Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triền nông thôn huyện giồng riềng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.64 KB, 50 trang )

P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau khi bước vào thời kỳ hội nhập, Việt Nam là thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới (WTO), điều đó tạo ra nhiều cơ hội và thách thức vơ
cùng to lớn. Nó địi hỏi các doanh nghiệp trong nước không ngừng nổ lực đổi
mới và nâng cao nâng chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh
tranh nếu muốn tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong đó, lĩnh vực Ngân hàng được quan tâm đặc biệt vì đây là một kênh
cung ứng vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng đóng góp vai trị quan trọng khơng thể
thiếu trong công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước. Hệ thống Ngân hàng gắn
liền với các chính sách tiền tệ quốc gia, là mạch máu của nền kinh tế đang hoạt
động ngày càng tích cực bơm dưỡng đồng vốn ngày đêm nuôi dưỡng cơ thể kinh
tế trước bối cảnh hồ nhập với các nước. Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn là một đơn vị có phạm vi hoạt động gắn liền với nông nghiệp và nông
thôn, việc huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi để cung cấp cho các thành phần tổ
chức kinh tế thiếu vốn là vơ cùng cần thiết vì nó trực tiếp tham gia vào sản xuất
kinh doanh, vốn đầu tư được mở rộng, giảm thất nghiệp, tạo công ăn việc làm
cho người dân; dưới sự hoạt động của Ngân hàng đất nước ta không ngừng được
đổi mới, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện rõ rệt, kết cấu hạ tầng
và giao thông nông thôn được phát triển mạnh mẽ.
NHNo & PTNT đóng vai trị trung gian trong việc lưu thông tiền tệ trong
nền kinh tế, điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông, kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, ổn định giá cả, thực hiện chức năng “Đi vay và cho vay” đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn cho nền kinh tế địa phương trên cơ sở đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Trong hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt
động tạo ra giá trị cho Ngân hàng, luôn được quan tâm vì nó đáp ứng nhu cầu
vốn cho người dân và các tổ chức kinh tế. Mà đưa vốn đến hộ nông dân, các
thành phần kinh tế như thế nào và bằng cách nào để có hiệu quả nhất, vừa đảm
bảo thực hiện tốt chủ trương của nhà nước, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh


của ngân hàng. Chính vì vậy cần phải có những giải pháp thích ứng, phù hợp
trong việc đầu tư để đều có lợi cho các chủ thể tham gia, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển cả hai bên. Xuất phát từ lý luận trên cho nên em chọn đề tài ”Phân
tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Giồng riềng” để
nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
2.1 Mục tiêu chung

1


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

Mục tiêu của đề tài thơng qua tình hình huy động vốn, doanh số cho vay,
thu nợ, dư nợ của ngân hàng để thấy được tình hình hoạt động của ngân hàng từ
đó đề ra một số giải pháp làm cho hoạt động của ngân hàng ngày một hiệu quả
hơn.

2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu chung, đề tài được xác định gồm 3 mục tiêu
cụ thể như sau:
 Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.
 phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm (2009 - 2011)
 Đề ra các giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động tín dụng của ngân hàng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
 Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu trực tiếp từ các bản báo cáo của NHNo
& PTNT huyện Giồng Riềng qua 3 năm (2009 – 2011)
 Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các sách báo, tạp chí chuyên ngành, từ

internet, một số luận văn tốt nghiệp, kết hợp với những hướng dẩn của giáo viên,
ý kiến góp ý của các cán bộ tín dụng và những kinh nghiệm học đựợc trong thời
gian thực tap tại NHNo & PTNT huyện Giồng Riềng.
3.2 Phương pháp phân tích
 Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê tổng hợp giữa các
năm 2009, 2010, 2011
 Phương pháp so sánh: Bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối để
nghiên cứu tốc độ phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu
 Phương pháp tỷ trọng: Dùng để nghiên cứu biến động cơ cấu của các chỉ
tiêu

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Không gian
 Chuyên đề được thực hiện tại NHNo & PTNT huyện Giồng Riềng.
 Nguồn thông tin sử dụng trong chuyen đề là số liệu được cung cấp bởi
phòng tín dụng va các phòng ban có liên quan.
4.2 Thời gian
 Chuyên đề được thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ ngày 03
tháng 01 năm 2012 đến ngày 28 tháng 03 năm 2012.

2


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

 Thông tin sử dụng trong chuyên đề là số liệu từ năm 2009 đến 2011.
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Giồng
Riềng qua 3 năm (2009 - 2011), dự báo tình hình tín dụng cho những năm tiếp
theo đề từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt đợng

tín dụng tại Ngân hàng.
6. BỚ CỤC NỢI DUNG
Cấu trúc của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận kiến
nghị, nội dung chính của đề tài gồm có ba chương cụ thể như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận
 Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt đợng tín dụng tại NHNo &
PTNT huyện Giồng Riềng
 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng tại NHNo & PTNT huện Giồng Riềng
7. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình, em có tham khảo
một số đề tài nghiên cứu sau:
 Nguyễn Thị Thuý Vi. 2011. “Phân tích rủi ro hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại NHNo & PTNT huyện Giồng Riềng”. Luận văn tốt
nghiệp cử nhân kinh tế, Trường Đại Học Cần Thơ.
 Nội dung đã được nghiên cứu: Phân tích rủi ro hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT huyện Giồng Riềng theo ngành
kinh tế và theo thành phần kinh tế, để đo lường hiệu quả tín dụng và
đề xuất những biện pháp nhằm đem lại hiệu quả hoạt động tín dụng
trong thời gian tới.
 Các nội dung trên được nghiên cứu bằng phương pháp: xử lý số
liệu theo phương pháp thống kê, số bình quân, dùng các tỷ số tài chính
để phân tích và sử dụng phương pháp so sánh đánh giá số tương đối,
số tuyệt đối.
 Nét mới trong đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại
NHNo & PTNT huyện Giồng Riềng” của em là cụ thể hơn về việc
phân tích hiệu quả hoạt đơng tín dụng và sử dụng phương pháp diễn
dịch kết quả đã phân tích được và ma trận SWOT để tìm ra cơ hội
thách thức nguy cơ tìm ẩn từ đó đề ra giải pháp.
 Võ Thị Như. 2006. “Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện

Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp”. Luận văn tốt nghiệp cử nhân kinh tế, Trường Đại
Học Cần Thơ.
 Nội dung đã được nghiên cứu: Phân tích hoạt động tín dụng tại
NHNo & PTNT huyện Lai Vung ,tỉnh Đồng Tháp để đánh giá hoạt động
tín dụng đối với đối tượng nào là hiệu quả nhất và đề xuất giải pháp để

3


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các đối tượng này.
 Các nội dung trên được nghiên cứu bằng phương pháp: trực tiếp
thu thập, tổng hợp số liệu, tham khảo tài liệu có liên quan và áp dụng
phương pháp so sánh để đánh giá giữa các năm 2003,2004, 2005 thông
qua những chỉ tiêu: phân tích hoạt động huy động vốn, hệ số sử dụng
vốn huy động trong cho vay, phân tích hiệu quả cho vay.
 Nét mới trong đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín tại NHNo
& PTNT hụn Giờng Riềng” của em là tập trung đi sâu vào tình hình
tín dụng theo thành phần kinh tế và theo ngành kinh tế từ đó có thể
phân tích đưa ra các nhận xét chính xác hơn, cùng với đó là sử dụng
phương pháp diễn dịch kết quả đã phân tích được và ma trận SWOT
để tìm ra cơ hội thách thức nguy cơ tìm ẩn từ đó đề ra giải pháp.

4


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật từ người sở hữu sang người sử dụng với điều
kiện thoả thuận giữa hai bên có hồn trả và có lãi
Tín dụng có nhiều hình thức, trong đó hình thức tín dụng ngân hàng là
hình thức phổ biến nhất. Đó là hình thức quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa ngân
hàng với các tổ chức kinh tế, các đơn vị và các hộ gia đình trong xã hội. Mối
quan hệ đó được phát sinh trên cơ sở ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất và đời sống.
1.1.2 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú, trong quản lý tín dụng các nhà doanh nghiệp thường sử dụng các tiêu thức
sau để phân loại:
 Căn cứ theo thời hạn tín dụng bao gồm ba loại:
 Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn nhỏ
hơn hoặc bằng 12 tháng và sử dụng cho vay để bổ sung vốn lưu động.
 Tín dụng trung hạn:Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 1
năm đến 5 năm. Loại tín dụng này cho vay để mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật công nghệ, xây dựng các cơng trình nhỏ thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
 Tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5
năm, tín dụng dài hạn được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, mua sắm các
máy móc thiết bị, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn, thời gian thu hồi
vốn dài.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng bao gồm 2 loại:
 Tín dụng vốn lưu động: Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được
cấp để bổ sung nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho kinh doanh mà các đơn vị

thiếu hụt tạm thời.
 Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng tham gia
hình thành tài sản cố định, loại tín dụng này là trung và dài hạn.

5


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn bao gồm hai 8 loại:
 Tín dụng đầu tư: Tín dụng đầu tư là loại tín dụng được cấp cho các nhà
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tín hành sản xuất và lưu thơng bằng
hàng hố.
 Tín dụng tiêu dùng: Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng cho
các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiên dùng như: mua phương tiện đi lại, máy móc
thiết bị phục vụ cho nhu cầu đời sống hàng ngày…
1.1.3 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giữa người đi vay và người cho vay, giữa họ có
mối quan hệ với nhau thơng qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hố. Q trình vận động có thể được khái qt
qua 3 giai đoạn:
 Giai đoạn phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay: ở giai đoạn
này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang
người đi vay. Như vậy, khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người
đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hố thơng thường.
 Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: trong q trình tái sản xuất. Sau khi
nhận được vốn tín dụng, người đi vay được sử dụng giá trị đó để thoả mãn một
mục đích nhất định. Ở giai đoạn này, vốn tín dụng được trực tiếp nếu vay bằng
hàng hoá; hoặc vốn vay được sử dụng mua hàng hoá; nếu vay bằng tiền để thoả
mãn yêu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên người đi vay

khơng có quyền sở hữu giá trị đó, mà chỉ được quyền sử dụng trong thời gian
nhất định.

Giai đoạn hồn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc một vịng tuần
hồn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hồn thành một chu kỳ sản xuất để
trở thành một hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hồn trả lại cho
người cho vay.
1.1.4 Vai trị của tín dụng
 Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển.
 Thúc đẩy quá trình tập trung vốn vào quá trình sản xuất và là công cụ
tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các ngành kinh tế kém phát triển góp
phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
 Tín dụng ngân hàng có vai trị cứu cáng sự tồn vong của nền kinh tế.

6


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

 Góp phần đến việc tăng cường chế độ hạch toán kế toán ở các tổ chức
kinh tế, đồng thời tín dụng ngân hàng có vai trị là cơng cụ tạo điều kiện điều hồ
lưu thơng tiền tệ.
 Trong q trình phát triển hệ thống tín dụng nước ta, tín dụng ngân
hàng tham gia trong kết cấu lưu thông và vốn cố định. Thường xuyên đổi mới cải
tiến, toàn bộ hoạt động của ngân hàng theo pháp lệnh của ngan hàng nhà nước
Việt Nam và pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính. Nội
dung cơ bản của tài chính ngân hàng là đổi mới cơ chế tín dụng, gắn hoạt động
tín dụng với cơ chế thị trường, nội dung đổi mới.
 Tín dụng ngân hàng tham gia đầu tư ngắn hạn trung hạn cho tất cả các

đối tượng, cho tất cả các thành phần kinh tế.
 Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu
quả đẩm bảo khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng. Như vậy khơng phải bất cứ
xí nghiệp nào hay cá nhân nào cũng vay được vốn mà ngân hàng chỉ cho vay có
chọn lựa.
 Tóm lại, vai trị của tín dụng rất quan trọng đối với việc phát triển kinh
tế, phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn, phát triển công nghiệp dịch vụ, đặc
biệt là nông nghiệp nơng thơn ở Việt Nam, góp phần to lớn vào cơng cuộc cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
1.1.5 Ngun tắc cho vay
 Sử dụng vốn đúng mục đích đã được thoả thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng khi vay vốn.
 Phải hoàn trả nợ gốc và tiền lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.6 Điều kiện cho vay
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
1.1.7 Lãi suất tín dụng
 Lãi suất tín dụng (cịn gọi là tỷ suất lợi tức) là tỷ lệ phần trăm giữa tổng
số lợi tức thu được trong một thời gian (năm, quý, tháng…) và tổng số vốn bỏ ra
cho vay trong cùng thời gian đó.

