Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu sán lá gan và sán lá ruột trên cá tự nhiên tại tỉnh Nam Định, Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 71 trang )

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip



i



Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội


















NGUYN TH THU BèNH





Nghiờn cu sỏn lỏ gan v sỏn lỏ rut trờn
cỏ t nhiờn ti tnh Nam nh, Ninh Bỡnh












Luận VĂN THạC Sĩ nông nghiệp



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


ii



hµ néi - 2013
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip




iii




Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội


















NGUYN TH THU BèNH





Nghiờn cu sỏn lỏ gan v sỏn lỏ rut trờn
cỏ t nhiờn ti tnh Nam nh, Ninh Bỡnh







Luận VĂN THạC Sĩ nông nghiệp

Chuyờn ngnh: Nuụi Trng Thy Sn
Mó s : 60.62.03.01

Ngi hng dn khoa hc: TS. PHAN TH VN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


iv



hµ néi - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………



i

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Tác giả


NguyễnThị Thu Bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành ñối với sự quan tâm giúp ñỡ của Ban
quản lý ñào tạo, Ban Giám hiệu trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội, và Phòng

Thông tin Hợp tác Quốc tế ðào tạo, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I ñã
hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành tốt khóa học.
Với tấm lòng chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sỹ
Phan Thị Vân, người ñã ñịnh hướng cho tôi, tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn ñến Ths. Bùi Ngọc Thanh ñã chỉ bảo và truyền ñạt
cho tôi những kiến thức chuyên môn, những kinh nghiệm quý báu ñể hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo cùng toàn thể anh chị em Trung
tâm nghiên cứu quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh khu
vực Miền Bắc ñã giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất phục
vụ thí nghiệm, cung cấp các tài liệu cần thiết ñể hoàn thành luận văn theo
ñúng tiến ñộ.
Sự ñộng viện, giúp ñỡ của bạn bè và ñồng nghiệp ñã khích lệ tôi rất
nhiều, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Cuối cùng con xin ghi nhớ ơn dưỡng dục, sinh thành của bố mẹ và sự
ủng hộ của người thân trong gia ñình ñể con có ngày hôm nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC HÌNH vii
Chương 1 - TỔNG QUAN 3
1.1. Vòng ñời phát triển của sán lá truyền lây qua cá. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan nhỏ trên thế giới. 4
1.2.1. Nghiên cứu trên người……………………………………………… 4
1.2.2. Nghiên cứu trên cá 6
1.3. Tình hình nghiên cứu sán lá ruột trên thế giới. 11
1.3.1. Nghiên cứu trên người. 11
1.3.2. Nghiên cứu trên cá 12
1.4. Tình hình nghiên cứu sán lá gan nhỏ ở Việt Nam 13
1.4.1. Nghiên cứu trên người. 13
1.4.2. Nghiên cứu trên cá 15
1.5. Tình hình nghiên cứu sán lá ruột nhỏ ở Việt Nam. 20
1.5.1. Nghiên cứu trên người. 20
1.5.2. Nghiên cứu trên cá 23
Chương 2 – NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
26
2.1. Nội dung nghiên cứu 26
2.2. Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu 26
2.2.1. Thời gian nghiên cứu. 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


iv

2.2.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 26
2.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu. 27
2.3.1. Phương pháp thu mẫu. 27

2.3.2. Phân lập ấu trùng sán lá trên 1 loài cá tự nhiên. 27
2.3.3. ðịnh loại ấu trùng sán. gây nhiễm cho mèo non 31
2.3.4. Sự phân bố ấu trùng sán lá gan trên cá. 32
2.4. Phương pháp xử lí số liệu 33
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Thành phần ấu trùng sán lá tìm thấy 34
3.1.1. Loài Clonorchis sinensis 35
3.1.2. Loài Haplorchis pumilio. 37
3.1.3. Loài Centrocestus formosanus 39
3.2. Mức ñộ nhiễm ấu trùng metacercariae trên các loài cá. 40
3.2.1. Mức ñộ nhiễm ấu trùng sán lá gan C.sinensis trên các loài cá ở 2 tỉnh 40
3.2.2. Mức ñộ nhiễm ấu trùng sán lá ruột H.pumilio trên các loài cá ở 2 tỉnh. 42
3.2.3. Mức ñộ nhiễm ấu trùng sán lá ruột C.formosanus trên các loài cá ở 2
tỉnh.
43
3.3. Biến ñộng ấu trùng metacercariae của cá mương qua các tháng. 43
3.4. Sự phân bố ấu trùng sán lá gan C.sinensis trên cá mương
Hemiculter leucisculus.
45
3.5. Thảo luận. 46
Chương 4 - Kết luận và ñề xuất 50
4.1. Kết luận 50
4.2. ðề xuất 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
Tài liệu tiếng việt 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


v


Tài liệu tiếng anh…………………………………………………………….47
Tài liệu interet 58


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN Công nghiệp
CðN Cường ñộ nhiễm
FZP Fishborne Zoonotic Parasites
FZT Fishborne Zoonotic Trematode
KSH Khí sinh học
TLN Tỷ lệ nhiễm










