Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
………………………ngày … tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)
………………………ngày … tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
!"#$%&#'!(#)*(+,+
,+-.#/01234!#)*5
678(",9$%&
:!4;<,+$%&
=>)?+@,+A
&BCD+E !FGHI;J!",$%&,(K!J,"E#LM
(+",-N$%&E5A
%?#L5O@,+J!",$%&A
P+-#QR,+;)S1)M9T'1)M9!$3 !UV
P+-#QR,+;)S1)M9T'1)M9!$3 !UV
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH
NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết của tổ chức kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp
TSCĐ là một trong những yếu tố làm nên tư liệu lao động, nó có vị trí hết sức quan
trọng trong sản xuất kinh doanh. Và vì thế đánh giá những bước nhãy trong phương thức
sản xuất người ta thường căn cứ vào sự phát triển của khoa học công nghệ, trình độ kỹ
thuật máy mọc thiết bị phương tiện sản xuất hay nói một cách khác là sự phát triển của
TSCĐ.
Để có thể đứng vững trên thị trường ngày càng biến động như hiện nay đòi hỏi
doanh nghiệp cần có một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Vì vậy các doanh nghiệp phải
có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảm cả về số
lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý,
đầy đủ, phát huy hết công suất của TSCĐ thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang
bị và đổi mới công nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển từng bước cải thiện
đời sống cho người lao động.
Rõ ràng, việc tính và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, mặt khác nó ảnh hưởng cả việc
thể hiện tài sản của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính. Việc tính khấu hao có thể được
tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp nào là tuỳ
thuộc vào quy định của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp
khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng
trang trải của doanh nghiệp.
Do nhận biết được tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của TSCĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung. Em
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác TSCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng An Dương”
làm đề tài cho chuyên đề của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Cơ sở lý luận về TSCĐ tại doanh nghiệp
Nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty CP xây dựng An
Dương.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty CPXD An Dương.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán TSCĐ tại Công ty, cụ thể chứng từ, sổ sách, hạch toán kế toán chi
tiết và tổng hợp TSCĐ để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
TSCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng An Dương.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung : Kế toán TSCĐ tại Công ty CPXD An Dương.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài khảo sát dữ liệu tại Công ty trong thời gian
từ 01/01/2013 tới 31/12/2013
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau :
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép, nghiên cứu, tìm hiểu các sổ sách,
báo cáo kế toán của công ty.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
- Phương pháp đối ứng tài khoản
- Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp phân tích, thống kê
1.6. Kế cấu chuyên đề
Kế cấu của bài chuyên đề gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan về kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp
Chương 2: Cơ sở lý luận về Kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp
Chương 3: Thực tế công tác kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng An Dương
Chương 4: Hoàn thiện công tác Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng An Dương.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TÀI SẢI CỐ ĐỊNH
TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Khái quát chung về TSCĐ
2.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn ghi nhận, vị trí và vai trò của TSCĐ
Khái niệm về TSCĐ
Tài sản cố định là tài sản dài hạn (có thời gian chu chuyển hoặc thu hồi giá trị trên
một chu kỳ kinh doanh bình thường hoặc trên một năm) do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp các dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số
chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt
động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố
định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên (Thông tư số 45/2013/TT – BTC).
Vị trí và vai trò của TSCĐ:
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp hướng đến
tới và đạt được mục tiêu là đổi mới về cơ sở kỹ thuật cho quá trình sản xuất. Hiện nay,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học, kỹ
thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi
mới, hiện đại hóa và tăng nhanh chóng về số lượng, chất lượng góp phần quan trọng vào
việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Đồng thời nó cũng thể hiện một cách chính xác cao về năng lực và trình độ trang bị
cơ sở kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào trang bị TSCĐ đồng bộ, chất
lượng và có công nghệ cao, nhất định doanh nghiệp đó sẽ thành công trong việc sản xuất
ra sản phẩm có mẫu mã, chất lượng, giá trị phù hợp với người tiêu dùng và điều đó có
nghĩa là nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
2.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ
Đặc điểm của TSCĐ:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD mà vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban
đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ ra khỏi quá trình sản xuất.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm.
