Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

chất lựơng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn chi nhảnh hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.8 KB, 62 trang )


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẲNG BIỂU 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: CHẤT LỰƠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯONG MẠI 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LỰƠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHỊÊP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHẢNH HOÀNG MAI 28
2.1. Khái quát về NHN0&PTNT chi nhảnh Hoàng Mai 28
2.1.1. Khái quát về NHN0&PTNT Việt Nam 28
2.1.2. Khái quát NHN0&PTNT chi nhảnh Hoàng Mai 29
2.2. Thực trạng chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của NHN0&PTNT chi nhảnh Hoàng Mai
37
2.2.1. Họat động tín dụng trung và dài hạn của NHN0&PTNT chi nhảnh Hoàng Mai 37
2.2.2. Thực trạng chất lựơng họat động tín dụng trung và dài hạn của NHN0&PTNT chi
nhảnh Hoàng Mai 40
2.3. Đánh giá thực trạng chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của NHN0&PTNT Hoàng Mai
44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LỰƠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN Ở
NGÂN HÀNG NÔNG NGHỊÊP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHẢNH HOÀNG MAI
49
3.1. Định hứơng nâng cao chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghịêp
và phát triển nông thôn Hoàng Mai 49
3.1.1. Định hứơng phát triển Ngân hàng Nông nghịêp và phát triển nông thôn Hoàng Mai.49
3.1.2. Quan điểm nâng cao chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Nông
nghịêp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 51
3.2.Giải pháp nâng cao chất lựơng tín dụng trung và dài hạn cho Ngân hàng Nông nghịêp và
phát triển nông thôn chi nhảnh Hoàng Mai 53
3.3.Một số kiến nghị để nâng cao chất lựơng tín dụng trung và dài hạn cho Ngân hàng Nông
nghịêp và phát triển nông thôn chi nhảnh Hoàng Mai 58


KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 1 Thị trường chứng khoán K50

Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 2 Thị trường chứng khoán K50

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM :Ngân hàng thưong mại
NHN0&PTNT : Ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn
TCTD : Tổ chức Tín dụng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
DNTN : Doanh nghịêp tư nhân
DNQD : Doanh nghịêp Quốc doanh
DNNQD : Doanh nghịêp ngòai Quốc doanh
TNHH : Trách nhịêm hưũ hạn
DNNN : Doanh nghịêp nhà nước
KT- XH : Kinh tế xã hội
TDH : Trung dài hạn
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 3 Thị trường chứng khoán K50

DANH MỤC BẲNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu cho vay theo thời hạn
Bảng 2: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế.
Bảng 3. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế.
Bảng 4: Tỉ lệ nợ quá hạn

Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 4 Thị trường chứng khoán K50

LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm vừa qua, kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt vớI biết bao nhiêu là
thách thức khó khăn. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưỏng không nhỏ đến tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, rồi các thịên tai dịch bệnh diễn ra trên phạm vi
cả nước đã tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng vượt qua mọi
khó khăn đó, vớI sư chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Chính phủ, đất nước ta đã từng bước
vượt qua những khó khăn, kiểm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và tiép tục công cuộc
công nghịêp hóa hiên đại hóa đất nước.
Tuy nhiên hiên nay tốc độ công nghịêp hoá, hiên đại hoá đang bị chững lại bởi
nhìêu nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn
đề về vốn. Mà vớI doanh nghịêp thì vốn là cơ sở tiền để, là cơ sở đầu tiên để xây dựng cơ
sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị cũng như mở rộng qui mô qui mô sản xuất kinh doanh
và đổi mới công nghệ trang sao cho bắt kịp vớI những tiến bộ của thời đại. Để có đựơc
nguồn vốn thì các doanh nghịêp có thể có nhìêu cách khác nhau như tích lũy từ họat động
sản xuất kinh doanh, huy động vốn, liên doanh liên kết vớI các doanh nghịêp trong và
ngòai nước, hay vay mượn và chiếm dụng vốn của doanh nghịêp khác. Nhưng để có lợi
thế trong cạnh tranh và phát triển bền vững trên thưong trường thì nguồn vốn quan trọng
bậc nhất đấy chính là nguồn vốn trung và dài hạn từ các Ngân hàng thưong mại.
Hiên nay thì họat động tín dúng trung và dài hạn còn gặp rất nhìêu bất cập và khó
khăn cần tháo gỡ đấy là hiêu quả tín dụng trung và dài hạn còn thấp, rủi ro cao, dư nợ tín
dụng trong các Ngân hàng thưong mại chiếm một tỉ trọng chưa tưong xứng vớI tầm quan
trọng của nó. Điêù đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu chưa đáp ứng đựơc những
nhu cầu bức thiết của nền kinh tế. Ngòai ra tỉ lệ nợ quá hạn còn cao gây ảnh hưỏng đến
nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng thưong mại nói riêng.
Hiên nay các doanh nghịêp trong cả nước đang rất thiếu vốn nhất là nguốn vốn
trung và dài hạn nhưng trong khi đó thì lựơng vốn tồn đọng trong các ngân hàng thưong
mại lại không phải là nhỏ. Như vậy vấn đề chính của chúng ta hiên nay không phải là
thiếu vốn mà là chưa biết cách chuyển nguồn vốn huy động đựơc sang cho sản xuất kinh
doanh thế nào cho hiêu quả. Và Ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn chi
nhảnh Hoàng Mai cũng không nằm ngòai tình trạng đó. Hiên nay nguồn vốn của ngân
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 5 Thị trường chứng khoán K50