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


vi







DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tỷ lệ người nhiễm sán lá theo ñộ tuổi ở Hàn Quốc năm 1981 (Seo,
Hong và cs, 1981)………………………………………………… 6
Bảng 1.2: Thành phần loài và tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên các loài cá ở
Hàn Quốc (Choi, 1976)
…………………………………………… 7
Bảng 1.3: Phân bố ấu trùng metacercaria Opisthorchis viverrini trên cá
(Tesana 1985)
……………………………………………………10
Bảng 1.4 Tỷ lệ nhiễm C.sinensis trên người ở Nga Sơn, Thanh Hóa (Trần Văn
Thông, Pnontasut và cs, 2003)…
………………………………….14
Bảng 1.5 Tỷ lệ nhiễm metacercaria của các loài sán ở Nam ðịnh (Phan Thị
Vân, Ersboll và cs, 2010)
……………………………………… 18
Bảng 1.6 Tỷ lệ nhiễm các metacercaria trên cá chép, cá trắm cỏ giai ñoạn
giống ở Huế (Nguyễn Thị Hoa và Nguyễn Ngọc Phước, 2009)
… 18
Bảng 1.7 Thành phần loài và tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán kí sinh trên cá chép
giống (Kim Văn Vạn và Nguyễn Văn Thọ, 2012)…
…………… 19
Bảng 1.8: Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá ở trên ñộng vật nuôi ở Nam ðịnh
(Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Phượng và cs, 2009)
……… 22
Bảng 1.9: Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá ở trên ñộng vật nuôi ở Nghệ An…… 22

Bảng 2.1: Thành phần loài cá và số mẫu kiểm tra………………………… 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


vii

Bảng 3.1: Số cá nhiễm ấu trùng metacercariae của các loài sán tỉnh Ninh Bình…34
Bảng 3.2: Số cá nhiễm ấu trùng metacercariae của các loài sán tỉnh Nam ðịnh…35
Bảng 3.3: Mức ñộ nhiễm ấu trùng sán lá gan C.sinensis trên các loài cá ở 2
tỉnh
41
Bảng 3.4: Mức ñộ nhiễm ấu trùng sán lá ruột H.pumilio trên các loài cá ở 2
tỉnh…
…………………………………………………………… 42
Bảng 3.5: Mức ñộ nhiễm ấu trùng sán lá ruột C.formosanus trên các loài cá ở
2 tỉnh…
……………………………………………………………43

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Vòng ñời sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis (Fibozopa) 3
Hình 2.1: Ấu trùng metacercariae của sán lá gan nhỏ C.sinensis 31
Hình 3.1: Ấu trùng metacercariae của sán lá gan C.sinensis trên cá mương
Hemiculter leucisculus [C- vật kính 4x10, D- vật kính 10x10, E – vật
kính 40x10, F- ấu trùng sán lá gan C.sinensis khi phá vỡ nang] 37
Hình 3.2: Sán lá gan nhỏ C.sinensis trưởng thành 37
Hình 3.3: Ấu trùng sán lá ruột nhỏ Haplorchis pumilio (vật kính 40x10) 39
Hình 3.4: Ấu trùng sán lá ruột Centrocestus formosanus (40x10) 40
Hình 3.5: Cường ñộ nhiễm ấu trùng metacercaria sán lá gan C.sinensis qua

các tháng 44
Hình 3.6: Phân bố ấu trùng metacercaria C.sinensis trên cá mương Hemiculter
leucisculus 46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