Yêu cầu quản lý:
Xuất phát từ hai đặc điểm trên đòi hỏi công tác quản lý TSCĐ phải hết sức thận
trọng, chặt chẽ cả về mặt hiện vật lẫn giá trị
-Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải quản lý TSCĐ theo từng địa điểm sử dụng,
theo từng loại, từng nhóm trong suốt thời gian sử dụng. Có nghĩa là, cần phải quản lý từ
khi đầu tư, xây dựng hoàn thành, mua sắm, sử dụng TSCĐ cho đến khi TSCĐ không sử
dụng được nữa, cần tiến hành thanh lý, nhượng bán.
-Về mặt giá trị: Doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ. Đồng thời phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban
đầu để tái sản xuất TSCĐ mới, bảo đảm thu hồi đầy đủ, tránh thất thoát vốn đầu tư.
2.1.3. Phân loại TSCĐ
Tài sản cố định trong Doanh nghiệp gồm nhiều loại với nhiều thức thái biểu hiện tính
chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau.
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu.
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh.
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
- TSCĐ tự có: Là các TSCĐ hữu hình, vô hình do mua sắm, xây dựng và hình thành
từ các nguồn khác nhau, và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của DN.
- TSCĐ đi thuê: là TSCĐ mà đơn vị đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng đã ký kết. TSCĐ đi thuê có thể chia thành:
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
+ TSCĐ thuê tài chính
+ TSCĐ thuê hoạt động
c. Phân loại theo hình thái sử dụng
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ đang được sử dụng trong
sản xuất kinh doanh của DN. Giá trị hao mòn của những TSCĐ này được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của DN dưới hình thức trích khấu hao.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là những TSCĐ
do DN quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong
DN, giá trị hao mòn của những TS này không được tính vào chi phí SXKD của DN.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ: là những TSCĐ mà DN giữ hộ, bảo quản hộ cho đơn vị
khác hoặc nhà nước và không được trích khấu hao.
- TSCĐ chờ thanh lý: Là những TSCĐ đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng
được nữa, đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
2.1.4. Nhiệm vụ và ý nghĩa của TSCĐ
TSCĐ là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp, chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc trang bị, sử dụng
TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lượng SXKD của doanh
nghiệp. Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử
dụng TSCĐ kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời
về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tính tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong
nội bộ DN, việc hình thành và thu hồi các khoản đầu tư mua sắm bảo quản, sử dụng
TSCĐ ở DN.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng cũng như trong
việc tính toán, phân bổ chính xác số khâu hao và chi phí SXKD trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ cũng như phản ánh chính xác chi
phí thực tế về sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ
khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Giá mua
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
2.1.5. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất
định.
Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân
tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản
lý TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá
theo nguyên giá và giá trị còn lại.
a. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp
bỏ ra để có TSCĐ, đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Giá trị của TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí, giá trị của TSCĐ là toàn
bộ chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ và phí vận chuyển, lắp
đặt, chạy thử
- Giá TSCĐ được xác định cho từng đối tượng ghi TSCĐ, từng doanh nghiệp có kết
cấu độc lập hay hệ thống gồm nhiều tài sản liên kết với nhau
- TSCĐ trong doanh nghiệp gồm nhiều loại, được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, vậy nên, mỗi nguồn có các yếu tố cấu thành cũng khác nhau nên giá trị của TSCĐ
cũng khác nhau, và dưới đây là một số cách xác định giá TSCĐ trong những trường hợp
cụ thể sau
Trường hợp 1: Giá trị của TSCĐ hữu hình mua sắm
- Nguyên giá TSCĐ được xác định trên cơ sở tổng giá thanh toán .