hàng đang kém đa dạng về cơ cấu khách hàng cũng như khả năng quản lí nguồn vốn cho
vay chưa thực sư hiêu quả. Hầu như ngân hàng chỉ quan tâm đến đối tựơng là doanh
nghịêp Nhà nước mà chưa quan tâm đến các đối tựơng tiềm năng khác mà đặc biệt là các
doanh nghịêp ngòai quốc doanh.
VÌ những lí do đó nên em đã chọn đề tài là “Chất lựơng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn chi nhảnh Hoàng Mai” cho
chuyên đề thực tập của mình. Từ những lí luận cơ bản về tín dụng trung và dài hạn trong
Ngân hàng thưong mại bài viết của em sẽ phân tích và đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ
chức, tình hình họat động, những hạn chế và những nguyên nhân của các hạn chế đó, để
ra những giải pháp cho họat động của Ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn chi
nhảnh Hoàng Mai.
Chương 1 : Chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thưong
mại.
Chương 2 : Thực trạng chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn chi nhảnh Hoàng Mai.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn chi nhảnh Hoàng Mai.
Do những hiêủ biết của bản thân còn có nhìêu hạn chế nên bài viết này sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. VÌ vậy em rất mong nhận đựơc những í kiến đóng góp từ
những người quan tâm đến đề tài này để bài viết của em đựơc hoàn thịên hơn.
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 6 Thị trường chứng khoán K50

CHƯƠNG 1: CHẤT LỰƠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯONG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thưong mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thưong mại
Trong sư phát triển không ngừng của kinh tế hiên nay thì Ngân hàng thưong mại là
một loại hình tổ chức có vai trò rất quan trọng đối vớI nền kinh tế nói chung và đối vớI
từng chủ thể tham gia vào họat động của nền kinh tế nói riêng. Họat động của NHTM

hiêu quả hay không hiêu quả ảnh hưỏng rất lớn đến tình hình phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. VớI vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một NHTM,
và sư phân biệt nó vớI các tổ chức phi Ngân hàng hay các loại hình Ngân hàng khác
không phải là điêù đơn giản. Do đó phải tuỳ theo điêù kiện của mỗi quốc gia và sư phát
triển của hệ thống tài chính quốc gia đó mà có những định nghĩa khác nhau về NHTM.
Ví dụ như ở Mỹ thì NHTM là loại hình công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và họat động trong ngành công nghịêp dịch vụ tài chính. Còn tại Pháp
thì NHTM đựơc định nghĩa là những cơ sở thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức kí thác hay các hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghịêp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam, theo qui định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì “Ngân hàng
thưong mại là loại hình ngân hàng đựơc thực hiên tất cả các họat động ngân hàng và các
họat động kinh doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Như
vậy thông qua một số khái niệm về NHTM, ta có thể hiêủ NHTM là một loại hình doanh
nghịêp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh tín dụng vớI mục đích thu lợi nhuận, và nó có những
đặc điểm như sau:
-Ngân hàng thưong mại là một tổ chức đựơc phép nhận kí thác của công chúng
vớI trách nhịêm hoàn trả.
-Ngân hàng thưong mại là một tổ chức đựơc phép sử dụng kí thác của công chúng
để cho vay, chiết khấu và thực hiên các dịch vụ tàI chính khác.
Căn cứ vào tính chất và mục tiêu họat động, ở nước ta các loại hình Ngân hàng
thưong mại đựơc họat phép họat động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng
thưong mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 7 Thị trường chứng khoán K50