1
MỞ ðẦU
Hầu hết các loài ký sinh trùng có nguồn gốc thủy sản ñều là giun và
sán, ký sinh ở gan, mật và ruột của vật chủ cuối cùng như người và ñộng vật
(ví dụ chó, mèo hay các loài chim ăn cá). Trong số các loài sán thì sán lá gan
nhỏ và sán lá ruột nhỏ có mức ñộ gây nguy hiểm ñối với con người. Sán lá
ruột nhỏ phổ biến ở các nước ðông Nam Á trong ñó có Việt Nam ñặc biệt là
họ Heterophyidae và Echinostomatidae. Sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis
và Opisthorchis vinerrini ñã ñược xác nhận có tồn tại ở Việt Nam. Ước tính
toàn cầu có khoảng 20 triệu người ñã nhiễm và có khoảng trên 500 triệu
người có nguy cơ bị nhiễm loại ký sinh trùng này (Nguyễn Văn ðề, 2003).
Theo số liệu trước ñây, có khoảng 1 triệu người nhiễm sán lá gan nhỏ
Clonorchis sinensis ở miền Bắc và Opisthorchis viverrini ở miền Trung Việt
Nam (Nguyễn Văn ðề, 2003). Những năm gần ñây một số ñiều tra ñã xác
nhận sán lá gan nhỏ C. sinensis vẫn tồn tại trên người với tỷ lệ cao 18,5-
29,6% (ðỗ Trung Dũng và cs, 2007; Nguyễn Văn ðề và Lê Thị Hoa, 2011),
tỷ lệ nhiễm trên chó 8% và 5% trên mèo (Anh và cs, 2009). Người nhiễm sán
lá gan nhỏ nói riêng và sán lá có nguồn gốc thủy sản nói chung là do ăn cá
sống hoặc cá nấu chưa chín có nhiễm ấu trùng sán.
ðã có hàng loạt các nghiên cứu ñiều tra trên cá nước ngọt nuôi và cá tự
nhiên ở các tỉnh phía Bắc ñặc biệt là 2 tỉnh Nam ðịnh, Ninh Bình kết quả
chung ñều cho thấy tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá ruột cao, tuy nhiên ấu sán lá

gan nhỏ rất thấp. Các ñiều tra tại tỉnh Nam ðịnh và Ninh Bình ñã phát hiện ấu
trùng sán lá gan nhiễm 1.5% trên cá giai ñoạn hương (Van và cs, 201b) cá
giai ñoạn hương và giống 0.05% (Jesper và cs, 2011). Cũng nghiên cứu ñiều
tra tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ trong hệ thống ương nuôi cá giống tại
Ninh Bình, Nguyễn Thị Thanh (2008) cũng phát hiện ấu trùng sán lá gan xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


2
hiện ở cá trắm cỏ với tỷ lệ 1.5%. Trái ngược với sán lá gan nhỏ, ấu trùng sán
lá ruột ñược ghi nhận là ñã nhiễm với tỷ lệ cao trên hầu hết các loạt loài cá
nuôi và cá tự nhiên (Van và cs, 2010a).
Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ trên cá nuôi ñã không giải thích
ñược thực tại hiện trạng nhiễm sán lá gan nhỏ trên người và ñộng vật – tỷ lệ
nhiễm ở cá thấp trong khi ở người và ñộng vật nhiễm vẫn cao. Như vậy, sự
lây truyền sán lá gan nhỏ trong môi trường sinh thái dường như không có
quan hệ với cá nuôi trong hệ thống nuôi trồng thủy sản. Vậy sự lây truyền liệu
có liên quan ñến cá tự nhiên trong hệ sinh thái tự nhiên? Cá tự nhiên có thể có
vai trò chính trong việc lây truyền sán lá gan nhỏ trong cộng ñồng.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành ñề tài “Nghiên cứu sán lá gan và sán
lá ruột trên cá tự nhiên tại tỉnh Nam ðịnh, Ninh Bình”
Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu chung.

ðánh giá mức ñộ nhiễm ấu trùng sán lá gan và sán lá ruột nhỏ gây
bệnh cho người trên một số loài cá tự nhiên nhằm góp phần ñề xuất giải
pháp kiểm soát sự lây lan nhiễm sán lá gan cho con người.
Mục tiêu cụ thể.


Xác ñịnh tỷ lệ và mức ñộ nhiễm ấu trùng sán lá gan và sán lá ruột nhỏ
gây bệnh cho người trên một số loài cá tự nhiên
Xác ñịnh sự phân bố của ấu trùng sán lá gan nhỏ gây bệnh cho người
trên các phần cơ quan khác nhau của cá nhiễm




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


3
Chương 1 - TỔNG QUAN

1.1. Vòng ñời phát triển của sán lá truyền lây qua cá.
Sán lá truyền lây qua cá tiến hành giao phối trên cùng một cơ thể, ñẻ
trứng, trứng có kích thước rất nhỏ nhưng số lượng trứng lớn. Từ trứng ñể phát
triển thành cơ thể trưởng thành phải trải qua một quá trình phát dục phức tạp
ở nhiều ký chủ với nhiều giai ñoạn phát triển.

Hình 1.1: Vòng ñời sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis (Fibozopa)
Trứng chứa phôi thải qua ống mật và trong phân (1). Trứng sán này
nhiễm chủ ñộng qua quá trình tiêu hóa thức ăn của ký chủ ốc thích hợp – Ký
chủ trung gian thứ nhất (2). Trứng sinh ra miracidia (2a) và chải qua một số
giai ñoạn phát triển (sporocysts 2b, rediae 2c, và cercariae 2d). Ấu trùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………



