trau dồi kinh nghiệm và lòng say mê nghề
nghiệp.
1.3.4.2 Đối với khách hàng
Nâng cao hiệu quả cho vay góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng giữa
khách hàng với ngân hàng. Cả hai bên đều thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của
mình sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của
doanh nghiệp cho sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả cho vay là đòi hỏi cần thiết của các doanh nghiệp nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh
nghiệp. Ngân hàng với tư cách là đối tác và là nguồn cung ứng vốn cho các
doanh nghiệp, bù đắp các thiếu hụt về tài chính theo đúng thời gian và số lượng
vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu
quả và thuận lợi.
Nâng cao hiệu quả cho vay còn là điều kiện để các doanh nghiệp củng cố
chế độ hạch toán, kế toán của mình theo yêu cầu và sự tư vấn của ngân hàng.
1.3.4.3 Đối với nền kinh tế
Nâng cao hiệu quả cho vay góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính, ổn
định tiền tệ. Ngân hàng hoạt động theo hình thức đi vay và cho vay, vì thế hiệu
quả của hoạt động cho vay không chỉ tác động tới lợi ích của bản thân ngân hàng
mà còn tác động tới những người gửi tiền và những người đi vay và cuối cùng là
tác động tới sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Và ngược lại một khoản tín
dụng không được thực hiện hoàn chỉnh có thể là nguyên nhân ảnh hưởng tới sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng đó và có thể tạo ra phản ứng dây chuyền ảnh
hưởng tới sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả cho vay tạo điều kiện cho các ngành nghề, lĩnh vực trong
nền kinh tế phát triển. Ngân hàng là đối tác cho vay của rất nhiều cấc doanh
nghiệp, hoạt động cho vay làm tăng mức cung tiền một cách gián tiếp, giúp cho