1.1.2. Các họat động chủ yếu của Ngân hàng thưong mại
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế hiên nay, các Ngân hàng thưong mại họat
động theo loại hình đa năng và họat động của nó tập trung vào ba họat động chính: họat
động huy động vốn, họat động sử dụng vốn và họat động trung gian.

Họat động huy động vốn của NHTM có thể đựơc coi là họat động “đầu vào” của
Ngân hàng đó. Từ xa xưa đến giờ thì họat động cơ bản nhất của NHTM vẫn là nhận tiền
gửi của khách hàng và đây vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có rất nhìêu
yếu tố ảnh hưỏng đến lựơng tiền gửi của khách hàng vào NHTM như lãi xuất, tình hình
KTXH trong từng thời kì, phương thức huy động vốn, phong tục tập quán của từng nước,
từng vùng miền, uy tín của chính NHTM đó, các dịch vụ khác do chính Ngân hàng cung
cấp,…Và nhờ vào những yếu tố này mà NHTM có thể điêù chính sao cho nguồn vốn huy
động đựơc phù hợp vớI yêu cầu họat đông của mình. Có rất nhìêu loại tiền gửi mà
NHTM đề ra để huy động vốn như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm.
Để đựơc phép họat động và thực hiên các nghịêp vụ huy động vốn, Ngân hàng phải
có một lựơng vốn nhất định gọi là vốn tự có. Lựơng vốn này chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong
tổng vốn sử dụng song nó có í nghĩa vô cùng quan trọng đối vớI họat động của Ngân
hàng. Vốn tự có là điêù kiện bắt buộc để NHTM có đựơc giấy phép tổ chức và họat động
của NHNN trước khi NHTM đó có thể huy động đựơc những khoản tiền gửi đầu tiên.
Vốn tự có còn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, những thua lỗ
về tài chính trong các họat động tạm thời. Nó tạo niềm tin cho công chúng và là sư đảm
bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của chính NHTM. Và nó còn cung cấp năng lực
tài chính cho sư tăng trưởng và sư phát triển dịch vụ mới, cho những chương trình và
trang thiết bị mới.
Đối vớI họat động sử dụng vốn của NHTM, đây là họat động cho vay và đầu tư bao
gồm họat động ngân quỹ, họat động cho vay và họat động đầu tư chứng khoán.
Họat động ngân quỹ là họat động nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên
của Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc có tỉ lệ sinh lời thấp
nhưng loại tài sản này có tính lỏng cao và đựơc coi như tiền mặt. Do đó NHTM phải duy
trì lựơng tiền mặt ở một mức độ hợp lí sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm
bảo tính sinh lời.
Họat động cho vay là họat động quan trọng nhất trong tất cả các họat động của
NHTM, nó quyét định sư thành bại của NHTM. VÌ đây là họat động sinh lời chủ yếu của
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 8 Thị trường chứng khoán K50


Ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây là họat động chứa đựng rất nhìêu rủi ro. Để tránh điêù
đó, vịêc quản lí tiền cho vay phải đựơc tiến hành một cách rất chặt chẽ, đặc biệt là những
món vay lớn, vớI thời hạn cho vay dài. NHTM có thể cho vay theo nhìêu hình thức khác
nhau.
Ngòai ra NHTM còn sử dụng vốn vào họat động đầu tư chứng khoán trên thị trường
chứng khoản để thu lợi nhuận và một phần để đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân
hàng.
Họat động trung gian là vịêc NHTM cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ
có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận đựơc một khoản thu về dưới hình thức hoa hồng. Công
nghệ Ngân hàng càng phát triển thì họat động này càng phong phú và doanh thu càng lớn.
Các họat động tiêu biểu là: chuyển tiền, uỷ nhịêm thu, uỷ nhịêm chi, thư tín dụng, môi
giới mua bán chứng khoán, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi chép
trên tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, phát hành séc, quản lí hộ tài sản cho khách
hàng, tư vấn cho doanh nghịêp,….
1.2. Chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thưong mại
1.2.1. Họat động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thưong mại
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn “ là họat động tài chính cho khách hàng vay vốn trung
và dài hạn nhằm thực hiên các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống”.
Thông thường các NHTM thường qui định tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời
hạn từ một năm đến năm năm, còn tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên
năm năm. Tín dụng là một trong những họat động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và
nó chiếm phần lớn họat động trong các NHTM, song không phải tất cả các NHTM đều
thực hiên tốt họat động này.
Một số NHTM gặp khó khăn trong vịêc huy động vốn, một số thì gặp khó khăn
trong vịêc tìm dự án. có thể cho vay hay một số lại gặp khó khăn trong vịêc quản lí và
thu hồi nợ. VÌ vậy vịêc xem xét chất lựơng hiêu quả họat động tín dụng nhất là tín dụng
trung và dài hạn là hết sức cần thiết. Nó giúp các Ngân hàng có thể đánh giá lại họat động
tín dụng của chính mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế,

thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa tính hiêu quả của họat động tín dụng.
Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn đấy là:
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 9 Thị trường chứng khoán K50

• Nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn:
Nguồn vốn để thực hiên tín dụng trung dài hạn đựơc huy động từ các nguồn sau:
• Nguồn vốn tự có : là nguồn vốn của bản thân các NHTM có lúc thành lập.
Đây là nguồn vốn chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn cho vay trung dài hạn
nhưng là một nguồn cho vay an tòan nhất.
• Nguồn huy động trung dài hạn: là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết
kiệm trên 12 tháng, nguồn vốn huy động này cũng chiếm tỉ lệ nhỏ và tuỳ vào
từng ngân hàng, từng địa bàn và từng thời điểm nhưng đây là nguồn vốn an
tòan, rẻ nhất mà các ngân hàng muốn tập trung huy động.
• Nguồn huy động lấy từ nguồn huy động ngắn hạn chuyển sang theo một tỉ lệ
nhất định, ngân hàng xác định tỉ lệ phần trăm tùy thụôc vào sư biến động
của lựơng tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định để
cho vay trung, dài hạn. Nguồn trích này thường nhỏ và thường có rủi ro cao.
• Đi vay NHNN: ngân hàng thường chỉ sử dụng nguồn này khi thấy thực sư
khó khăn bởi còn phụ thụôc. vào chính sách tiền tệ, điêù kiện vay và các
ràng buộc khác vớI NHNN thường gây nhìêu khó khăn cho các NHTM.
• Vay nợ nước ngòai: Đây là nguồn vốn huy động đựơc vớI khối lựơng lớn,
lãi xuất vừa phải nhưng lại phải chịu những điêù kiện vay vốn đôi khi còn
liên quan tới vấn đề chính trị nên nguồn này rất hạn chế.
• Nguồn tài trợ uỷ thác: Nguồn này do ngân hàng đựơc các tổ chức quốc tế
chuyển một khoản vốn uỷ thác cho ngân hàng cho vay theo thoả thuận kí
kết giữa hai bên.
• Ngân hàng thực hiên cho vay hay đầu tư theo chỉ định của nước ngòai và
đựơc hưỏng một tỉ lệ phần trăm và chênh lệch lãi xuất cho vay. Nguồn này
có xu hứơng ngày càng tăng do chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngòai
vào trong nước.