4
cercaria thải ra từ ốc và sau một thời gian ngắn tự do trong môi trường nước,
chúng tiếp xúc một cách thụ ñộng với cá - Ký chủ trung gian thứ hai và xâm
nhập vào tổ chức mô cá, nơi chúng hình thành bào nang gọi là metacercaria
(3). Con người - Ký chủ cuối cùng nhiễm sán lá gan nhỏ do ăn gỏi cá, cá chế
biến chưa ñủ chín như cá muối hoặc cá xông (4). Sau khi nhiễm vào người
qua hệ thống tiêu hóa, metacercaria tự vỡ nang ở tá tràng (5) và chui lên ống
mật qua van 2 lá (6). Quá trình trường thành cần xấp xỉ 1 tháng. Ngoài con
người, các loài ñộng vật khác cũng ñóng vai trò là ký chủ lưu trữ như
chó,mèo.
1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan nhỏ trên thế giới.
1.2.1. Nghiên cứu trên người.
Ký sinh trùng truyền lây qua cá có thể gây nguy hại ñến sức khỏe con
người ở mức ñộ khác nhau tùy theo nhóm sán và vị trí khu trú di chuyển (sán
lá gan nhỏ/sán lá ruột nhỏ), có thể gây tử vong hoặc suy giảm sức lao ñộng
gây tác ñộng không nhỏ ñến kinh tế xã hội. Sán lá gan nhỏ
(Clonorchis/Opisthorchis) ký sinh trong ñường mật gây kích thích và viêm
ñường mật, làm ñường mật dày lên, xơ hóa, thoái hóa mỡ gan, có thể cổ
trướng, gan to ra. Sán lá gan nhỏ có thể gây sỏi mật, gây rối loạn các chức
năng gan,chức năng tiêu hóa và gây triệu chứng rối loạn toàn thân. ðặc biệt
sán lá gan nhỏ có thể gây ung thư ñường mật Cholangiocarcinoma. Có trường
hợp gây ung thư tủy (Nguyễn Văn ðề, 2003).
Sán lá gan nhỏ truyền lây qua cá gây bệnh ở người bao gồm 3 loài chủ
yếu thuộc họ sán Opisthorchiidae kí sinh ở ống mật và túi mật của gan, bất
thường có thể kí sinh ở ống tụy ñó là Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini
và Opisthorchis felineus. Sự phân bố của các loài sán lá gan nhỏ này cũng rất
khác nhau; loài sán lá gan nhỏ C. sinensis thường gặp nhiều ở Trung Quốc, Hàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………



5
Quốc và miền Bắc Việt. Loài sán lá gan nhỏ O. viverrini phân bố ở ðông Nam
châu Á các nước như Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Trung Quốc và Việt
Nam. Loài sán lá gan nhỏ O. felineus phân bố ở Nga, Ukraina, phía Tây Xiberi,
các nước châu Âu như Ý, Hà Lan, Thụy ðiển, ðức, Thổ Nhĩ Kì (Nguyễn Văn
ðề và Phạm Văn Khuê, 2009).
Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào là một trong những nước có tỷ lệ người
nhiễm sán lá gan rất cao. Ở Hàn Quốc có tới 1,5 triệu người nhiễm sán lá gan
nhỏ (Chai, 2005a). Cũng theo một snghiên cứu của Chai cho rằng Lào là một
trong những quốc gia trong khu vực châu Á có tỷ lệ người nhiễm bệnh sán lá
gan nhỏ cao, tác nhân gây bệnh là loài Opisthorchis viverrini. Năm 2000, khi
tiến hành ñiều tra tại tỉnh Champasak tỷ lệ người nhiễm bệnh là 20% (Chai,
2005b). Tại Nhật Bản kết quả ñiều tra một số ñịa phương cho thấy tỷ lệ nhiễm
sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis cũng khá cao: Ở Okayama tỷ lệ nhiễm là
54%; Người dân sống quanh hồ Biwa có tỷ lệ nhiễm là 54,2%. Tại Akita tỷ lệ
người nhiễm là 66% chủ yếu ở người trưởng thành sống xung quanh hồ
Kasumigaurra gần Tokyo (Yukio, 2005). Còn ở Thái Lan chỉ riêng tại các tỉnh
phía Bắc số người nhiễm bệnh sán lá gan là 6 triệu người, hầu hết tất cả
những người kiểm tra ñều phát hiện có trứng của sán lá gan và sán lá ruột
trong phân (Waikagul, 1998; Sripalwit và cs, 2003). Xu và Chen (2005) cho
rằng Trung Quốc hiện ñang là quốc gia có tỷ lệ người nhiễm sán lá gan tăng
nhanh và tương ñối cao trong khu vực và trên thế giới, số người nhiễm
Clonochis sinensis là 6 triệu người tuy nhiên con số này không dừng lại ở ñó
mà có thể tăng lên ñến 15 triệu người vào năm 2005 trong ñó tập trung nhiều
ở Quảng ðông, Quảng Tây, Bắc Long Giang và bệnh sán lá gan nhỏ ñã trở
thành bệnh ñặc hữu của nhiều ñịa phương của ðài Loan khi tỷ lệ người nhiễm
bệnh lên tới 20 - 50% ở các vùng kiểm tra (Xu và Chen, 2005).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………


