Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
1
Trường Đại học Ngân hàng
NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG ANH
Bank of England
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Môn: Nhập môn tài chính tiền tệ.
Lớp: T20
Danh sách sinh viên nhóm 1:
Họ và tên MSSV
Nguyễn Hoàng Minh Quang 030126100719
Trần Phương Thắng 030126100883
Đặng Mai Trâm 030126101024
Trần Thị Hoa Phượng 030126100691
Cù Thị Hồng Vân 030126101178
Nguyễn Thị Tường Vy 030126101169
Nguyễn Huỳnh Minh Vương 030126101188
2
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
3
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Lịch sử hình thành
2. Cơ cấu tổ chức
III. CHỨC NĂNG NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH
IV CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1. Các chính sách tiền tệ
2. Công cụ chính sách tiền tệ
3. Mục đích chính sách tiền tệ
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
4
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
MỞ ĐẦU
“Có 3 phát minh vĩ đại từ khi bắt đầu sự sống của loài người: Lửa, bánh xe và Ngân
hàng trung ương” – Will Rogers, một nhà văn hài hước người Mỹ đã vui tính tổng kết
như thế.Từ một góc nhìn cụ thể của nền kinh tế hàng hóa về Ngân hàng Trung ương, đa
số chúng ta nhất định thốt lên: Đúng vậy!
NHTW như chúng ta biết ngày nay thực sự là một trong những phát minh lớn nhất trong
thế kỷ 20 – Lần đề cập đầu tiên được ghi nhận bằng tiếng Anh với khái niệm là “NHTW
– Centrol Bank” vào năm 1873 do Water Bagehot, sau này là Tổng biên tập của tờ báo
The Economist Anh quốc, người đã sử dụng cụm từ “Centrol Bank” để đề cập đến một
ngân hàng có sự độc quyền trong việc phát hành giấy bạc ngân hàng, và trụ sở chính của
nó cần phải đặt tại Thủ đô hoặc Trung tâm tài chính của một quốc gia. Chỉ trong thời
gian 50 năm sau đó và nhất là từ giữa thế kỷ 20 đến nay, thuật ngữ này đã được sử dụng
rộng rãi trên phạm vi quốc tế. Vào những năm đầu thể kỷ 20, trên thế giới chỉ chó 18
NHTW thì hiện nay con số này này đã là 173 NHTW.
Nhiệm vụ ban đầu của NHTW không phải là việc thực thi chính sách tiền tệ hay hỗ trợ
hệ thống các ngân hàng trung gian, mà chỉ đơn thuần là tài trợ cho chi tiêu của Chính
phủ. NHTW lâu đời nhất là Ngân hàng Thụy Điển – The Centrol Bank of Sweden, được
thành lập năm 1688 và NHTW”già” thứ hai là NHTW Anh quốc – The Centrol Bank of
England được thành lập năm 1694.
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ANH:
Thống đốc và Đồng sự của Ngân hàng Anh (Governor and Company of Bank of
England) là tên gọi đầy đủ của Ngân hàng Anh – ngân hàng trung ương của Vương quốc
5
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Anh. Được thành lập năm 1694 với tư cách là ngân hàng chính phủ, Ngân hàng Anh bao
gồm cả Ủy ban Chính sách tiền tệ (Monetary Policy Committee) chịu trách nhiệm quản
lý chính sách tiền tệ của Vương quốc Anh. Trụ sở của Ngân hàng Anh tọa lạc tại
London, trên phố Threadneedle. Thống đốc hiện tại là Mervyn King, người tiếp quản vị
trí của Ngài Edward George ngày 30 tháng 06 năm 2003.
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng Anh còn được biết đến với tên gọi khác là "Old Lady" của phố Threadneedle,
Ngân hàng được thành lập năm 1694, quốc hữu hóa vào ngày 01 tháng 03 năm 1946, và
độc lập hoạt động vào năm 1997. Với vị trí là trung tâm của hệ thống tài chính của
Vương quốc Anh, Ngân hàng cam kết thúc đẩy và duy trì sự ổn định của hệ thống tài
chính và tiền tệ, cũng như góp phần xây dựng một nền kinh tế lành mạnh.
Vai trò và chức năng của Ngân hàng đã có sự thay đổi và phát triển kéo dài trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài. Khi thành lập, nó có tư cách là ngân hàng của Chính phủ, kể từ
cuối thế kỷ 18,ngân hàng Anh trở thành ngân hàng của các ngân hàng có nghĩa là người
cho vay sau cùng.
Các sự kiện diễn ra hơn 300 năm qua đã hình thành và ảnh hưởng đến vai trò và trách
nhiệm của ngân hàng. Phần lớn lịch sử của Ngân hàng chạy song song với lịch sử kinh
tế và tài chính, và thường là lịch sử chính trị của Vương quốc Anh nói chung.
Các giai đoạn lịch sử của Ngân hàng Anh :
Thời kì trị vì của Vua William & Nữ hoàng Mary
Khi vua William lên ngôi hoàng đế năm 1688, tài chính công yếu kém. Hệ thống
tiền tệ và tín dụng đang trong tình trạng hỗn loạn. Yêu cầu đặt ra là cần phải có 1
ngân hàng quốc gia để huy động nguồn lực trong nước.
William Paterson
Năm 1694 doanh nhân Scotland William Paterson cho chính phủ vay £1,2 triệu,
đổi lại ông có quyền thành lập Ngân hàng Anh với những đặc quyền ngân hàng
của chính phủ bao gồm phát hành giấy bạc. Hollis nhận định Paterson đã có một
quyết định cực kỳ sáng suốt khi giành lấy quyền phát hành tiền cho Ngân hàng
Anh. Trên thực tế, chỉ hai đến ba trăm ngàn bảng được ngân hàng giữ lại trong
kho dự trữ. Tới năm 1696, trong vòng hai năm, Ngân hàng Anh đã đưa vào lưu
thông 1,750 triệu bảng Anh. Số tiền mặt dự trữ ước tính khoảng 36.000 bảng.