• Vốn chủ sở hưũ tham gia vào dự án, phương án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn nhìêu so vớI cho vay
ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro cho chính bản thân Ngân hàng thì ngòai vịêc qui định vay
phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở
hưũ tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. tỉ lệ vốn chủ sở hưũ tham
gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thụôc vào mức độ rủi ro và hiêu quả của dự án. Ví dụ như
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 10 Thị trường chứng khoán K50

ở Việt Nam hiên nay, ngân hàng công thưong qui định mức vốn của chủ sở hưũ tham gia
vào dự án như sau:
- Tối thiêủ 10% tổng mức vốn đầu tư đối vớI phương án, dự án cải tiến kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, hợp lí hoá sản xuất.
- Tối thiêủ 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến) đối với
dự án xây dựng mới.
- Tối thiêủ 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong
tổng mức vốn đầu tư) đối vớI dự án phục vụ đời sống.
• Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thụôc vào tính chất, địa điểm của từng dự án đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiêu quả của dự án mang lại
cao.
Vịêc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu đựơc nợ chắc chắn nhưng đôi khi lại
ảnh hưỏng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối vớI khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với cho vay
ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn đựơc dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm
tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ
nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
• Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối vớI khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc nhìêu lần nhằm
đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. NHTM sẽ không cho rút vốn
khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.

Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết tòan bộ tiền vay một lần trong trường
hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối vớI các tài sản hình thành trong một thời
gian dài thì vịêc giải ngân đựơc thực hiên theo tiến độ công vịêc hoàn thành.
• Lãi xuất cho vay.
Lãi xuất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi xuất cho vay ngắn hạn, nó có
thể là lãi xuất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi xuất biến đổi tuỳ
thụôc vào sư biến động của thị trường. Sư biến đổi ủa lãi xuất có thể dựa trên lãi xuất cơ
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 11 Thị trường chứng khoán K50

bản của ngân hàng, hay lãi xuất liên ngân hàng của một số thị trường như: LIBOR,
SIBOR Vịêc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ
hạn trả nợ và lãi xuất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn
trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận.
1.2.1.2. Các loại hình tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thưong mại
Có nhìêu cách để phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn tại các NHTM,
chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của các NHTM qua các loại
hình cho vay như sau:
* Cho vay theo dự án đầu tư:
Hiên nay có nhìêu quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: quan niệm về Ngân
hàng Thế Giới, ISO 8402
Nhìn chung các quan niệm vay đều có những điểm khác nhau khi tiếp cận với dự
án đầu tư. Nhưng khi xem xét một dự án đầu tư họ đều phải chú í đến các đặc trưng sau :
- Dự án đầu tư phải có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiên.
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu, hay dự báo mà là một quá trình tác
động để đạt đựơc mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tưong laI nên bao giờ cũng có bất ổn định và
rủi ro nhất định.
- Các họat động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng thời gian )
và có giới hạn nhất định về nguồn lực.
Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và

có hệ thống về một chương trình họat động và các chi phí tưong ứng để đạt đựơc mục
tiêu nhất định trong tưong lai. Các khoản cho vay dự án có thể đựơc thế chấp trên cơ sở
bảo lãnh, mà từ đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiên bảo
lãnh nếu như dự án không trả nợ đúng kế hoạch đã định trước.
Tuy nhiên, khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa trên các cơ sơ bảo lãnh,
không có người đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dưa trên giá trị của chính nó.
Trong trường hợp này, người cho vay đối mặt vớI rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức
lãi xuất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo.
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 12 Thị trường chứng khoán K50

Các khoản vay như vậy ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải
thế chấp tài sản cho đến khi dự án hoàn tất .
* Cho vay luân chuyển:
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay ngân
hàng tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả tòan bộ hoặc một phần khoản vay, và
tiép tục vay khi có nhu cầu đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn.
Đây là một trong những khoản cho vay kinh doanh linh họat nhất, yêu cầu tín
dụng luân chuyển thường đựơc NHTM chấp nhận mà không cần đòi hỏi bảo đảm bằng
bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3 ,
4 hay lâu hơn. Loại hình tín dụng này thường đựơc áp dụng nhìêu nhất khi khách hàng
không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về qui mô chính xác của nhu
cầu vay vốn trong tưong laI. Tín dụng luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến
động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt những lúc khó khăn khi
mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng
lên. Ở những nơi mà pháp luật qui định về vịêc ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu
vay vốn trong thời hạn của hạn mức tín dụng thì ngân hàng thường sẽ tính phí cam kết
vay vốn trên phần tín dụng không sử dụng hoặc trên tòan bộ giá trị hợp đồng cho vay
luân chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất hợp

đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lựơng vốn tối đa xác
định trước với lãi xuất đã ấn định hoặc vớI lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi
xuất cơ bản như Libor. với loại cam kết này, ngân hàng có thể không thực hiên
nghĩa vụ cho vay nếu như tình hình tài chính của người đi vay có những thay đổi
bất lợi nghiêm trọng hoặc điêù khoản trong hợp đồng đã kí kết với ngân hàng.
- Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn đó là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân hàng
đồng í cho khách hàng vay trong những trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi xuất
không đựơc ấn định trước, và các khách hàng cũng ít khi có í định sẽ vay tiền
theo hình thức này nhưng họ vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng nó như một tài
sản bảo đảm để có thể vay vốn từ nguồn khác. Cam kết tín dụng loại này cho
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 13 Thị trường chứng khoán K50

phép khách hàng nhanh chóng nhận đựơc tiền vay và đây là một ưu điểm quan
trọng nếu như khách hàng muốn vay vốn từ một tổ chức tín dụng khác.
Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã xuất hiên thông
qua vịêc sử dụng thẻ tín dụng. Hiên nay, hơn một phần ba các doanh nghịêp sử dụng thẻ
tín dụng như một nguồn vốn họat động có hiêu quả, và nhờ đó tránh đựơc vịêc phải
thường xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, một vấn đề hạn chế khi sử
dụng loại vốn này chính là chi phí vay vốn thường ở mức rất cao.
* Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một họat động tín dụng trung và dài hạn thông qua vịêc cho
thuê các máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các tài sản di động khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê vớI bên thuê Bên thuê sẽ sử dụng tài sản thuê và có trách nhịêm
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đựơc hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất thì chính là một họat động tín dụng trong đó mục
đích của người cho thuê giống như mục đích của người cho vay, còn mục đích của người
đi vay cũng như người đi thuê là sử dụng vốn. Nhưng hình thức cho thuê tài chính vẫn có
những đặc trưng riêng biệt cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê chỉ có
quiền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.

- Thời gian cho thuê thường chiếm phân lớn thời gian họat động của tài sản, trong thời
gian này người đi thuê không đựơc huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của hợp đồng thuê
có thể đựơc chuyển nhượng quyền sở hưũ tài sản hay tiép tục thuê theo thoả thuận hai
bên đã đựơc kí kết.
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra vịêc sử dụng tài sản đánh giá hiêu quả sử dụng tài sản
thuê, phát hiên sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử lí kịp thời.
- Tất cả tài sản cho thuê phải đựơc bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, vịêc mua
bảo hiểm phải đựơc thực hiên trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ty bảo hiểm
đựơc phép họat động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Qui trình quản lí và theo dõi
hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyét định.
* Cho vay tiêu dùng.
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 14 Thị trường chứng khoán K50

Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở,
mua sắm đồ dùng trong gia đình hay những nhu cầu tưong tự khác, NHTM thực hiên cho
vay tiêu dùng. Căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại
sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán cho
ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại hình cho vay này thường áp dụng đối vớI
các khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối vớI các khoản vay có
giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay không đủ để thanh toán hết một lần số nợ
vay.
* Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay mà trong đó có từ hai hay nhìêu tổ chức tín
dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của một khách
hàng vay vốn.
Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhìêu tổ chức tín dụng cam kết vớI nhau để thực
hiên đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ có thể là pháp nhân hay tổ chức có nhu
cầu và đựơc bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiên dự án.