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Nếu TSCĐ mua dùng cho HĐSXKD thì những sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì nguyên giá TSCĐ mua vào không bao gồm
thuế GTGT đầu vào.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Nguyên giá
=
+
Các khoản thuế không
được hoàn hoàn lại
–
Các khoản giảm
trừ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng TSCĐ mua về
dùng cho hoạt động SXKD không chịu thuế GTGT, hoặc TSCĐ dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, phúc lợi
Trường hợp 2: Nguyên giá TSCĐ mua sắm dưới hình thức trao đổi
- TSCĐ hình thành dưới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ khác tương tự, tức là trao
đổi tài sản có cùng công dụng, trong cùng lĩnh vực kinh doanh có giá trị tương tự thì
nguyên giá được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ hình thành dưới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ khác không tương đương
thì nguyên giá được xác định bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, giá trị hợp lý của
TSCĐ mang đi nhưng có điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền phải trả thêm
hay nhận về.
Trường hợp 3: Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào
sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì
doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán
công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình
cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời
điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị
sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý
như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định
trong xây dựng hoặc sản xuất).
Trường hợp 4: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu
là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.Trường hợp
TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh
nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình
hoàn thành.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Trường hợp 5: Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát
hiện thừa
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện
thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp.
Trường hợp 6: Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại
của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực
tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí
liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy
thử…
Trường hợp 7: Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập
định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức
chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng
lập chấp thuận.
b. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình
Trường hợp 1: Tài sản cố định vô hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải
chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá
TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao
gồm lãi trả chậm).
Trường hợp 2: Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi
các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương
tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
Trường hợp3: Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều
chuyển đến
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu
cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh
nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm
hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
Trường hợp 4: Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên
quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá,
quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và
các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp 5: TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử
dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã
trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời
hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra
để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng,
san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có
hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất
động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
Trường hợp 6: Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ
các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Trường hợp 7: Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm
Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp
chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ
c. Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại
thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên
quan đến hoạt động thuê tài chính
d. Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định
do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Hiện nay có nhiều phương pháp tính khấu hao khác nhau doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp nào là tuỳ thuộc vào qui định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản, yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính có các
phương pháp tính khấu hao sau:
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được bắt đầu thực hiện từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh
(nguyên tắc tròn ngày).
Phương pháp khấu hao theo phương pháp đường thẳng
+ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình hàng
năm của tài sản cố định
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
+ Nếu đơn vị thực hiện trích khấu hao theo từng tháng thì:
Mức khấu hao TSCĐ
tăng thêm trong tháng
=
Mức khấu hao bình quân tháng
Số ngày thực tế của tháng
Số ngày phải trích
x khấu hao thực tế trong
tháng của TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ
Giảm đi trong tháng
=
Mức khấu hao bình quân tháng
Số ngày thực tế của tháng
Số ngày thôi trích
X khấu hao thực tế trong
tháng của TSCĐ
Số KH phải
trích trong tháng
này
=
Số KH trích
trong tháng trước
+
Số KH
tăng
tháng này
_
Số KH giảm
tháng này
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Theo phương pháp này việc tính khấu hao phải được lựa chọn trên nguyên giá tỷ lệ
khấu hao hoặc dựa vào số năm sử dụng, phương pháp này dễ làm nhưng đôi khi mang
tính chất bình quân.
Phương pháp tính khấu hao số dư giảm dần.
Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng
năm của tài sản cố định
=
Giá trị còn lại của
tài sản cố định
X
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó:
+ Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao
nhanh
(%)
=
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
đường thẳng
X
Hệ số điều
chỉnh
+ Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
đường thẳng (%)
=
1
X 100
Thời gian trích khấu hao
của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định
tại bảng dưới đây:
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần
nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm
sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Phương pháp tính khấu hao theo sản lượng
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài sản
cố định
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
X
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của tài
sản cố định
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong năm
X
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
e. Giá trị còn lại tài sản cố định
Giá trị còn lại của tài sản cố định = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
Trong trường hợp có quyết định đánh giá TSCĐ thì giá trị còn lại TSCĐ phải được
điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại trước
của tài sản cố định
khi đánh giá
=
Giá trị còn lại sau
của tài sản cố định
khi đánh giá
X
Giá trị đánh giá lại TSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định
Đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện có của đơn vị và
hiện trạng TSCĐ cũ hay mới để có phương hướng đầu tư, có kế hoạch sửa chữa, bổ sung
và hiện đại hóa.