6
Theo những kết quả nghiên cứu của các nước trên thế giới thì tuổi và
giới tính có ý nghĩa quyết ñịnh ñến khả năng nhiễm các sán lá gan nhỏ. Nam
giới mắc bệnh cao hơn nữ giới. Ở Nigata của Nhật Bản tỷ lệ ở nam giới
nhiễm là 12,4%, nữ giới là 7,45% (Yukio, 2005). Còn tại Hàn Quốc tỷ lệ
nhiễm chung ở nam giới là 24% cũng ở nữ giới là 17,4%. Thông thường trong
ñộ tuổi từ 20 - 60 tỷ lệ người nhiễm sán là cao, ñộ tuổi nhiễm cao nhất là từ
40-49 tuổi, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa khi ở ñộ tuổi dưới 15
(Seo và cs, 1981)
Bảng 1.1: Tỷ lệ người nhiễm sán lá gan nhỏ theo ñộ tuổi ở Hàn Quốc
năm 1981 (Seo và cs, 1981).
Nhóm tuổi (tuổi) 0-9 10-19 20-29 30-39 40-49 50-59 >60
Tỷ lệ nhiễm (%) 6 9,9 18,9 25,5 29,9 26,6 20,1

Từ bảng 1.1 ña phần những người nhiễm sán lá gan nhỏ ñều trong ñộ
tuổi lao ñộng cho nên nó không chỉ ảnh hưởng ñến sức khoẻ cộng ñồng mà
còn tác ñộng xấu ñến nền kinh tế, xã hội của quốc gia ñó.
Ngoài ra môi trường sống cũng như thói quen sinh hoạt giữa vùng nông
thôn và thành thị cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm, theo nghiên cứu tại Thái
Lan năm 1992 cho thấy; ở nông thôn có tỷ lệ người nhiễm bệnh lên tới 79,4%
trong khi ñó tỉ lệ này là 54,8% ở vùng thành thị (Waikagul, 1998).
1.2.2. Nghiên cứu trên cá.
Ký sinh trùng lây truyền qua cá có vòng ñời phức tạp qua nhiều ký chủ
khác nhau. Trứng sán lá nhỏ thải ra qua phân của vật chủ chính (người, chó,
mèo, lợn, chim ăn cá…) ñi vào môi trường nước gây nhiễm cho ốc – ký chủ
trung gian thứ 1. Trứng ñược ấp và phát triển qua một số giai ñoạn trong ký
chủ ốc ñể trở thành ấu trùng có ñuôi gọi là cercariae, ấu trùng này thoát ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


7
khỏi ốc và gặp cá – ký chủ trung gian thứ 2. Khi bám gặp cá, cercariae sẽ tự ñộng
ñứt ñuôi, di chuyển ñến vị trí thích hợp ñể tạo thành ấu trùng – metacercariae. Cá
bị nhiễm metacercariae sẽ là vector lây truyền cho người và ñộng vật ăn cá. Cá là
vật chủ trung gian thứ 2 của sán lá. Nhiều nghiên cứu ñã nhận ñịnh ñiều này.
Chính vì vậy nguyên nhân chính dẫn ñến sự lây nhiễm ký sinh trùng này là do ăn
gỏi cá hoặc cá nấu chưa chín có nhiễm ấu trùng sán lá nhỏ.
Có rất nhiều nghiên cứu về ñiều tra các loài cá nhiễm sán lá gan nhỏ ở
các nước ðông Nam Á. Phổ biến tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc.
Tại Hàn Quốc, các nhà khoa học ñã xác ñịnh 80 loài cá thuộc 9 họ là ký
chủ trung gian 2 của C. sinensis. Trong ñó có 71 loài thuộc họ cá chép, chúng
phân bố ở nhiều vùng và nhiều loại hình thủy vực (Shin,1964). Năm 1976
Dong Wik Choi ñiều tra 21 loài cá ñánh bắt trên các dòng sông ở Kyungpook
tỉnh Hàn Quốc, phát hiện thấy có 10/21 loài cá nhiễm sán lá gan nhỏ
C. sinensis trong ñó cá Pseudorasbora parva có tỷ lệ nhiễm nhiều nhất là
92,3%, tiếp theo là cá Pseudogobio esocinus 90,4%, Sarcocheil ichthys
sinensis 87,7%, cá bị nhiễm ít nhất lá cá Acheilognathus limbata với tỷ lệ
nhiễm 4,2% (Choi, 1976) thể hiện bảng 1.2
Bảng 1.2: Thành phần loài và tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên các loài cá
ở Hàn Quốc (Choi, 1976)
Loài Tỷ lệ nhiễm (%) Nguồn trích dẫn