7


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG


 Lãi suất tín dụng thực chất là giá cả của tín dụng quyền sử dụng vốn.
Như Marshall nói: “Lãi suất là chỉ giá phải trả cho việc sử dụng vốn trên một thị
trường bất kỳ”.
1.1.8 Mức cho vay
 Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào
nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm bảo đảm, khả năng hoàn trả
nợ vay của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
 Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ
hoặc từng lần cho dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1.1.9 Rủi ro tín dụng
 Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng người đi vay khơng có
khả năng hồn trả lãi hoặc gốc hay cả hai.
 Ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay, vì thế ngân hàng
ln phải chịu rủi ro từ hai phía cả về bên nguồn vốn và sử dụng vốn. Các rủi ro
của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp có thể tổng hợp thành một số dạng chủ
yếu sau:
 Rủi ro về lãi suất: rủi ro gắn liền với sự biến động của lãi suất thị trường.
 Rủi ro về hối đoái: rủi ro gắn liền với sự biến động của tỷ giá hối đoái
trên thị trường.
 Rủi ro về thanh khoản (rủi ro do mất khả năng thanh toán).
 Rủi ro nguồn vốn.
 Rủi ro không thu hồi được các khoản cho vay hay cịn gọi là rủi ro tín
dụng.
 Một số rủi ro khác.
 Trong tất cả các rủi ro trên, rủi ro nào cũng liên quan đến hoạt động
của ngân hàng nhưng trong đó rủi ro tín dụng là quan trọng nhất vì nghiệp vụ tín
dụng là nghiệp vụ gắn liền với hoạt động của ngân hàng thương mại và luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số đầu tư của ngân hàng.
1.1.10 Các chỉ số dùng để phân tích
1.1.10.1 Chỉ số cơ cấu huy động

 Tổng vốn huy động / Vốn tự có
Chỉ số này có ý nghĩa là giúp các nhà phân tích xác định khả năng và
quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng.

8


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

 Số dư từng loại tiền/ Tổng vốn huy động
Đây là chỉ số xác định cơ cấu huy động vốn của ngân hàng. Mỗi loại tiền
gửi có những u cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, kỳ hạn… Do đó, việc
xác định cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải
và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng.
Tỷ trọng % từng
loại tiền gửi

Số dư từng loại tiền gửi
=

x 100

Tổng vốn huy động

1.1.10.2 Chỉ số về hoạt động sử dụng vốn
 Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
Ngân hàng này cao.
Cơng thức tính:

Nợ Xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ =

x 100%
Dư nợ

 Dư nợ / Vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn
huy động. Cơng thức tính:
Số dư nợ
Dư nợ/Vốn huy động =

x 100%
Vốn huy động

 Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu % trong tổng
nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng.
Cơng thức tính:

Dư nợ trên tổng nguồn vốn (%) =

Tổng dư nợ
x 100
Tổng nguồn vốn
9


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG


1.1.10.3 Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
 Vịng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân
chuyển liên tục đạt hiệu quả cao. Cơng thức tính:
Vịng quay vốn tín dụng (lần) =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình qn

Trong đó dư nợ bình qn được tính theo cơng thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

Dư nợ bình quân

2

=
 Hệ số thu nợ

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân
hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định,
Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá
càng tốt.
Công thức tính:

Hệ số thu nợ


Doanh số thu nợ
=

Doanh số cho vay

x 100

Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

10


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
2.1 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN HUYỆN GIỒNG
RIỀNG
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện Giồng
Riềng
2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên
NHNo & PTNT huyện Giồng Riềng là chi nhánh của NHNo & PTNT
Việt Nam hoạt động theo quy chế tổ chức hoạt động kinh doanh của NHNo &
PTNT Việt Nam, có trụ sở chính tại Khu vực 3 - 4 thị trấn Giồng Riềng, nơi
trung tâm kinh tế chính trị văn hố xã hội của Huyện. Phía Đơng giáp tỉnh Cần
Thơ, phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía Nam giáp Huyện Tân Hiệp - Tỉnh Kiên
Giang, phía Tây giáp huyện Châu Thành – Gò Quao - Kiên Giang là một trong
14 đơn vị trực thuộc NHNo & PTNT Kiên Giang.

Với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Do
đó, tồn thể lãnh đạo và cán bộ cơng nhân viên Ngân hàng luôn nỗ lực nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng, tổ chức các khoá huấn luyện nghiệp vụ trong nội
bộ Ngân hàng để nâng cao năng lực làm việc cho cán bộ công nhân viên, nghiên
cứu cải tiến lề lối tác phong làm việc để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng. Hiện tại Huyện Giồng Riềng có 17 xã và 1 thị trấn.
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
Thế mạnh kinh tế của huyện vẫn là sản xuất nông nghiệp. GDP năm 2001
chiếm 8,3% GDP toàn tỉnh. Nhiều năm qua, huyện đã triển khai nhiều mơ hình
sản xuất nơng nghiệp hiệu quả như: mơ hình xen canh lúa - màu - cá ở ấp Xẻo
Mây, Bờ Xáng (xã Thạnh Hồ); mơ hình bưởi da xanh ấp Thạnh An (Thạnh
Lộc); mơ hình lúa - màu ở ấp Hồ Phú (Ngọc Hồ); mơ hình măng tre, ấp Ngọc
Tân (Ngọc Chúc); mơ hình ni tơm càng xanh, ấp Kinh Tràm (Hoà An)... Năm
2007, 100% xã, thị trấn đều xây dựng mơ hình sản xuất kinh doanh tổng hợp với
tổng diện tích 5.850 ha, trong đó có 8 mơ hình sản xuất cho thu nhập cao. Đặc
biệt, mơ hình trồng rau màu trên đất liếp kết hợp ni cá cho thu nhập bình qn
120 triệu đồng/ha; mơ hình xen canh 1 vụ lúa với 2 vụ màu đem lại thu nhập 77,7
triệu đồng/ha. Ngồi ra, nơng dân trên địa bàn huyện cịn có nhiều mơ hình sản
xuất kết hợp làm dịch vụ khác đem lại hiệu quả cao như: làm dịch vụ máy cày,
máy xới, máy suốt, lò sấy, máy gặt đập liên hợp, kinh doanh vật tư nông nghiệp...