2.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ
Dùng thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ được lập theo từng đối tượng ghi TSCĐ do kế toán
TSCĐ lập và kế toán trưởng xác nhận. Thẻ được lưu ở phòng kế toán trong suốt thời gian
sử dụng. Căn cứ lập cụ thể là biên bản giao TSCĐ, biên bản thanh lý, biên bản đánh giá
lại TSCĐ và bản trích khấu hao và các tài liệu liên quan khác. Dùng sổ chi tiết TSCĐ: sổ
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
của toàn doanh nghiệp, sổ theo đơn vị sử dụng. Để ghi sổ chi tiết TSCĐ thì căn cứ vào thẻ
TSCĐ.
2.2.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ tại các bộ phận sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp nói chung và trong các bộ phận sử dụng nói riêng là một
trong những bộ phận quan trọng góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ thường xuyên có những biến động lúc tăng
nhưng có lúc lại giảm TSCĐ.
Nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ để chứng minh
cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các bộ phận sử dụng.
Từ những chứng từ của TSCĐ, bộ phận sử dụng ghi vào sổ tài sản của đơn vị. Quyển
sổ này theo dõi chi tiết từng tài sản của bộ phận sử dụng. Mỗi một loại TSCĐ được theo
dõi trên một sổ hay một số trang sổ và ghi chi tiết đầy đủ các số liệu. Sổ này là căn cứ để
bộ phận sử dụng xác định được giá trị những tài sản hiện có và đồng thời cũng là căn cứ
để bộ phận kế toán tiến hành hạch toán TSCĐ của doanh nghiệp .
2.2.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán
Để quản lý tốt TSCĐ của doanh nghiệp thì kế toán phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ
đầy đủ mọi trường hợp biến động. Kế toán phải lưu giữ đầy đủ các chứng từ, biên bản.Tất
cả các biên bản như: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ… đều có
một bản lưu giữ tại phòng kế toán và có chữ ký xét duyệt.
Hạch toán chi tiết TSCĐ được tiến hành các bước như sau:
- Đánh giá số hiệu cho TSCĐ.
- Lập thẻ TSCĐ hoặc vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng tài sản.
• Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản.
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử
dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử
dụng TSCĐ. Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng…)sử dụng sổ
TSCĐ theo đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận
quản lý.
• Kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn
doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ
được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá
trị: Nguyên giá, đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ Tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi
việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn TSCĐ của
toàn doanh nghiệp, mỗi loại TSCĐ có thể được dùng riêng một sổ hoặc một số trang sổ.
Căn cứ ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan.
2.3. Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
2.3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 – “ Tài sản cố định hữu hình”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của
toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 được quy định mở các tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Tài khoản 2112: Máy móc thiết bị.
+ Tài khoản 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ Tài khoản 2114: Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ Tài khoản 2118: TSCĐ khác.
Tài khoản 212 – “Tài sản cố định thuê tài chính”
Bên Nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng lên.
Bên Có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm xuống
Dư Nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
Tài khoản 213 – “Tài sản cố định vô hình”
Nội dung tương tự tài khoản 211.
Tài khoản 213 có 7 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2131: Quyền sử dụng đất.
+ Tài khoản 2132: Quyền phát hành.
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
TK: 111, 112, 331,
341
TK 211 – TSCĐ hữu hình TK 128, 222
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
+ Tài khoản 2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
+ Tài khoản 2134: Nhãn hiệu hàng hóa.
+ Tài khoản 2135: Phần mềm máy vi tính.
+ Tài khoản 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
+ Tài khoản 2138: TSCĐ vô hình khác.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK 241
( 2411, 2412) đối với TSCĐ phải trải qua quá trình lắp đặt hay do xây dựng hoàn thành
bàn giao, TK 214 ( phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ giảm).
2.3.2. Chứng từ sử dụng
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến TSCĐ đều phải được phản ánh vào
các chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Những chứng từ chủ yếu được sử dụng là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật liên quan.