Pseudorasbora parua
92,3
Pungtungia herxi 60,8
P seudogobio esocinus 90,4

Gnathopogon atromaculatus 47,6
Choi, 1976

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


8
Sarcocheilichthy sinensis 87,8
Hemibarbus Iabe 87,2
Erythroculter erythropt erus 13
Paracheilognathu rhombea 5,9
Acheilognathus limbata 4,2
Acanthorhodeus tacnianalis 7,7

Sarcocheiichthys nigripinnis 50
Acabthorhodeus gracilis 9,8
Sarcocheiichthys variegatus 50
Hemibarbus Iabeo 2,9
Pseudopungtungia nigra 100
Rhychocypris oxycephalus 100
Acheilognathus lanceolatus 61
Hemiculter eigenmanni 3,6
Squalidus japonicus coreanus 100
Zacco platypus 24,3
Pungtungia herxi 100
Squalidus gracilis majimae 100
Acheilognathus signifer 100
Hemibarbus longirostris 100
Pseudorasbora parva 100

Zacco temminckii 11,1
Acheilognathus yamatsutae 11,1
Hemibarbus labeo 100
Opsariichthys uncirostris 16,7
Shin và cs, 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


9
Coreoperca herzi 33,3
Pseudogobio esocinus 100


Năm 2011 Shin-Hyeong Cho ñiều tra ở các khu vực khác nhau của Hàn
Quốc, kết quả cho thấy có rất nhiều loài cá là vật chủ trung gian thứ 2 của loài
sán lá gan nhỏ C. sinensis ñược thể hiện ở bảng 1.3 (Shin và cs, 2011).
ðiều tra ở 2 hồ Soyang và Daechung của Hàn Quốc, Jae-Hwan PARK
và cs (2004) ñã tìm thấy ấu trùng metacercaria của C.sinensis trên cá
Hypomesus olidus và cá Zacco platypus với cường ñộ nhiễm khá cao. Hồ
Soyang, kiểm tra 459 mẫu cá Hypomesus olidus phát hiện ñược 161 ấu trùng
nang C. sinensis (0.35 ấu trùng/cá). Cũng như vậy ở 30 mẫu cá Zacco
platypus kiểm tra thấy có 13 ấu trùng nang C. sinensis (0.43 ấu trùng/cá), 1 ấu
trùng Metagonimus sp., 4 ấu trùng Echinostoma sp., 148 ấu trùng
Centrocestus armatus và 44 loài khác chưa xác ñịnh. Ở hồ Daechung, trên
100 mẫu cá mương tìm thấy 369 ấu trùng nang C. sinensis (3.69 ấu trùng/cá)
và 51 loài khác chưa xác ñịnh (Jae và cs, 2004).
Vào năm 1911, Masatomo và Kobayashi ñã phát hiện ký chủ trung gian 1
của sán lá gan C. sinensis là ốc nước ngọt Parafossarulus manchouricus (loài ốc
này ñã ñược tìm thấy ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, ðài Loan), Melina

hongkongensis, Bithynia fuchsiana và B. Longicorni (Muto, 1918).
Tại Nhật Bản, việc nghiên cứu về sán lá C. sinensis ñược bắt ñầu từ
những năm 1900. Vào tháng 5 năm 1910, Harujiro Kobayashi lần ñầu phát hiện
ra ký chủ trung gian 2 của C. sinensis là một số loài cá nước ngọt. Ông ñã tách
C. sinensis từ cá Pseudorasbora parva ở Okayama. Sau ñó ông ñã làm thực
nghiệm lấy cá có nhiễm C. sinensis cho 3 con mèo ăn cá sống vào 3 ñợt thí
nghiệm khác nhau. Kết quả ở cả 3 con mèo ñều phát hiện bị nhiễm sán
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


10
C. sinensis ở giai ñoạn trưởng thành (Komiya, 1965). Ở Nhật Bản trên 22 loài
cá nước ngọt thuộc họ Cyprinidae Osmeridae và Electridae là vật chủ trung
gian của C.sinensis (Yashimura và cs, 1965). Cũng theo Yukio.Y (2005) Nhật
Bản ñã xác ñịnh cá Pseudorasbora parva là vật chủ trung gian thứ 2 và ốc
Paraƒossarulus manchouricus là vật chủ trung gian thứ nhất của sán lá gan
Clonorchis sinensis (Yukio, 2005)
Ở Trung Quốc ñã tìm thấy trên 4 loài cá bao gồm cá trắm cỏ
Ctenopharyngodon idellus, cá chép Cyprinus carpio, cá rô ñồng
Anabas
testudineus
, cá Pseudorasbora parva và tìm thấy ở ñó có metacercaria của C.
sinensis trên cơ là 87,4%, mang 4,7%, vây 2,0% (Xu và Chen, 2005).
Nghiên cứu sự phân bố của ấu trùng sán lá gan nhỏ Opisthorchis
viverrini trên một số loài cá khác nhau tại Thái Lan, kêt quả lại cho thấy phần
lớn ấu trùng tập trung ở phần ñầu, sau ñến gốc vây ñuôi bảng 1.3.
Bảng 1.3: Phân bố ấu trùng metacercaria Opisthorchis viverrini trên cá
(Tesana và cs, 1985)
Tỷ lệ phần trăm metacercaria