Điều này nghĩa là khoản "dự phòng'' chỉ chưa bằng 2% số tiền họ đã phát hành
và thu lợi nhuận
Hiến chương Hoàng gia
Hiến chương Hoàng gia đã được thông qua vào ngày 27 tháng 7 năm 1694. Ngân
hàng bắt hoạt động theo mô hình ngân hàng của các ngân hàng và quản lý nợ của
Chính phủ, với 17 nhân viên và 2 người quản lí. Thị trường tài chính lúc đó rất
nghèo nàn nên khoản vay bị tính lãi suất tới 8% một năm cộng thêm phí quản lý
của khoản vay là £4.000 mỗi năm. Thống đốc của Ngân hàng đầu tiên là ngài
John Houblon - người có chân dung trên tờ bạc £50 phát hành năm 1990. Sắc
lệnh được gia hạn tiếp vào các năm 1742, 1764 và 1781. Ban đầu, trụ sở Ngân
hàng được xây trên nền ngôi đền Mithras ở London, khu Walbrook. Ngôi đền có
từ thời ra đời thành phố London cổ (Londinium) trên nền những trại lính La Mã.
6
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Mithras được coi là vị thần của cam kết, phù hợp với hình ảnh của Ngân hàng.
Ngài Herbert Bakers xây dựng lại trụ sở của Ngân hàng Anh thay thế tòa nhà
được xây bởi Ngài John Soane. Trụ sở mới này từng bị Pevsner – sử gia nghệ
thuật nổi tiếng đồng thời là kiến trúc sư, mô tả là “tội ác kiến trúc lớn nhất ở
thành phố London thế kỷ 20”.
Chức năng thương mại
Ngân hàng quản lý tài khoản của Chính phủ và các khoản vay để tài trợ cho chi
tiêu vào những thời điểm hòa bình và chiến tranh. Một ngân hàng thương mại,
phải mất tiền gửi và ban hành các ghi chú.
Thế kỷ 18
Trong thế kỷ 18, Chính phủ vay nhiều tiền hơn và nhiều hơn nữa. Những dư nợ
cho vay được gọi là nợ quốc gia.
1781: đổi mới điều lệ của Ngân hàng
Sự phụ thuộc vào Ngân hàng của Anh là khi điều lệ của nó đã được đổi mới vào
năm 1781, nó được mô tả như là một 'kho bạc công’.
Ngân hàng của các ngân hàng
Ngân hàng đã hoạt động như ngân hàng của các ngân hàng. Có trách nhiệm chịu
các rủi ro nếu tất cả người gửi tiền quyết định rút tiền của họ tại cùng một thời
gian.Tuy nhiên, Ngân hàng chắc chắn rằng nó vẫn dự trữ đủ vàng để đề phòng
rủi ro trong các hoạt động của mình.
Thời gian hạn chế
Ngày 26 tháng 02 năm 1797, nguy cơ chiến tranh với nước Pháp khiến dự
trữ vàng sụt giảm nghiêm trọng, Chính phủ đã cấm Ngân hàng xuất vàng chi trả
cho giấy bạc thu về. Lệnh cấm này bãi bỏ năm 1821. Thực chất của lệnh cấm này
là Ngân hàng không đảm bảo nội dung vàng cho giấy bạc nó phát hành nữa.
Nhờ biết trước kết cục ở Waterloo, năm 1815, Nathan Rothschild đã có thắng lợi
vĩ đại trong trận chiến đầu cơ trái phiếu chính phủ Anh, sở hữu gần như toàn bộ
công trái của nước Anh. Với chiến lợi phẩm này, về cơ bản, dòng họ Rothschild
sở hữu Ngân hàng Anh.Năm 1820, Nathan Rothschild, người kiểm soát Ngân
hàng Anh có phát biểu nổi tiếng:
"Ta không cần biết con rối nào đang ở trên ngai vàng của nước Anh, để điều
hành vương quốc nơi mặt trời không bao giờ lặn. Người nắm quyền kiểm soát
nguồn cung tiền của nước Anh kiểm soát Vương quốc Anh, và ta kiểm soát
nguồn cung tiền của Anh quốc. Web of Debt: 2008, trang 65."
Luật ngân hàng năm 1844 quy định việc phát hành giấy bạc phải có vàng bảo
đảm và trao cho Ngân hàng Anh độc quyền phát hành giấy bạc. Các ngân
hàng lúc đó phát hành giấy bạc có quyền tiếp tục phát hành giấy bạc nhưng phải
chuyển trụ sở ra khỏi London và phải lưu trữ vàng để đảm bảo chi trả giấy bạc
phát hành. Một vài ngân hàng của Anh (England) tiếp tục phát hành giấy bạc của
riêng cho đến khi ngân hàng cuối cùng loại này bị thôn tính vào thập kỷ 1930.
Các ngân hàng tư nhân Scotland và Bắc Ireland vẫn có các quyền này.
Nước Anh duy trì bản vị vàng đến năm 1931 khi dự trữ vàng và ngoại hối được
chuyển giao cho Ngân khố Chính phủ, nhưng quyền quản lý các nguồn dự trữ
này vẫn do Ngân hàng Anh đảm trách. Từ năm 1870, Ngân hàng Anh chịu trách
nhiệm về chính sách lãi suất.
7
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Trong thời gian 1920 đến 1944 dưới quyền Montagu Norman, Ngân hàng Anh từ
bỏ các chức năng ngân hàng thương mại và trở thành ngân hàng trung ương.