11


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

Năm 2007, sản lượng lương thực của huyện đạt trên 151.000 tấn (tăng
1,34 lần so với năm 2001); lương thực bình quân đầu người tăng 397
kg/khẩu/năm; lúa chất lượng cao từ 55% năm 2001, tăng lên 85% năm 2006. Đối
với kinh tế hộ, nhiều gia đình tập trung ruộng đất, đầu tư trang thiết bị phục vụ

sản xuất, kết hợp làm dịch vụ; cải tạo lại đồng ruộng, đất vườn, thực hiện mơ
hình sản xuất kinh doanh tổng hợp cho thu nhập khá cao; nhiều hộ gia đình có
mức thu nhập từ 50 - 70 triệu đồng/năm.
Do có nguồn nước ngọt từ sơng Hậu đổ về, từ những năm 1990 bà con
nông dân ở Giồng Riềng đã tận dụng diện tích mặt nước dọc các bờ kênh để nuôi
cá bống tượng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Những hộ khơng nằm gần các kênh
thì nuôi cá đồng trong ruộng lúa, nhưng hiệu quả kinh tế khơng cao. Năm 2008,
tỉnh Kiên Giang đã thí điểm nuôi 12 ha tôm càng xanh trên nền đất lúa tại ấp Hịa
A, xã Hồ Lợi, huyện Giồng Riềng, kết quả bước đầu khác lạc quan.
Đây là huyện có đơng đồng bào Khmer với tỉ lệ chiếm 18% trên tổng số
dân (năm 2008). Hiện cịn nhiều xã chưa có đường ô tô đến được trung tâm. Một
bộ phận khá đông bà con khơng có đất hoặc thiếu đất canh tác. Thực hiện chương
trình 135 của Chính phủ, những năm qua, huyện đã cung cấp con giống gà, vịt,
heo để nuôi và hỗ trợ tiền, gạo để giúp đồng bào khó khăn ổn định cuộc sống.
Tuy nhiên, giải pháp này không mang lại hiệu quả lâu dài, bởi phần lớn bà con
vốn nghèo, cuộc sống thiếu trước hụt sau nên không có tiền mua thức ăn cho gia
súc, gia cầm để duy trì và phát triển bầy đàn.
Năm 2004, huyện thí điểm hỗ trợ bò giống cho những hộ Khmer nghèo ở
xã Bàn Thạch. Đây là xã có tới 57% hộ dân tộc Khmer và tỷ lệ hộ nghèo còn tới
17,3%. Kết quả thu được khác khả quan. Người dân địa phương cho biết, ni bị
khơng tốn kém chi phí thức ăn như các loại vật nuôi khác, mà giá bán trên thị
trường lại cao, nên người chăn ni có lãi. Con bị thích nghi với điều kiện khí
hậu nơi đây và xã có nguồn cỏ tự nhiên khá dồi dào. Mặt khác, ni bị tận dụng
được lao động nơng nhàn cả trong và ngoài độ tuổi lao động nhưng lợi nhuận thu
về cao gấp 4 - 5 lần đồng vốn đầu tư. Trước tình hình đó, chi nhánh Ngân hàng
Chính sách - Xã hội Giồng Riềng đã giải ngân cho mỗi hộ nghèo ở xã Bàn Thạch
vay 5 triệu đồng để mua bị sinh sản, nhờ đó nhiều hộ đã thoát được cảnh nghèo.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Giồng Riềng hiện có 28 Cán bộ Cơng nhân viên, trong đó bao gồm:



Ban Giám Đốc:

03 người

12


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG



Phịng Kinh Doanh (Tín dụng) : 13 người



Phịng Kế tốn - Ngân quỹ :

11 người



Phịng Hành chính - Bảo vệ :

01 người

2.1.2.2 Sơ đờ tổ chức bộ máy
GIÁM ĐỐC


PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG TÍN DỤNG

PHỊNG HÀNH CHÍNH
BẢO VỆ

PHỊNG KẾ TỐN
NGÂN QUỸ

Hình 1: Sơ đờ tở chức của NHNo & PTNT huyện Giồng Riềng
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
 Ban Giám đốc
 Gồm có 3 người. Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân
hàng, tiếp nhận các công văn, chỉ thị và phổ biến cho cán bộ và công nhân viên
Ngân hàng.
 Tổ chức chỉ đạo chủ trương, chính sách hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
 Ban Giám đốc còn hoạch định chiến lược kinh doanh, ký duyệt các hồ
sơ vay vốn, tờ trình cơng văn, đề nghị khen thưởng, kỷ luật hoặc xét đề nghị
nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên của mình.
 Phịng Kinh doanh (Tín dụng)
Gồm 13 nguời: một trưởng phịng, một phó phịng và cịn lại là cán bộ
tín dụng phụ trách tất cả các địa bàn xã trong Huyện với chức năng như sau:

Xây dựng thẩm định các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng đối chiếu với danh mục hồ sơ thẩm định tính

13



P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

khả thi của dự án, các điều kiện vay vốn theo quy định trình lãnh đạo duyệt cho
vay thường xuyên thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, sử dụng vốn, đôn
đốc thu hồi nợ đến hạn, xử lý nợ xấu.

Tổ chức tình hình phân tích hoạt động kinh doanh hàng năm để tìm ra
nguyên nhân ưu điểm, những hạn chế, đề ra những giải pháp thực hiện.

Xây dựng kế hoạch nguồn vốn và kế hoạch kinh doanh hàng quý,
năm, xây dựng chiến lược nguồn vốn, chiến lược kinh doanh, chiến lược khách
hàng lâu dài.


Thông tin báo cáo, điện báo hàng ngày, tháng, quý và hàng năm

Phịng Kế tốn - Ngân quỹ
Phòng kế toán – ngân quỹ gồm 11 người
 Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, quý (dựa vào kế hoạch kinh
doanh của phịng tín dụng).
 Theo dõi ghi chép, bảo quản tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
 Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tiền vay.
 Làm thủ tục giải ngân theo quy định hoặc người được uỷ quyền, đồng
thời tổ chức việc hạch toán các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi và chi tiêu nội
bộ
 Lưu hồ sơ theo quy định.
 Phối hợp chặt chẽ với Phịng tín dụng sao kê, báo nợ, lãi đến hạn để
Phịng tín dụng đơn đốc thu hồi.
 Báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm theo chế độ.