2.3.3. Quy trình kế toán TSCĐ
Khi phát sinh nghiệp vụ tăng TSCĐ, doanh nghiệp phải lập ban kiểm nghiệm TSCĐ,
ban kiểm nghiệm có trách nhiệm làm thủ tục nghiệm thu, cùng với bên giao lập biên bản
giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ hoặc các TSCĐ cùng loại ( được giao nhận cùng lúc, do
cùng một đơn vị chuyển giao). Phòng kế toán sao lại cho mọi đối tượng liên quan một bản
để lưu vào hồ sơ kế toán, gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng kinh tế và biên bản
thanh lý hợp đồng kinh tế cho việc mua TSCĐ,hóa đơn, vận đơn…
Mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng các
khoản chi phí, thu nhập( nếu có ). Tùy theo từng trường hợp giảm TSCĐ để lập chứng từ
phù hợp và chuyển ghi sổ kế toán.
2.3.4. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ: Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
TK241
Mua TSCĐ không cần quá trình lắp đặt
đầu tư xây dựng cơ bản
(1)
TK 214
Chịu thuế GTGT
theo phương
pháp khấu trừ
thuế
TK 241
Mua TSCĐ qua quá trình lắp đặt
đầu tư XDCB
(2)
TK 133 (1332)
TK 411, 711
Nhận TSCĐ được cấp, liên doanh, cổ
phần, tặng biếu,…
TK 128, 222, 228
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh
ngắn hạn, dài hạn,
TSCĐ cho thuê tài chính
TK 212
Chuyển TSCĐ cho thuê tài chính
thành TSCĐ tự có
(3)
(4)
(5)
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ (6)
TK 214
TK 811
TK 217
Chuyển TSCĐ thành bất động
sản đầu tư
(7)
TK 811, 446
Thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 214
TK 138 (1381)
Tài sản thiếu chờ xử lý
TSCĐ chuyển thành CCDC
TK 142
TK 214
(10)
(9)
(8)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Sản xuất kinh
doanh hành hóa,
dịch vụ
Không chịu thuể
GTGT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
2.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ
2.4.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Khấu hao chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Hao
mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Còn
mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái
tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng
trong sản xuất hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra, bỉểu hiện ở chỗ hiệu suất của
TSCĐ giảm dần, cuối cùng bị hư hỏng thanh lý.
Như vậy, hao mòn là một yếu tố rất khách quan nhất thiết phải thu hồi vốn đầu tư vào
TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn của nó để tạo ra nguồn vốn đầu tư TSCĐ. Trong
quản lý doanh nghiệp phải thực hiện cơ chế thu hồi vốn đầu tư.
Khấu hao TSCĐ được biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài TK 214
có ba tài khoản cấp 2
- TK 2141 : Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142 : Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- TK 2143 : Hao mòn TSCĐ vô hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng
do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh
nghiệp.
• Kết cấu của tài khoản:
+ Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ
+ Bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại
TSCĐ
+ Số dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị
Bên cạnh TK 214- hao mòn TSCĐ còn có TK 009- nguồn vốn khấu hao cơ bản. Tài
khoản được sử dụng để theo dõi việc hình thành tình hình sử dụng và còn lại của nguồn
vốn khấu hao cơ bản.
• Kết cấu của tài khoản:
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
TK 214 – Khấu hao TSCĐ
TK 211 TK 627, 641, 642
Giảm TSCĐ đã khấu hao Trích khấu hao TSCĐ
TK 811, 138
TK 222, 228
(3)
(1)
TK 241 (2412)
TK 142, 335
TK 211
Nhận TSCĐ nội bộ
đã khấu hao
(2)
KHCB nộp lên cấp trên
(Nếu không được hoàn lại)
(4)
TK 111, 112, 338 TK 411
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
+ Số dư Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
+ Bên nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao hoặc do đơn vị cấp
dưới nộp vốn khấu hao.