Năm 1946 chính phủ Anh quốc hữu hóa Ngân hàng Anh bằng việc mua lại toàn
bộ cổ phiếu của ngân hàng và giao cho Bộ Tài chính nắm giữ. Tuy nhiên do
chính phủ không có tiền để trả, chính phủ phải thanh toán cho những cổ đông bí
mật của Ngân hàng Anh bằng trái phiếu chính phủ. Điều này có nghĩa là mặc dù
lợi nhuận của Ngân hàng Anh kể từ đây sẽ được chuyển và ngân sách của Chính
phủ. Và một phần đáng kể của nguồn thu này sẽ được chính phủ dùng để trả lãi
trái phiếu đã phát hành (để lấy tiền mua cổ phiếu Ngân hàng Anh
(sđd,Hitchcock:2007).
Năm 1997, sau khi nhận chức Thủ tướng, ông Tony Blair cho phép Bộ trưởng
Tài chính của mình, Gordon Brown tuyên bố dỡ bỏ mọi kiểm soát chính trị đối
với Ngân hàng Anh. Ủy ban Chính sách tiền tệ được thành lập để ấn định lãi
suất, phục vụ chỉ tiêu lạm phát 2,5% của chính phủ. Quyết định này là của Bộ
trưởng Tài chính Gordon Brown có hỏi ý kiến của Tony Blair trước cuộc bầu cử
1997, dù vậy thông báo thành lập chỉ được đưa ra sau cuộc bầu cử. Nếu mức lạm
phát dao động vượt ngoài 1% biên, Thống đốc phải viết thư giải trình với Bộ
trưởng Tài chính và đệ trình biện pháp điều chỉnh. Điều này được coi là một thay
đổi tích cực bởi những lý do sau:
• Từ bỏ vai trò của chính phủ vốn gây tranh cãi trong thực hiện chính sách
lạm phát
• Khẳng định với giới tài chính mong muốn của chính phủ về một nền kinh
tế mạnh mẽ
• Các học thuyết kinh tế học về “sự không nhất quán” phát triển bởi hai nhà
kinh tế học giải Nobel Edward C. Prescott và Finn E. Kydland cùng thống
kê ở New Zealand và một số nước khác cho thấy rằng ngân hàng trung
ương độc lập có thể thành công hơn trong việc giảm lạm phát mà không gia
tăng thất nghiệp.
Ngay sau tuyên bố trên, chỉ số chứng khoán FTSE 100 đã tăng vọt và đồng bảng
Anh đạt mức tỷ giá cao nhất so với đồng Mác Đức kể từ khi đồng bảng Anh
không tham gia Cơ chế tỷ giá chung của EU (European Exchange Rate
Mechanism - ERM).
Mục tiêu lạm phát hiện nay là 2%, chỉ số giá tiêu dùng thay cho chỉ số giá bán
lẻ được sử dụng làm chỉ số lạm phát. Các chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá bán
lẻ được tính toán bởi Cơ quan Thống kê quốc gia, độc lập với các sức ép chính
trị.
2. Cơ cấu tổ chức
8
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Ngay từ đầu, chỉ đạo của Ngân hàng đã được đặt trong tay của Thống đốc, Phó Thống
đốc, và hội đồng 24 giám đốc. Tất cả đều được bầu cử hàng năm bởi các cổ đông qua
các kì họp Đại hội đồng cổ đông hằng năm.
Ba chức danh chính được bổ nhiệm: Thư kí, kế toán trưởng , thủ quỹ trưởng. Tổ chức
các phòng ban riêng biệt theo các chuyên môn riêng, tuy nhiên, nó không xuất hiện mãi
cho tới năm 1891.
Kế toán trưởng quản lí tài khoản của Ngân hàng và là người được giữ số cổ phiếu đầu
tiên của Ngân hàng và sau đó các vấn đề của Chính phủ Anh như: thủ quỹ trưởng phụ
trách việc kinh doanh của ngân hàng và vấn đề tiền tệ và vai trò của thư ký là giám sát
hội đồng, các ủy ban của nó, nhà quản lý.
Mặc dù quy mô hoạt động tăng lên rất đáng kể với số lượng nhân viên ban đầu là 19 và
khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất là 4.000 - trách nhiệm của ba người trên hầu
như không thay đổi cho đến thế kỷ hai mươi. Đạo luật về Điều lệ Ngân hàng 1844 chính
thức hóa vai trò của Ngân hàng là quản lý việc lưu thông tiền tệ và tách riêng vai trò này
trong việc kinh doanh ngân hàng nói chung. Sự khác biệt giữa Cục Phát hành và Ngân
hàng về cơ bản là việc kiểm toán và không được phản ánh trong bất kỳ cấu trúc tổ chức.
Những điểm bất thường được phát hiện vào năm 1893 đã dẫn đến việc tạo ra của Cục
Kiểm toán năm 1894, nhưng không có nhiều thay đổi đáng kể về hành chính cho đến sau
chiến tranh thế giới thứ nhất, dưới thời Thống đốc Norman, phạm vi quyền lợi và các
hoạt động của Ngân hàng bắt đầu mở rộng rất nhiều . Việc mở rộng này, cùng với sự
giảm ổn định trong kinh doanh thương mại, đánh dấu quá trình chuyển đổi của Ngân
hàng thành một ngân hàng trung ương hiện đại.
Ngân hàng trung ương Anh là một định chế độc lập với Chính phủ, cùng tồn tại
song song với chính quyền. Và khi nhiệm vụ của chính quyền là quản lý hành chính, duy
trì pháp luật, bảo vệ lãnh thổ, thực hiện các nhiệm vụ công cộng khác để ổn định và phát
triển cộng đồng theo những nguyên tắc xưa nay, thì ngân hàng trung ương Anh cung
ứng, quản lý và điều tiết hoạt động cung ứng tiền, tài chính, hoạt động ngân hàng là
cách riêng có của nó để hướng tới những mục tiêu quản lý kinh tế chung của đất nước.