 Thực hiện cơng tác kiểm tốn, thu chi tiền mặt, ngân phiếu, chế độ bảo
quản, vận chuyển, chấp hành chế độ ra vào kho quy định.


Phịng Hành chính – Bảo vệ



Thực hiện đảm bảo an toàn cho toàn bộ kho quỹ theo quy định.



Theo dõi công văn đi đến, vận chuyển tiền mặt.



Hành chính bảo vệ, tạp vụ.

2.2 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2009 – 2011)
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mặc dù kinh doanh dưới hình thức
nào đi chăng nữa thì mục đích cuối cùng vẫn là lợi nhuận và NHNo & PTNT

14


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

cũng khơng nằm ngồi mục đích đó. Nếu khơng đơn vị đó sẽ khó tồn tại và việc
phá sản, giải thể là điều không thể tránh khỏi. Không chỉ riêng các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh chú trọng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mà ngay cả
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ và kinh doanh tiền tệ cũng
hoạt động vì mục tiêu này bởi vì lợi nhuận là nguồn lực chủ yếu để hỗ trợ sự tăng
trưởng dài hạn của hầu hết các Ngân hàng nói chung và NHNo nói riêng.
Để thấy rõ được kết quả hoạt động của NHNo & PTNT Giồng Riềng hoạt
động kinh doanh như thế nào, thì chúng ta hãy đi sâu vào từng kết quả được thể
hiện qua từng con số, thời gian cụ thể ở bảng số liệu sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm (2009 - 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
2009

Năm
2010

2011

Thu nhập

53.806

67.475

74.475

Chi phí
Lợi nhuận trước thuế

46.536
7.27


56.267
11.208

68.229
18.246

Nguồn: Phịng tín dụng NHN0 & PTNT
Ta biết lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí.
Từ bảng và biểu đồ ta thấy NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng luôn
tạo ra được khoản chênh lệch trong thu chi do hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Qua ba năm, lợi nhuận đạt được của Ngân hàng tương đối cao và ổn định,
tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận tăng dần. Cụ thể, lợi nhuận năm 2010 đạt
11.208 triệu đồng tăng 3.938 triệu đồng tương đương 54,17% so với năm 2009.
Sang năm 2011, lợi nhuận đạt 18.246 triệu đồng tăng 62,79% hay 7.038 triệu
đồng so với năm 2010.
Đạt được hiệu quả như vậy chính là nhờ sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo và
sự cố gắng, phấn đấu của toàn thể nhân viên chi nhánh. Bên cạnh đó cịn có sự hỗ
trợ của các ngành, các cấp chính quyền địa phương trong việc đánh giá phân loại
khách hàng giúp Ngân hàng đầu tư tín dụng đúng đối tượng qua từng ngành nghề
thích hợp, tạo điều kiện đầu tư sản xuất cho nông dân, giúp họ cải thiện mức
sống thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở địa phương.
2.3 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
2.3.1 Thuận lợi
 Được sự chỉ đạo, lãnh đạo và quan tâm của lãnh đạo của Đảng bộ,
chính quyền địa phương, sự hỗ trợ các cấp các ngành, các tổ chức đoàn thể xã

15



P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

hội… trong việc chuyển tải vốn tín dụng phục vụ trong các lĩnh vực kinh tế nhất
là nơng dân ở nơng thơn để có hướng đầu tư đúng và đạt hiệu quả cao.
 Được sự chỉ đạo, lãnh đạo và quan tâm của Chi nhánh NHNo &
PTNT tỉnh Kiên Giang.
 Tiềm năng kinh tế nông nghiệp đã tồn tại và phát triển qua nhiều
năm, hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn đã tồn tại và phát triển tương đối vững
chắc, sự hỗ trợ quan tâm thường xuyên của cấp uỷ, chính quyền địa phương các
cấp.
 Tên Ngân hàng là một điểm mạnh giúp chi nhánh luôn đứng vững và
chiếm thị phần khá cao so với các tổ chức tín dụng khác. NHNo & PTNT chính
thương hiệu của nó đã nói lên sự gắn bó, gần gũi với người nông dân với ngành
nông nghiệp giúp mối quan hệ giữa Ngân hàng và người dân càng thân thiết tin
tưởng nhau hơn. Đó cũng là điểm mạnh mà các tổ chức khác khơng có được.
 Ngân hàng cấp trên đã trang bị hàng được nhanh chóng và chính xác.
 Có đội ngũ cán bộ nhiệt tình đồn tương đối đầy đủ các thiết bị, công
nghệ hiện đại, cơ sở hạ tầng giúp giao dịch với khách kết và có nhiều kinh
nghiệm, nắm vững điều lệ tín dụng trong quá trình cho vay và quy trình nghiệp
vụ được vận hành khá chặt chẽ.
2.3.2 Khó khăn
 Là huyện vùng sâu, vùng xa nhìn chung cịn nghèo, độc canh cây lúa,
trình độ dân trí cịn thấp, người dân chưa có thói quen gửi tiền tiết kiệm. Nên
nguồn vốn huy động tại địa phương còn thấp so với tổng nguồn vốn, tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn huy động chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng
năm.
 Khách hàng của Ngân hàng đa số là những hộ sản xuất Nơng nghiệp
nên việc đầu tư tín dụng cịn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc thu hồi
vốn còn gặp nhiều khó khăn. Những năm gần đây do thời tiết khí hậu khắc
nghiệt, khoảng tháng năm, tháng sáu thường có nước mặn xâm nhập vào khoảng

1/3 diện tích gieo trồng gây bất lợi cho người sản xuất. Giá cả nông sản không ổn
định, làm cho người dân lo ngại và không giám mở rộng quy mô sản xuất, đất đai
manh mún.
 Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi chưa đáp ứng kịp thời
cho nhu cầu người dân, chưa có sự liên kết trong sản xuất chưa tìm được đầu ra
cho tiêu thụ sản phẩm nông sản, nông dân lo ngại nên hạn chế đầu tư để phát
triển sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.