+ Bên có: Sử dụng vốn khấu hao cơ bản, nộp cho cấp trên sử dụng tái đầu tư TSCĐ,
trả nợ tiền vay để đầu tư TSCĐ
2.4.2. Phương pháp hạch toán
Định kỳ( tháng, quý…) tính trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh,
đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ, ghi:
Sơ đồ: Hạch toán khấu hao TSCĐ
2.5. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
2.5.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị
hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy, để khôi phục năng lực hoạt động bình thường
của TSCĐ và để đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất, cần thiết phải tiến hành sửa
chữa, thay thế những chi tiết, bộ phận của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng ảnh hưởng đến
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
TK 111, 112, 331,… TK 627, 641, 642
Tập hợp CP sửa chữa TX (nếu giá trị nhỏ)
TK 133
VAT(nếu có)
TK 142
Tập hợp CP sửa chữa TX (nếu
giá trị lớn)
Hàng kỳ phân bổ CP
sửa chữa TX vào CP
SXKD
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
hoạt động của TSCĐ. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài
với phương thức sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn hay sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ: Công việc sửa chữa thường có chi phí phát sinh lớn,
được tiến hành theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy, để giám sát
chặt chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn kế toán phản ánh tập hợp chi phí vào
tài khoản 241 – XDCBDD (Chi tiết trên tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ).
Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Theo phương thức này thì chi phí bỏ ra ít,
khi sửa chữa không phải ngừng sản xuất, thời gian sửa chữa ngắn. Do vậy, khi có chi phí
phát sinh kế toán phản ánh trực tiếp vào CPSXKD trong kỳ của bộ phận có sửa chữa.
2.5.2. Phương pháp hạch toán
Để tiến hành sửa chữa DN có thể tiến hành thực hiện theo hai phương thức: cho thầu
hay tự làm.
+ Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
TK 111,112,152,… TK 241(2413) TK 632, 627, 641, 642
CP SCL TSCĐ theo
phương thức tự làm
TK 133
TK 335
K/C CP SCL để
giảm trừ trích
trước
Trích trước CP
SCL
(CP thực tế lớn hơn CP trích trước)
TK 142, 242
K/C CP SCL phân
bổ hàng kỳ
TK 331
Thuế GTGT
(nếu có)
CP SCL TSCĐ theo phương
thức giao thầu
(nếu không trích
trước)
TK 111,112, 152, 334, 331,…
TK 241 TK 211, 213
Tập hợp CP sửa chữa
Ghi tăng NG (nếu thỏa mãn tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ)
Nếu không thõa mãn tiêu chuẩn ghi
tăng NG TSCĐ ( TH giá trị nhỏ)
TK 627, 641, 642
TK 142, 242
(TH giá trị lớn) Phân bổ hàng kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
+Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
+Kế toán nâng cấp TSCĐ
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 3 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG AN DƯƠNG
3.1. Tổng quan về công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng An Dương
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Xây Dựng An Dương được thành lập theo giấy phép số 013034906
do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 10/2/2003. Theo giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh số: 0103034906 do Sở kế hoạch Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày
10/02/2009. Đăng kí thay đổi lần 1 ngày 10/08/2010,với mã số doanh nghiệp:
0103006045
Công ty Cổ phần Xây Dựng An Dương là Doanh nghiệp xây dựng hạng 1 có bề dày
trên 10 năm kinh nghiệm trong hoạt động XDCB trong nước và tại nước bạn Lào có đầy
đủ các điều kiện về năng lực và kinh nghiệm để tham gia dự thầu các dự án xây dựng và
lắp đặt thiết bị lớn trong và ngoài nước.
- Tên công ty : Công ty Cổ Phần Xây Dựng An Dương
- Trụ sở chính: Tại số 21 đường Lê Văn Lương, phường Nhân Chính, quận Cầu
Giấy, TP Hà Nội.
- Điện thoại : 04.38581489 – 069.522495
- Fax: 04.38587825
- Mã số thuế: 0103006045
- E - mail : anduong@gmail,com
Vốn điều lệ: Tổng vốn điều lệ: 14.135.800.000, đồng (Mười bốn tỷ một trăm ba
mươi lăm triệu tám trăm nghìn đồng)
Trong đó: + Vốn Nhà nước: 12.114.380.600 đồng
+ Vốn cổ đông: 2.021.419.400 đồng
3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng An Dương
Ngành nghề kinh doanh :
Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, san gạt mặt
bằng, làm hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị (đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp
nước, thoát nước, hệ thống cây xanh, chiếu sáng).
SVTH: Phùng Thị Linh – Lớp: DHKT5TLTTH – MSSV: 11033983