9
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Ngân hàng Anh: Cơ cấu đội ngũ điều hành
10
Mervyn King
Thống đốc
Charlie
Bean*
Phó Thống
đốc chính
sách
Nils Blythe *
Giám đốc điều
hành truyền thông
Mark Cornelius
Truyền thông và
thông tin công
công
Stephen
Brown
Kiểm toán
nội bộ
Graham
Nicholson *
Cố vấn
trưởng pháp
lý và cố vấn
Thống Đốc
Andrew
Bailey*
PRA-Phó CEO
Sarah
Breeden
PRA chuyển
đổi
Andrew
Hauser
Thư kí
riêng của
Thống
Đốc
Paul
tucker *
Phó thống
đốc ổn
định tài
chính
Spencer
Dale*
giám đốc
điều hành
việc phân
tích và
thống kê
tiền tệ
Paul
Fisher *
Giám đốc
điều hành
thị trường
Warwick
Jones *
Giám đốc
Tài chính
John
Footman *
Giám đốc
điều hành
trung tâm
dịch vụ thư
kí của ngân
hàng
Catherine
Brown *
Giám đốc
điều hành
nhân sự
Chris
Salmon *
Giám đốc
điều hành
dịch vụ
ngân hàng
Andy
Haldane *
Giám đốc
điều hành
ổn định tài
chính
Phil Evans
kết hợp giữa
đánh giá và dự
báo
Neal Hatch
Phân Tích cơ
cấu kinh tế
Gareth Ramsay
thông tin và báo
cáo lạm phát
Mark Robson
thống kê tài
chính-tiền tệ
Fergal Shortall
Phân tích kinh tế
quốc tế
James Talbot
Đánh giá và
chiến lược tiền
tệ
Robert Woods
Phân tích tài
chính vĩ mô
Các cơ quan
Michael
Cross
ngoại hối
Graeme
Danton
chiến lược
thị trường
và rủi ro
hoạt động
James
Proudman
Thị trường
đồng bảng
Anh
Alan
Sheppard
Quản lí rủi
ro
Gill
Hammond
Giám đốc
trung tâm
nghiên cứu
ngân hàng
trung ương
Tim
Porter
Tài
chính
Simon
Moorhead
Giám đốc
thông tin
Don
Randall
Phòng an
ninh
Đơn vị
kinh doanh
liên tục
Jonathan
Curtiss
dịch vụ
nhân sự
Victoria
Cleland
Giấy tờ
có giá
Toby
Davies
dịch vụ
thị
trường
Joanna
Place
Khách
hàng
ngân
hàng
Nicola
Anderson
Đánh giá rủi
ro
Martin
Brooke
Tài chính
quốc tế
Simon Hall
Chiến lược
vĩ mô
Lowri Khan
Tổ chức tài
chính
Edwin
Latter
Thanh toán
và cơ sở hạ
tầng
Victoria
Saporta
Chính sách
bảo đảm
Đơn vị
hòa
giải
đặc
biệt
*: Các thành viên nhóm điều hành
Tạm thời bổ nhiệm trong khi Jenny
Scott rời khỏi ngân hàng
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Spencer Dale
Phân tích tiền tệ (MA) bộ phận có trách nhiệm cung cấp cho ngân hàng các phân tích
kinh tế cần thiết để hoàn thành mục tiêu chính sách tiền tệ. Nhiệm vụ của nó là tiến hành
nghiên cứu và phân tích phát triển kinh tế hiện tại và tương lai trong Vương quốc Anh
và quốc tế. MA thông qua bản tin hàng quý và báo cáo lạm phát, đưa ra các đánh giá
của Ủy ban Chính sách tiền tệ về tình hình tiền tệ và kinh tế hiện nay ở Vương quốc Anh
và triển vọng tăng trưởng và con số lạm phát.
Công việc của các bộ phận MA, bao gồm tổng hợp các báo cáo từ mười hai cơ quan,
cung cấp thông tin phân tích cho các quyết định lãi suất mỗi tháng của Ủy ban Chính
sách tiền tệ để đạt được mục tiêu con số lạm phát của Chính phủ. Thống kê tài chính và
tiền tệ , biên dịch, xuất bản và tóm tắt về thống kê tài chính và thông tin tình báo thu
thập được thông qua địa chỉ liên lạc chặt chẽ với các ngân hàng. Nghiên cứu hướng tới
sự hài hoà quốc tế và cải thiện các số liệu thống kê cũng là một trong các công việc của
bộ phận.
Trung tâm Nghiên cứu Ngân hàng Trung ương (CCB) hoạt động như một diễn đàn nơi
các ngân hàng trung ương và các chuyên gia nghiêm cứu từ khắp nơi trên thế giới có thể
trao đổi quan điểm về tư duy mới nhất trong các chính sách và hoạt động ngân hàng
trung ương. CCB cung cấp một chương trình mở rộng thông qua các hội thảo và hội
nghị ở London và ở nước ngoài.
Thị trường
Paul Fisher
Các chức năng chính của các khu vực thị trường bao gồm: tiến hành các hoạt động trong
thị trường đồng bảng Anh để thực hiện mục tiêu của các Ủy ban Chính sách tiền tệ nhằm
đảm bảo sự thanh khoản cho hệ thống ngân hàng; quản lý bảng cân đối kế toán của ngân
hàng Anh; quản lý dự trữ ngoại hối của Vương quốc Anh, như các đại lý của
HMTreasury, phân tích thị trường tài chính và đưa ra các giải pháp hỗ trợ sự ổn định tài
chính và tiền tệ của Ngân hàng và góp phần quản lý các cuộc khủng hoảng tài chính.