Loài cá
Phần
ñầu


thân

Vẩy và
da cá
Gốc
vây
ngực
Gốc
vây
bụng
Gốc
vây
lưng
Gốc
vây hậu
môn
Gốc
vây
ñuôi
Cyclocheilicthys
Armatus
37,2 10,4 1,8 12,8 5,9 9.6 1,9 20,1
Cyclocheilicthys
repasson
32,5 7,8 8,2 9,2 4,6 9,5 4.1 24,0

Hampala Dispa 41,2 9,7 6,3 4,9 4,9 9,5 4.1 18,8
Puntius
orphoides
21,7 12,1 11,6 11,6 5,3 11,0 2.9 23,7

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


11
Theo nghiên cứu của Xu BK (1979) ở Trung Quốc sự lây nhiễm của
sán Clonorchis sinensis vào các ký chủ trung gian chịu sự tác ñộng của nhiệt
ñộ. Bởi vì khi nhiệt ñộ thấp hơn 10
o
C thì ấu trùng cercariae không thể xâm
nhập vào giai ñoạn cá hương của cá trắm cỏ, khoảng nhiệt ñộ thích hợp cho
sự lây nhiễm sán vào cá là từ 20 - 30
o
C và thích hợp nhất là 25
o
C. Bằng thực
nghiệm ở các ngưỡng nhiệt ñộ khác nhau, các tác giả ñã cho thấy: Ấu trùng
cercariae khi nhiễm vào cá hương của trắm cỏ ở nhiệt ñộ nhỏ hơn 25
o
C thì có
51,6% metacercariae phát triển trong cá sau 10 ngày, 84,6% metacercariae
phát triển trong cá sau 20 ngày, 98,3% metacercariae phát triển trong cá sau
30 ngày, 99,4% metacercariae phát triển sau 40 ngày. Còn khi ở nhiệt ñộ thấp
hơn 15
o

C có 75,6% metacercariae phát triển nhưng thời gian phải kéo dài ñến
50 ngày và phải mất ñến 60 ngày ñể 99,7% metacercariae có thể phát triển
trong cá (Xu, 1979).
1.3. Tình hình nghiên cứu sán lá ruột nhỏ trên thế giới.
1.3.1. Nghiên cứu trên người.
Sự nguy hiểm của sán lá ruột nhỏ không lớn như ở sán lá gan nhỏ tuy
nhiêm sự có mặt của sán lá ruột nhỏ gây rồi loạn tiêu hóa và giảm hấp thu
(Nguyễn Văn ðề, 2003).
Khác với sán lá gan nhỏ thì sự phân bố của sán lá ruột nhỏ rất rộng, trên
thế giới số lượng loài sán lá ruột nhỏ truyền qua cá kí sinh ở người rất lớn có tới
69 loài sán lá ruôt nhỏ ñược biết là kí sinh ở người, trong ñó có 31 loài thuộc họ
Heterophyidae, 21 loài thuộc họ Echinostomatidae, 5 loài thuộc họ
Leicithodendriidae, 8 loài thuộc ho Plagiorchiidae, họ Diplostomidae,
Nanophyetidae và Paramphistomatidae, mỗi họ có 2 loài. Họ Gastrodiscidae,
Gymnophallidae, Microphlli và Strigei mỗi họ có 1 loài (Nguyễn Văn ðề 2009).
Tuy sán lá ruột nhỏ không có tính nguy hiểm bằng sán lá gan nhỏ
nhưng lại có phạm vi phân bố rộng, tần suất xuất hiện cao cũng như rất ña
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


12
dạng về thành phần loài. Ở Philippines tỷ lệ người nhiễm sán lá ruột nhỏ là
36% (Velasquez và Carmen, 1975). Ở Hàn Quốc cũng phát hiện sán lá ruột
Stictodora sp và loài sán lá ruột Stellantchasmus falcatus gây bệnh cho người
(Sung, 2000; Chai, 2005a). Một số nghiên cứu ñiều tra ở Lào thì tỷ lệ người
nhiễm sán lá ruột nhỏ Haplorchis spp từ 50% - 70%, ñiển hình có trường hợp
ñã phát hiện thấy 8.500 con sán trên một người ở tỉnh Saravane (Chai,
2005b).
1.3.2. Nghiên cứu trên cá.