16


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

 Nguồn vốn huy động tuy có tăng trưởng khá nhưng tỷ trọng cịn thấp
đã ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng, thị phần, thị trường của chi
nhánh.
 Việc sử lý tài sản đảm bảo hoặc khởi kiện ra pháp luật đối với nợ q
hạn, nợ khó địi hiện nay thủ tục hồ sơ pháp lý còn rườm rà, tốn rất nhiều thời
gian và công sức nhưng kết quả đem lại chưa cao, đặc biệt việc xử lý tài sản là
giá trị quyền sử dụng đất. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa đồng bộ,
việc xử lý thế chấp đang gặp khó khăn do chưa có hội đồng bán đấu giá, việc
người vay vốn tự phát cầm cố đất ruộng trái pháp luật xảy ra khá phổ biến, gây
khó khăn cho việc phát mãi tài sản thế chấp. Việc xử phạt hành chính một số địa
phương chấp hành chưa nghiêm.
 Trên địa bàn huyện có 5 tổ chức tín dụng nên giữa các tổ chức có sự
cạnh tranh gay gắt. Trong khi đó lãi suất huy động của chi nhánh lại thấp hơn các
đơn vị khác nên nguồn vốn huy động chưa đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay hộ sản
xuất.
 Tình trạng q tải cơng việc đối với cán bộ tín dụng trong khi địa bàn
hoạt động rộng lớn. Vì vậy việc qn xuyến món vay rất khó.


2.4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHNo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG
2.4.1 Phân tích tình hình nguồn vốn huy động
Như chúng ta đã biết mức độ quan trọng của nguồn vốn huy động, Ngân
hàng muốn kinh doanh có lợi nhuận cao thì vốn huy động phải cao. Cho nên vốn
huy động gắn liền với hiệu quả hoạt động Ngân hàng.
Để đánh giá tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Giồng
Riềng như thế nào, thì chúng ta đi sâu phân tích từng con số cụ thể qua từng năm
được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.

17


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

Bảng 2: Tình hình vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm (2009 – 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ Tiêu

Năm
2009
Số Tiền

Chênh Lệch

2010
%

Số Tiền


I. Vốn huy động

81.450

1. TGTK

61.763

- Có kỳ hạn

46.870
14.893

%

Số Tiền

63.382

- Khơng kỳ hạn

2011

9.788

2. TGTCKT

96.323
30


73.170

2010/2009
%

Số Tiền

113.788

%

2011/2010
Số Tiền

%

18,26

17.465

18,13

11.407

18,47

27.527

37,62


95.118

16.512

35,23

31.736

50,07

5.579

25

14.873

-5.105

-34,28

-4.209

-43

100.697

27

137


0

172

0

261

0

35

25,55

89

51,75

3. TG Kho Bạc

19.550

9

22.981

8

12.830


3

3.431

17,55

-10.151

-44,17

II. Vay NHCT

125.230

61

194.400

67

263.918

70

69.17

55,23

69.518


35,76

Tổng cộng

206680

100

290.723

100

377.706

100

84.043

40,67

86.983

29,92

Nguồn: Phịng tín dụng NHNo & PTNT

18



P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

Qua bảng 2 thấy tình hình tổng huy động vốn tăng đều qua các năm. Cụ
thể là năm 2010 tổng vốn huy động là 290.723 triệu đồng, tăng 84.043 triệu đồng
so với năm 2009. Tăng mạnh nhất là vào năm 2011, tổng vốn huy động đạt
377.706 triệu đồng. Nguyên nhân tăng như vậy là do công tác thu hút huy động
vốn từ lượng tiền nhàn rỗi của dân cư, tổ chức kinh tế được phát triển. Cụ thể là
bằng các chính sách tăng lãi suất tiền gửi hấp dẫn làm cho vốn huy động năm
20011 tăng 17.465 triệu đồng, tăng 18,13% so với năm 2010. Còn vốn vay
NHCT năm 2010 là 55,23% nhưng đến năm 2011 chỉ cịn 35,76%. Như bảng 2
thì chỉ cho ta thấy một cách tổng thể tăng hay giảm của tổng nguồn vốn huy động
của Ngân hàng. Những con số đó vẫn chưa nói lên hết được mặt tích cực, phát
triển hay mặt hạn chế của Ngân hàng. Cho nên chúng ta phải phân tích tỷ lệ từng
khoản mục trong từng năm để thấy rõ hơn.

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Hình 2: Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2009 - 2011)
Qua biểu đồ 2 ta thấy, tổng nguồn vốn huy động Ngân hàng qua 3 năm đều
bị ảnh hưởng rất nhiều nguồn vốn huy động điều hòa từ NHCT. Cụ thể vốn vay
NHCT năm 2009 là 125.230 triệu đồng, chiếm 61%, năm 2010 là 194.400 triệu
đồng, chiếm 67%, năm 2011 là 263918 triệu đồng, chiếm 70% trong tổng vốn
huy động của Ngân hàng. Đây là hạn chế cho Ngân hàng trong hoạt động kinh

19



P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

doanh, tỷ lệ vay NHCT này quá cao, tỷ lệ thấp nhất là vào năm 2009 cũng đạt
hơn 50%. Nguyên nhân ở đây không phải hồn tồn là do Ngân hàng vì Giồng
Riềng là huyện có tỷ lệ nơng dân khá cao, cuộc sống rất khó khăn, lượng tiền
nhàn rỗi thấp, một phần là do khủng hoảng kinh tế đẩy một số mặt hàng lên cao
và tâm lý sợ thiếu thốn nên người dân vay tăng cao, và đa phần người dân ở đây
khơng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng, nếu có tiền thì họ thường mua vàng
để dự trử ở nhà, nên rất khó cho việc huy động vốn, mà nhu cầu cho vay ngày
càng tăng, cách duy nhất còn lại là Ngân hàng phải vay từ NHCT.
Nhìn chung, tình hình huy động nguồn vốn qua 3 năm điều tăng, nhưng
không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay, mà phải sử dụng vốn điều chuyển từ Ngân
hàng cấp trên. Điều này làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng
cần có những biện pháp thích hợp nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn huy
động tại địa phương, có thế thì hoạt động của Ngân hàng mới thật sự có hiệu quả,
bởi vì lãi suất vốn vay Ngân hàng cấp trên cao hơn lãi suất vốn huy động tại chỗ.
2.4.2 Phân tích doanh số cho vay của Ngân hàng qua 3 năm (2009 - 2011)
2.4.2.1 Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn
Song song với quá trình huy động vốn là quá trình cho vay, huy động vốn
và cho vay là hoạt động không thể thiếu của bất kỳ một ngân hàng nào. Từ nguồn
vốn tự có cùng với nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác, Ngân hàng sẽ
cho vay ra. Sau đây là tình hình cho vay của Ngân hàng theo thời hạn:
Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời hạn của Ngân hàng qua 3 năm (2009 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ Tiêu