Để hoàn thành chức năng của mình, khu vực này dựa trên một loạt mối liên hệ của thị
trường tài chính Vương quốc Anh với nước ngoài, và cũng góp phần tạo điều kiện thuận
lợi cho thị trường kinh doanh hiệu quả. Tình báo thị trường được phối hợp bởi một đội
ngũ chuyên dụng.
Phòng Quản lý rủi ro có trách nhiệm xác định, đo lường và đưa ra các dự báo rủi ro và
quản lý rủi ro từ hoạt động tài chính. Phòng chiến lược thị trường và phòng quản lý rủi
ro cung cấp hỗ trợ quản lý chiến lược và báo cáo rủi ro trên toàn cục thị trường.
Ổn định tài chính
Andy Haldane
Khu vực ổn định tài chính có chức năng ổn định tài chính của Ngân hàng. Nó hoạt động
chặt chẽ với HMTreasury và FSA thông qua các điều khoản của Biên bản ghi nhớ, và
làm việc với Ban Giám đốc khác, nó cung cấp hỗ trợ cho Ủy ban Chính sách tài chính
tạm thời.
Trong nội bộ, Ban Ổn định Tài chính điều hành cấp cao, dưới sự chủ trì của Phó Thống
đốc ổn định tài chính, Paul Tucker, hướng dẫn công việc ổn định tài chính của các giám
đốc điều hành Ngân hàng.
11
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Hỗ trợ tạm thời FPC và FSC, làm việc với Ban Giám đốc khác, khu vực này tìm kiếm để
phát hiện các rủi ro đối với các chức năng của hệ thống tài chính và đưa ra các biện pháp
củng cố hệ thống pháp lý và cơ sở hạ tầng trong và ngoài nước để giảm thiểu những rủi
ro.
Khu vực này bao gồm các nhóm có trách nhiệm giám sát hệ thống thanh toán của
Vương quốc Anh theo luật định của Ngân hàng . Nó cũng làm việc với Ban Giám đốc
khác, HMTreasury và FSA để thống nhất các thỏa thuận nhằm quản lý một cuộc khủng
hoảng tài chính.
Đơn vị Nghị quyết đặc biệt
Đơn vị Nghị quyết đặc biệt được tạo ra trong tháng 2 năm 2009. Báo cáo với Paul
Tucker, phát triển và phối hợp phản ứng của Ngân hàng với việc giải quyết các tổ chức
cá nhân, sử dụng quyền hạn của Đạo luật Ngân hàng năm 2009, và cam kết tăng cường
chế độ phân giải ngày càng hiệu quả.
Dịch vụ ngân hàng
Chris Salmon
Bộ phận khách hàng Ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ và các
khách hàng khác, chủ yếu là các tổ chức tài chính và ngân hàng trung ương khác. Điều
này bao gồm việc cung cấp các dịch vụ lưu ký, bao gồm cả vàng.
Bộ phận quản lý giấy tờ có giá của ngân hàng Anh kể từ tháng 11 năm 2009 cũng đã
được chịu trách nhiệm về quy chế phát hành giấy tờ có giá qua ngân hàng phát hành của
Scotland và Bắc Ireland.
Bộ phận dịch vụ thị trường hoạt động thông qua hệ thống Real Time Gross Settlement
(RTGS) , qua đó các khoản thanh toán liên quan đến các khoản thanh toán lớn của
Vương quốc Anh và hệ thống thị trường chứng khoán được giải quyết và, từ hoạt động
này, góp phần phân tích sự an toàn và hiệu quả trong các hoạt động của Ngân hàng và
toàn bộ hệ thống. Nó cũng cung cấp các chức năng để hỗ trợ đồng bảng Anh và các giao
dịch ngoại tệ của Ngân hàng bao gồm ổn định thị trường mở của Ngân hàng (chính sách
tiền tệ) và các hoạt động bảo hiểm thanh khoản.
Trung tâm dịch vụ
John footman
Trung tâm dịch vụ Trung ương bao gồm một loạt các chức năng hỗ trợ, nền tảng cho các
hoạt động của Ngân hàng và giúp đỡ để đảm bảo rằng danh tiếng của Ngân hàng được
duy trì.Chúng bao gồm công nghệ thông tin, hoạt động kinh doanh liên tục , văn phòng
tư nhân thống đốc , và các dịch vụ pháp lý.
Tài chính
Warwick Jones
Tài chính chịu trách nhiệm về quản lý ngân sách kế toán tài chính, và giám sát việc thực
hiện của Ngân hàng để đạt được các mục tiên chiến lược của nó. Ngoài ra nó cung cấp
hỗ trợ dự án của Ngân hàng và giám sát rủi ro, cung cấp tư vấn và hỗ trợ về mua sắm,
quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Ngân hàng.
Kiểm toán nội bộ
Stephen Brown
Kiểm toán nội bộ hỗ trợ hội đồng các giám đốc và đội điều hành trong việc bảo vệ Ngân
hàng, và danh tiếng của mình, kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập và khách quan, đánh
12
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
giá hiệu quả, quản lý rủi ro và quy trình quản trị. Như một phần của Kiểm toán phải
quản lý hiệu quả các chi phí được thoả thuận và theo dõi cho đến khi thực hiện xong.
Truyền thông
Nils Blythe
Phòng Thông tin Truyền thông công cộng và quản lý công cộng của Ngân hàng và dự
vào các quan hệ truyền thông để xây dựng sự hiểu biết trong công chúng, nó bao gồm
các văn phòng báo chí, trang web của Ngân hàng, giáo dục, các chương trình cộng đồng
và bảo tàng của Ngân hàng. Nó cũng quản lý thông tin liên lạc của nhân viên nội bộ
Ngân hàng.