Ở Mehico, Laborotori (1999) có nghiên cứu sâu về sán lá ruột nhỏ C.
formosanus và ñã ñưa ra cảnh báo về sự nhiễm loài sán này trên cá nuôi. Ký
chủ trung gian của sán là ốc Melanoides tuberculata ñã ñược phát hiện vào
năm 1979. Cho ñến năm 1985 khi nhập cá chép hương từ Trung Quốc về ñã
phát hiện có nhiễm sán C. formosanus, từ ñó sán ñã nhanh chóng lây nhiễm
sang các loài cá khác ở Mehico. Qua các nghiên cứu thực nghiệm ông ñã phát
hiện ấu trùng C. formosanus ký sinh ở mang của 39 loài cá, trong ñó nhiều
nhất ở họ cá chép (Laborotori, 1999).
Cũng nghiên cứu về C. formosanus, Andrew Mitchell ñã khẳng ñịnh ñây
là sán lá song chủ ngoại lai ñã nhiễm vào Hoa Kỳ qua con ñường nhập khẩu
(Andrew và cs, 2002). ðến tháng 12 năm 1985, C. formosanus ñã ñược phát
hiện trên các loài cá tự nhiên tại hồ nhỏ ở Pasco, bang Florida. ðến năm 1990,
chúng lại ñược tìm thấy trên cá tự nhiên ở sông San Antonio. Tháng 12 năm
1996, ấu trùng C. formosanus ñược phát hiện ký sinh ở mang một số loài cá tự
nhiên ở nước chảy từ sông Cormal, Texas. Hai năm sau tại sông này người ta
ñã phát hiện có ñến 15 loài cá nhiễm C. formosanus (Andrew, 2005).
Khi nghiên cứu về một số giống loài sán lá ruột nhỏ Jong - Yil Chai
cho biết tại Hàn Quốc các ký chủ trung gian của sán lá họ Galactosomidae và
Heterophyidae là ốc, ký chủ trung gian thứ 2 là cá. Các ký chủ cuối cùng là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


13
ñộng vật có vú như chó, mèo, chuột, người. Trên cá nước ngọt, sán ở giai
ñoạn metacercariae chủ yếu là các loài: Metagonimus yokogawai, M.
takahashii, M. Miyatai, C. formosanus và C. Armatus (Chai và Lee, 2002).
Sán lá ruột nhỏ thường gặp là Heterophyes heterophyes phân bố ở
Quảng ðông, Hồ Bắc, ðài Loan. Loài Metagonimus yokogawai phân bố nhiều
ở ðài Loan, Quảng ðông, An Huy, Hồ Bắc, Chiết Giang (Hai và Qi, 2004).

Thái Lan là một trong số các quốc gia ðông Nam Á có tập tính ăn sản
phẩm thủy sản sống và có tỷ lệ người nhiễm sán lá ruột nhỏ cao, ñây là một
trong những vấn ñề về sức khỏe cộng ñồng ở vùng ðông Bắc Thái Lan. Hầu
hết số người nhiễm ấu trùng sán khi họ ăn các món chế biến từ cá chưa ñược
nấu kỹ. Các tác giả ñã phân tích ấu trùng giai ñoạn metacercariae ở 79 cá
nước ngọt họ cá chép thu từ hồ chứa Huay Thalaeng, tỉnh Nakornrat
Chasrima ñã phát hiện có 16 con nhiễm metacercariae chiếm 20,2%
(Wiwanitkit, 2001).
1.4. Tình hình nghiên cứu sán lá gan nhỏ ở Việt Nam.
1.4.1.
Nghiên cứu trên người
.
Tại Việt Nam ñã xác ñịnh sự lưu hành của 2 loài sán lá gan nhỏ truyền
qua cá ñó là Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini. Loài sán C. sinensis
phân bố ở miền Bắc còn ở miền Nam là loài sán O. viverrini. Cho ñến năm
2003, C. sinensis có ở 9 tỉnh phía Bắc trong ñó tỷ lệ người nhiễm bệnh sán lá
gan nhỏ thấp nhất là Thái Bình 0,2%, cao nhất là Nam ðịnh 26%. Sán lá gan
O. viverrine có ở ba tỉnh phía Nam là ðà Nẵng, ðắc Lăk, Phú Yên trong ñó cao
nhất là Phú Yên (Nguyễn Văn ðề, 2003).
Thói quen ăn gỏi cá, cá nấu chưa ñược chín là nguyên nhân quan trọng
dẫn ñến việc lây nhiễm bệnh sán lá gan nhỏ và sán lá ruột nhỏ sang người.
Chính vì vậy vùng dịch tễ của sán lá gan nhỏ cũng là vùng dịch tễ của sán lá
ruột nhỏ và mức ñộ nhiễm cũng song song với nhau. Ở miền Bắc tâp quán ăn

×