Năm
2009


2010

Chênh Lệch
2011

2010/2009

Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền
1. DSCV
280.67 353.114 383.005 72.436
8
Ngắn hạn
200.89 277.136 305.276 76.242
4
Trung,
dài 79.784 75.978 77.729
-3.806
hạn

2011/2010

(%)
25,81

Số Tiền
29.891

(%)
8,46


37,95

28.14

9,22

-4,77

1.751

2,30

Nguồn: Phịng tín dụng NHNo & PTNT
Qua bảng 3 cho ta thấy, doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm đều
tăng. Doanh số cho vay năm 2009 là 280.678 triệu đồng, đến năm 2010 đạt
353.114 triệu đồng, tăng 72.436 triệu đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng
28,42%, đến năm 2011 tiếp tục tăng và đạt 383.005 triệu đồng. Nguyên nhân tăng

20


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

cao như vậy là do nhu cầu sử dụng vốn vào nông nghiệp trong dân cư trong địa
bàn ngày càng tăng do người dân sử dụng vốn vào nông nghiệp ngày càng đa
dạng, kết hợp nhiều ngành nghề vừa trồng lúa vừa chăn nuôi (heo, cá, trâu, bò…)
vừa làm kinh doanh dịch vụ (sấy lúa, say sát lúa…) với qui mô nhỏ phục vụ trên
địa bàn. Mặt khác do nhu cầu vốn trung và dài hạn để mua sắm máy móc phục vụ
sản xuất nơng nghiệp sau khi thu hoạch, nhu cầu xây dựng nhà cửa, phương tiện
đi lại cho cán bộ công nhân viên đòi hỏi ngày càng nhiều và rất lớn nên trong

những năm gần đây chi nhánh NHNo & PTNT huyện Giồng Riềng đã mở rộng
cho vay đối với các đối tượng này. Nắm bắt nhu cầu đầu tư để vừa mở rộng tăng
trưởng tín dụng vừa đáp vốn cho khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội.
Từ đó, giúp cho Ngân hàng cũng có lợi, khách hàng cũng có lợi, tạo công
ăn việc làm cho nhiều lao động…
Doanh số cho vay trung và dài hạn mặt dù chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng
cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2009 doanh số cho vay thuộc đối tượng
này đạt 70.784 triệu đồng. Năm 2010 đạt 75.978 triệu đồng tăng 5.194 triệu đồng
so với năm 2009 với tốc độ tăng 7,34%. Đến năm 2011 đạt 77.729 triệu đồng
tăng 1.751 triệu đồng với tốc độ tăng là 2,30%. Nguyên nhân của cho vay trung
và dài hạn tăng đều qua các năm một mặt như đã phân tích ở phần trên, mặt khác
là do người dân ngày càng có xu hướng chuyển dịch mục đích sử dụng vốn từ
ngắn hạn sang trung và dài hạn nhằm chuyển sang cơ giới hóa trong sản xuất
nông nghiệp, người dân sử dụng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các phương án,
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng bờ kè các tuyến kinh… hoặc
trồng tràm với những vùng đất nhiễm phèn nặng…
2.4.2.2 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Nhìn chung, tổng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế đều tăng qua
các năm, đặc biệt cho vay cá thể - hsx. Cụ thể là năm 2010 đạt 235.640 triệu
đồng tăng 52.502 triệu đồng hay 28,67% so với năm 2009, năm 2011 tăng 8,90%
so với 2010. Vì trên địa bàn huyện đại đa số là làm lúa hoặc chăn nuôi nên người
dân nơi đây chỉ vay dưới hình thức cá thể - hsx la nhiều.Bên cạnh đó thi doanh
nghiệp cũng từng bước phát triển nên doanh số cho vay qua các năm cũng tăng
lên rất cao.

21


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG


Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hàng qua 3
năm (2009 - 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ Tiêu

Tổng
Doanh Nghiệp
Cá Thể - HSX

Năm
Chênh Lệch
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
Tiền
Tiền
Tiền
Số Tiền
(%) Số Tiền
%
280.678 353.11 383.01 72.346 25,81 29.891
8,46
97.54 117.47 126.4
183.138 235.64 256.61

19.934
52.502


20,44 8.924
28,67 20.967

7,60
8,90

Nguồn: Phịng tín dụng NHN0 & PTNT
2.4.2.3 Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Huyện Giồng Riềng có hơn 80% dân số là hộ sản xuất với ngành nghề
truyền thống là trồng trọt và chăn nuôi nên đa số khách hàng của Ngân hàng hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh ngắn hạn là: trồng trọt, chăn ni… Do đặc tính
của ngành nơng nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, thường thiếu hụt vốn đầu tư vào
mùa vụ và dư thừa vào mùa thu hoạch. Vì thế, người dân chỉ biết vay nơi cho vay
nặng lãi hoặc khơng có vốn để đầu tư dẫn đến hiệu quả khơng cao, mùa màng
thất thốt.
Nắm được quy luật đó, Ngân hàng đã đầu tư cho vay với mức lãi suất phù
hợp. Như thế các hộ sản xuất khi có nhu cầu vay vốn với mục đích chính đáng thì
sẽ được Ngân hàng hỗ trợ với mức vay vừa phải. Cũng như cho vay ngắn hạn,
cho vay trung - dài hạn ở các ngành trồng trọt, chăn nuôi và kinh doanh cũng có
doanh số rất cao, đặt biệt là cho vay kinh doanh đối với các doanh nghiệp.
Cũng chính từ đó, hoạt động cho vay ở các ngành kinh tế đã phục vụ nhu
cầu cần thiết về vốn giúp đời sống của nông dân được ổn định nâng mức thu
nhập cho hộ sản xuất và các doanh nghiệp.
Trong hoạt động cho vay theo ngành kinh tế gồm các đối tượng: Trồng
trọt, chăn nuôi, kinh doanh và cho vay khác.