Nhân sự
Catherine Brown
Nguồn nhân sự có chức năng chịu trách nhiệm về tuyển dụng và phát triển đội ngũ nhân
viên, quản lý tài năng và đề ra kế hoạch kế nhiệm, giám sát nhân viên và quản lý chính
sách biên chế và lương hưu của Ngân hàng.
III. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH
Ngân hàng Anh thực hiện tất cả các chức năng của ngân hàng trung ương. Quan
trọng hơn cả trong các chức năng đó là duy trì ổn đinh giá cả và hỗ trợ các chính sách
kinh tế của Chính phủ Vương quốc Anh.
Các định chế khác cùng Ngân hàng Anh đảm bảo sự ổn định tài chính và tiền tệ
như:
• Ngân khố Chính phủ (Her Majesty’s Treasury), cơ quan của Chính phủ
Anh chịu trách nhiệm về chính sách kinh tế và tài chính
• Cơ quan quản lý dịch vụ tài chính (Financial Services Authority – FSA),
tổ chức độc lập quản lý lĩnh vực dịch vụ tài chính.
• Các ngân hàng trung ương và các tổ chức quốc tế khác với mức đích cải
thiện hệ thống tài chính quốc tế.
Bản ghi nhớ năm 1997 quy định những nguyên tắc mà Ngân hàng Anh, Ngân khố
chính phủ và FSA phối hợp để tăng cường sự ổn định tài chính.
Ngân hành Anh quản lý tài khoản quỹ chung của chính phủ. Ngân hàng cũng quản
lý thị trường ngoại hối và dự trữ vàng. Nó là ngân hàng của các ngân hàng, có nghĩa là
cho vay sau cùng. Để duy trì năng lực nghiệp vụ, nó cũng cung cấp các dịch vụ ngân
hàng thương mại và ngân hàng bán lẻ cho một số lượng hạn chế các cá nhân và tổ chức.
Ngân hàng Anh có độc quyền phát hành giấy bạc tại Anh và xứ Wales. Các ngân
hàng Scotland và Bắc Ireland vẫn giữ quyền phát hành giấy bạc ở địa phương nhưng họ
phải ký quỹ đảm bảo toàn bộ tại Ngân hàng Anh trừ khoản vài triệu bảng giấy bạc phát
hành năm 1845. Sau tháng 12 năm 2002, việc in ấn giấy bạc được giao cho công ty De
La Rue theo tư vấn của Công ty tài chính Close Brothers (Close Brothers Corporate
Finance Ltd).
Từ năm 1997, Ủy ban Chính sách tiền tệ chịu trách nhiệm ấn định tỷ lệ lãi suất.
Với quyết định cho phép Ngân hàng hoạt động độc lập, trách nhiệm quản lý nợ của
chính phủ được chuyển cho Văn phòng Quản lý nợ Anh quốc (UK Debt Management
Office) năm 1998. Đến năm 2000, chức năng quản lý tiền mặt của chính phủ cũng
13
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
chuyển giao cho văn phòng này. Và cuối năm 2004, công ty Computershare giành
quyền cung cấp dịch vụ quản lý trái phiếu cho Chính phủ Anh.
Ngân hàng Anh từng chịu trách nhiệm quản lý và giám sát ngành ngân hàng. Chức
năng này được chuyển giao cho Cơ quan giám sát dịch vụ tài chính (FSA) tháng 06 năm
1998.
Các dạng chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ: Biến số tác động: Mục tiêu dài hạn:
Mục tiêu lạm phát Lãi suất của nợ qua đêm
Cố định tỷ lệ lạm
phát
Mục tiêu mức giá Lãi suất của nợ qua đêm Cố định mức giá
Tổng cung tiền Tốc độ tăng cung tiền
Cố định tỷ lệ lạm
phát
Cố định tỷ giá Tỷ giá Tỷ giá
Bàn vị vàng Giá vàng
Lạm phát thấp đo
bằng giá vàng
Chính sách tổng
hợp
Thường là lãi suất
Thường là tỷ lệ thất
nghiệp + Lạm phát
IV. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH
1. CÁC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Khái niệm: Chính sách tiền tệ là tổng thể các biện pháp mà ngân hàng trung
ương thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông,
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kì nhất
định.
Tùy vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của nền kinh tế mà chính sách tiền tệ được
xác định theo 1 trong 2 hướng:
Chính sách tiền tệ thắt chặt: bằng việc kiểm soát chặt chẽ mức phát hành tiền
vào lưu thông, chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát
triển quá nóng của nền kinh tế, nhằm mục tiêu chống lạm phát.
14
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Tháng 5/1997, mục tiêu lạm phát của Anh là 2.5% với độ lệch đối xứng là 1%, từ năm
2003 đến nay, mục tiêu lạm phát là 2% với độ lệch đối xứng là 1%. Nếu lạm phát vượt
ra khỏi mức này thì thống đốc Ngân hàng trung ương Anh thay mặt cho các MPC có
trách nhiệm viết thư ngỏ tới Bộ trưởng Tài chính giải thích tại sao tỉ lệ lạm phát thực tế
lại vượt mức mục tiêu, đồng thời đưa ra những dự tính hành động và chính sách để khắc
phục.
Chính sách tiền tệ mở rộng: bằng việc khuyến khích phát hành tiền vào lưu
thông, chính sách tiền tệ mở rộng nhằm kích thích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động, nhằm mục tiêu chống suy thoái.
Trong điều kiện khủng hoảng kéo dài từ năm 2008/2009, Ngân hàng trung ương Anh
vào ngày 6/10/2011 đã quyết đinh bơm thêm 75 tỉ bảng Anh cho nền kinh tế với mục
tiêu đưa nền kinh tế thoát khỏi suy thoái. Như vậy, theo chính sách nới lỏng định lượng-
QE (nhằm tăng thêm lượng tiền lưu thông trong kinh tế), tổng số tiền mà Ngân hàng
Anh đã đưa vào nền kinh tế lên 275 tỉ bảng. Quyết định trên được thông qua tại Ủy ban
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng này chỉ trong 1 ngày sau khi các số liệu chính thức
cho thấy kinh tế Anh đang ở trong tình trạng trì trệ trong 9 tháng trước đó và tác động
của cuộc suy thoái 2008/2009 nghiêm trọng hơn dự báo ban đầu. Cùng với quyết định
này, Ngân hàng trung ương Anh cũng giữ lãi suất ở mức 0.5%, mức lãi suất thấp nhất
trong lịch sủ ngân hàng này, đã được duy trì từ tháng 3/2009. Các nhà hoạch định chính
sách Anh đã cam kết dành 200 tỉ bảng Anh để khuyến khích tiêu dùng và chấm dứt suy
thoái kéo dài. Ngân hàng Anh cũng tăng lượng tiền mặt nhằm kích thích tăng trưởng
kinh tế bằng cách mua trái phiếu của chính phủ và các tổng công ty.
Chính sách mở rộng hay thắt chặt là chủ trương trong từng thời kì. Nó có vị trí đặc biệt
trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách tiền tệ quốc gia được thực hiện bởi
Ngân hàng trung ương Anh: tập trung vào giải quyết khả năng thanh toán cho toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, bao gồm đáp ứng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông, điều
khiển hệ thống tiền tệ và tín dụng đáp ứng vốn cho hoạt động kinh tế, tạo điều kiện và
thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã định,
kiểm soát hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng trung ương Anh cũng quản lý thị trường ngoại hối và dự trữ vàng. Nó là
ngân hàng của các ngân hàng, có nghĩa là người cho vay sau cùng. Để duy trì năng lực
nghiệp vụ, nó cũng cung cấp các dịch vụ ngân hàng thương mại và ngân hàng bán lẻ cho
một số lượng hạn chế các cá nhân và tổ chức.
Để thực hiện các chính sách tiền tệ trên, Ngân hàng trung ương Anh sử dụng các
công cụ chính sách tiền tệ.
2. CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
a. Dự trữ bắt buộc: là 1 phần vốn huy động tiền gửi mà tổ chức tín dụng bắt
buộc phải dự trữ theo luật định.
Cơ sở xác định dự trữ bắt buộc:
Các loại tiền gửi ngân hàng huy động được
Quy mô các nguồn tiền gửi.
15
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Cơ chế vận hành:
Tăng (giảm) tỉ lệ dự trữ bắt buộc: mức gửi tăng lên như khi thực hiện chính sách
tiền tệ thắt chặt, thì lượng tiền mà các ngân hàng còn nắm giữ sẽ giảm đi. Do đó,
tiền cơ sở giảm đi,và lượng cung tiền trên thị trường cũng giảm đi.
Tăng (giảm) lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng trung ương.
Với nền kinh tế thị trường phát triển như nước Anh hiện nay, công cụ mang tính
chất hành chính này ngày nay ít được sử dụng.
b. Chính sách chiết khấu (tái cấp vốn): là biện pháp cho vay của Ngân
hàng trung ương đối với các ngân hàng thương mại bằng cách chiết khấu, tái chiết khấu
giấy tờ có giá với mục đích cung ứng tiền vào lưu thông và thực hiện vai trò người cho
vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại.
c. Nghiệp vụ thị trường mở: là nghiệp vụ mua bán ngắn hạn các chứng từ
có giá giữa Ngân hàng trung ương với các tổ chức tài chính trên thị trường. Thông qua
đó, Ngân hàng trung ương điều tiết khối lượng tiền mặt lưu thông theo hướng tăng hoặc
giảm để phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế. Đây là công cụ chính sách tiền tệ quan
trọng nhất vì nó tác động tới thay đổi trong cơ số tiền tệ. Ở Anh, chứng khoán được
chọn để mua bán trên thị trường mở là lọai trái phiếu ngắn hạn.
Cơ chế vận hành:
Với nghiệp vụ bán giấy tờ có giá, Ngân hàng trung ương thu hẹp lượng cung tiền
mặt trong lưu thông.
Với nghiệp vụ mua các giấy tờ có giá, làm cho lượng tiền lưu thông trên thị
trường tăng lên. Trong năm 2010, Ngân hàng trung ương Anh đã chi 50 tỉ bảng
Anh để mua trái phiếu của chính phủ và các tổng công ty nhằm tăng thêm lượng
tiền mặt vào lưu thông nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế, thoát khỏi suy thoái.
Tháng 10/2011, BOE đã có kế hoạch cho chương trình kích thích kinh tế khẩn
cấp bằng việc mua trái phiếu trị giá 275 tỉ bảng.
d. Hạn mức tín dụng: là mức dư nợ tối đa được duy trì trong 1 thời hạn
nhất định theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay. Đây là 1 công cụ can thiệp
trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối
lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Công cụ này được sử dụng rất hạn chế ở Anh.
Cách sử dụng cũng có nhiều thay đổi, hạn mức tín dụng không còn là một con số cứng
nhắc mà được tính theo tỉ lệ trên tổng số dư tiền gửi hoặc tính trên số lần so với vốn tự
có của ngân hàng.
e. Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ
và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ
cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ,
tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính
sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng
hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ
của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá
không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là
các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho
16
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
chính sách tiền tệ.
3. MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG ANH:
Ổn định tiền tệ: duy trì giá cả ổn định và lòng tin vào đồng bảng Anh. Giá cả ổn
định được duy trì tuân thủ mục tiêu lạm phát của Chính phủ. Ngân hàng thực hiện chức
năng này thông qua tỷ lệ lãi suất được ấn định bởi Ủy ban Chính sách tiền tệ.
Mục tiêu lạm phát hiện nay của Anh là 2%, chỉ số giá tiêu dùng thay cho chỉ số giá bán
lẻ được sử dụng làm chỉ số lạm phát. Các chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá bán lẻ
được tính toán bởi Cơ quan Thống kê quốc gia, độc lập với các sức ép chính trị.
Hiện nay, do tiếp tục chịu ảnh hưởng của khủng hoảng nợ công ở khu vực Đồng tiền
chung châu Âu (Eurozone), nền kinh tế Anh tiếp tục trì trệ. Lạm phát trong tháng
10/2011 đã giảm nhẹ xuống 5% so với tháng 9 là 5.2% do giá xăng dầu, lương thực và
giá vé máy bay giảm. Tuy nhiên, mức lạm phát này vẫn cao hơn gấp đôi so với mục
tiêu đề ra của Chính phủ Anh.
Ổn định tài chính: duy trì sự ổn định tài chính trước các nguy cơ đe dọa hệ thống
tài chính. Những nguy cơ này được phát hiện bằng quan sát, theo dõi. Các nguy
cơ phát sinh sẽ được ngăn chặn bằng các hành động tài chính và các biện pháp
khác ở trong nước và ngoài nước. Trong những trường hợp hãn hữu, Ngân hàng
Anh là ngân hàng cung cấp tín dụng cuối cùng.
Tăng trưởng kinh tế: các chính sách tiền tệ tác động tới tăng trưởng kinh tế thông
qua chính sách lãi suất và cung ứng tiền của ngân hàng. Hiện nay, BOE đang
thực hiện chính sách cung ứng tiền nới lỏng làm cho tiền tệ trở nên dồi dào với
chi phí hạ, kích thích tiêu dùng cho cuộc sống và đầu tư, thất nghiệp giảm và gia
tăng thu nhập quốc dân. Ngân hàng Trung ương Anh đã giảm lãi suất 5 lần kể từ
tháng 10/2008(thời điểm lãi suất cơ bản ở mức 4.5%) đến ngày 05/2/2009 còn
1%, đã giảm lãi suất xuống mức thấp kỷ lục 1%, nhằm giúp nền kinh tế nước này
thoát khỏi suy thoái.Việc giảm lãi suất này được xem là một trong loạt biện pháp
cắt giảm nhằm kích thích nền kinh tế, giúp nước này thoát khỏi suy thoái. Các
nhà hoạch định chính sách quyết định thực hiện chính sách cắt giảm lãi suất
nhằm kích cầu và làm cho luồng tín dụng lưu thông trở lại sau cuộc khủng hoảng
tài chính trầm trọng vừa qua.
17
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Hạn chế thất nghiệp: duy trì 1 tỉ lệ thất nghiệp thấp vừa có ý nghĩa về mặt kinh
tế, vừa có ý nghĩa xã hội.Kinh tế của Anh trì trệ, thất nghiệp tăng cao. Số người
thất nghiệp trong quý III/2011 tăng 129000 người, nâng tổng số người không có
việc làm lên 2.62 triệu người, chiếm 8.3% dân số trong độ tuổi lao động, mức
cao nhất trong 17 năm qua. Trong đó, số người thất nghiệp từ 16-24 tuổi đã vượt
ngưỡng một triệu, tăng lên 1,016 triệu, chiếm 21.9%. theo Văn phòng thống kê
quốc gia (ONS). Số lượng người thất nghiệp tăng trong tất cả các phần của
Vương quốc Anh, ngoại trừ Trung đông, Tây bắc và Bắc Ireland. Tỉ lệ thất
nghiệp cao nhất ở Đông bắc, 11.6%.
18
Diễn biến giảm lãi suất cơ bản ở Anh
8/10/2008:4.5%
6/11/2008:3.0%
4/12/2008:2.0%
8/1/2009:1.5%
5/2/2009:1.0%
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Nhận xét chung: trong mỗi thời kì lịch sử, những điều kiện kinh tế khác nhau
phù hợp với những công cụ điều hành chính sách tiền tệ khác nhau. Tuy nhiên
theo xu hướng phát triển, việc vận dụng các công cụ này cũng ngày càng thích
ứng hơn để đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lí mới, yêu cầu của thị trường. Vì
vậy những công cụ có tính linh hoạt, mềm dẻo được sử dụng phổ biến của Ngân
hàng trung ương Anh như nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu. Dự trữ
bắt buộc cũng là 1 trong các công cụ được áp dụng song cũng khá dè dặt.
KẾT LUẬN
Ngân hàng Anh là một trong hai ngân hàng quốc gia hùng mạnh nhất được biết đến
trong hệ thống ngân hàng toàn cầu, với mục tiêu hướng tới sự kiểm soát cung tiền, ổn
định tài chính, tiền tệ , góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; ngân hàng Anh ngày càng phát
triển hệ thống ngân hàng trung ương độc lập của mình.
Cám ơn thầy cô và các bạn đã dành thời gian đọc bài tiểu luận ,nghiên cứu vẫn còn
nhiều thiếu sót, nhóm tôi mong nhận được ý kiến của giảng viên và các bạn. Chúng tôi
xin trân thành cảm ơn!
19
Ngân hàng trung ương Anh Lớp T20-Nhóm1
Tài liệu tham khảo:
• />•
•
•
•
• />•
• />• J.D. Ellen Hodgson Brown, 2008. Web of Debt. Third Millenium
Press.Baton, Rouge, Louisiana.
20