22



P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

Bảng 5: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế của Ngân hàng qua 3 năm (2009 - 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Ngành Kinh
Tế

Năm
2009
Tiền

Chênh Lệch

2010
%

Tiền

2011

%

Tiền

2010/2009

%

Số Tiền


2011/2010

(%)

Số Tiền

(%)

Trồng trọt

145.679

52

187.077

53

200.31

52

41.398

28,42

13.233

7,07


Chăn ni

24.67

9

32.923

9

35.32

9

8.253

33,45

2.397

7,28

Kinh doanh

47.95

17

56.983


16

67.726

18

16.033

39,15

10.743

18,85

Khác

62.379

22

76.131

22

79.649

21

6.752


9,73

3.518

4,62

Tổng cộng

280.678

100

353.114

100

383.005

100

72.436

25,81

29.891

8,46

Nguồn: Phịng tín dụng NHNo & PTNT


23


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

Qua bảng 5 cho ta thấy, doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế
trong Huyện đều tăng như tổng doanh số cho vay năm 2010 tăng 72.436 triệu
đồng ( tăng 25,81%) so với năm 2009, năm 2011 tăng 29.891 triệu đồng (tăng
8,46%) so với năm 2010, trong đó thì ngành kinh doanh có mức cho vay tăng cao
nhất như vào năm 2010 tăng 9.033 triệu đồng (tăng 18,84%) so với năm 2009,
năm 2011 tăng 10.743 triệu đồng (tăng 18,85%) so với năm 2010, tuy lượng tiền
cho vay vào ngành này không cao lắm do nhu cầu thấp vì huyện Giồng Riềng
chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp, ngành kinh doanh thì chưa phát triển nhưng qua
từng năm thì tỷ lệ cho vay vào ngành kinh doanh lại tăng rất nhanh. Đây cũng là
một trong những biện pháp kinh doanh của Ngân hàng, đó là tạo điều kiện thuận
lợi về vốn cho ngành kinh doanh phát triển hơn thì nguồn vốn huy động của
Ngân hàng có thể tăng do thu hút được tiền gởi tiết kiệm, phát triển dịch vụ thanh
toán giữa các doanh nghiệp qua Ngân hàng
Bảng 5 chỉ cho ta thấy được doanh số cho vay theo ngành tăng như thế nào
qua từng năm, để thấy mức độ quan trọng của từng ngành trong một năm như thế
nào thì chúng ta phải tiến hành phân tích tỷ lệ từng ngành trong một năm có thay
đổi như thế nào.

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Hình 3: Cơ cấu doanh số cho vay theo ngàng kinh tế của Ngân hàng qua 3

năm (2009 - 2011)
Qua biểu đồ cơ cấu trên ta thấy rằng:

24


P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG

 Cho vay trồng trọt: trong cơ cấu doanh số cho vay thì cho vay ngành
trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng cao nhất mặc dù trong những năm qua tỷ trọng này
có giảm xuống nhưng vẫn đạt hơn 50%. Điều này cho thấy ngành trồng trọt
Huyện nhà phát triển hơn các ngành khác rất nhiều. Cây trồng chủ yếu của
Huyện là cây lúa, hoa màu và một số nơng sản khác như: cam, xồi… Ngun
nhân cho vay trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng cao là do phần lớn đất đai trong
Huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong những năm gần đây giá
lúa tăng cao nên bà con nông dân đầu tư mạnh vào đồng ruộng để tăng năng suất.
Mặc khác do thời tiết mà trên đồng ruộng cũng dễ xảy ra nạn cháy rầy, vàng
lùn… do đó cần phải phịng ngừa trong khi đó giá vật tư nơng nghiệp thì ngày
càng tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng lên cộng thêm vào đó là diện tích
mía ngày càng tăng do giá mía đường tăng nhanh, diện tích cây lâu năm năng
suất giảm xuống nên bà con phá bỏ để trồng giống cây trồng mới nên nhu cầu
vốn ngắn hạn để sản xuất lúa, mua giống cây trồng là rất lớn.
 Cho vay chăn nuôi: tuy rằng trong cơ cấu doanh số cho vay, tỷ trọng
cho vay chăn nuôi chiếm rất ít so với tổng thể. Như cho vay chăn nuôi năm 2009,
2010 , 2011 chiếm 9%. Chiếm tỷ lệ thấp như vậy không phải là ngành chăn nuôi
ở Huyện kém phát triển mà do chi phí chăn ni rất thấp, nhiều gia đình có thể
đủ chi trả cho khoản phí này mà khơng cần vay thêm Ngân hàng. Nhưng ta có
thể thấy ngành chăn ni cũng dần được mở rộng quy mơ và trở thành thu nhập
chính .
 Cho vay kinh doanh: Phần lớn là hộ sản xuất kinh doanh cá thể: nhà

máy xay lúa, buôn bán vật tư nông nghiệp, vật tư xây dựng, nơi cung cấp cây
giống, vật nuôi, thu mua lúa cung cấp gạo cho thị trường. Ta thấy doanh số cho
vay này tăng rất nhiều qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Năm 2009
tỷ trọng cho vay ngành kinh doanh đạt 17% đến năm 2011 thì đạt 18% tăng 1%
so với năm 2009, tuy 1% là con số nhỏ nhưng nó có ý nghĩa to lớn đối với
Huyện, đây là một dấu hiệu phát triển cho vùng đất mà người dân sống chủ yếu
sống bằng nghề nông. Nguyên nhân cho vay kinh doanh ngày càng tăng là do số
doanh nghiệp trên địa bàn được thành lập ngày càng nhiều nên cần nhiều vốn để
hoạt động, mặt khác do việc làm ăn có hiệu quả của các doanh nghiệp cũ nên họ
muốn mở rộng quy mô làm cho nhu cầu vốn tăng cao.
Cho vay khác: Ngoài các đối tượng cho vay trên Ngân hàng còn cho vay
các đối tượng khác như: cho vay tiêu dùng, xây dựng và sửa chửa nhà, mua
phương tiện…Tỷ trọng cho vay khác tương đối là ổn định. Vì đa phần là cho
công viên chức vay ở thời gian trung hạn nên số tiền cho vay ra của Ngân hàng là
ổn định.

25


×