Điêù kiện để áp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiên dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới
hạn cho vay của một NHTM theo qui định hiên hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một NHTM không đáp ứng đựơc nhu cầu
cấp tín dụng của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của NHTM khi cho vay.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhìêu NHTM.
Nguyên tắc tổ chức vịêc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp vớI nhau để thực hiên.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một NHTM làm đầu mối.
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 15 Thị trường chứng khoán K50

- Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho vay
hợp vốn vớI bên nhận tài trợ phải đựơc các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho
vay hợp vốn.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho vay
hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lí theo hợp đồng. Mọi
tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng đựơc các bên giải
quyét trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp không giải quyét đựơc các bên có
quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật.
1.2.2. Chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thưong mại
1.2.2.1. Khái niệm chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thưong
mại
Trong nền kinh tế thị trường hiên nay, một doanh nghịêp muốn tồn tại và phát
triển đựơc thì cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì
cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu đó là: chất lựơng,
giá cả và số lựơng. Trong đó chất lựơng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điêù kiện
nâng cao tỉ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhìêu quan niệm về chất lựơng sản phẩm như
chất lựơng là phù hợp vớí mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự kiến trước về độ
đồng đều và độ tin cậy vớI chi phí thấp phù hợp với thị trường. Và họat động tín dụng

trung và dài hạn của các NHTM cũng không nằm ngòai lề trong qui luật cạnh tranh đó.
Nó là một sản phẩm của Ngân hàng và để họat động tốt thì đương nhiên phải chú trọng
đến chất lựơng. Trong điêù kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiên nay, các NHTM
quốc doanh hay ngòai quốc doanh không họat động theo chức năng riêng của mình nữa
mà họat động của các NHTM nào cũng có hầu hết các loại hình nghịêp vụ là như nhau.
Chỉ có khác nhau là mỗi ngân hàng đều có thế mạnh riêng nhất định trong các nghịêp vụ
của mình mà thôi. Ví dụ như NHN0&PTNT thì trước đây chỉ tập trung ở cho vay để phát
triển nông nghịêp và nông thôn nhưng hiên nay họ đã vươn ra tất cả các loại hình nghịêp
vụ khác, là đối thủ cạnh tranh lớn đối vớI các NHTM khác như Ngân hàng công thưong,
Ngân hàng ngoại thưong và các ngân hàng khác nữa.
Chính VÌ vậy mà các ngân hàng muốn nâng cao hiêu quả họat động, muốn tăng
lợi nhuận của mình thì đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao chất lựơng tín dụng của mình.
Trên cơ sở đó thì ta có thể hiêủ: “chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng thưong mại chính là sư đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 16 Thị trường chứng khoán K50

tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an tòan hay hạn chế rủi ro về vốn,
tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sư phát triển kinh tế xã hội.”
Chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của NHTM là một chỉ tiêu tổng hợp , nó
phản ảnh mức độ thích nghi của các NHTM đối vớI sư thay đổi của môi trường bên
ngòai, nó thể hiên sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh vớI các đổi thủ để
tồn tại và phát triển.
Chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của NHTM không tự nhiên sinh ra mà nó là
kết quả của quá trình kết hợp các họat động giữa những người trong cùng một tổ chức,
giữa các tổ chức vớI nhau VÌ một mục đích chung. Do đó để nâng cao chất lựơng tín
dụng trung và dài hạn thì cần phải có sư quan tâm đặc biệt đến công tác quản lí đồng bộ.
Chất lựơng tín dụng đựơc xem xét trên các góc độ:
• Xét trên góc độ họat động kinh doanh của ngân hàng thì chất lựơng tín dụng là
khoản tín dụng đựơc bảo đảm an tòan, sử dụng đúng mục đích, phù hợp vớI chính
sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận

cho ngân hàng vớI chi phí nghịêp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân
hàng với các ngân hàng khác, làm lành mạnh các quan hệ trong nền kinh tế, phục
vụ tăng trưởng và phát triển.
• Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lựơng là phù
hợp với mục đích sử dụng của khách hàng vớI lãi xuất và kỳ hạn hợp lí, thủ tục tín
dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút đựơc nhìêu khách hàng nhưng vẫn đảm bảo
đựơc nguyên tắc tín dụng.
• Đối vớI nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lựơng phải hỗ trợ cho họat động kinh
doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải
quyét công ăn vịêc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng
kinh tế.
Chất lựơng tín dụng là một khái niệm tưong đối, nó vừa cụ thể ( thể hiên thông qua
một số chỉ tiêu định lựơng đựơc như dư nợ, nợ quá hạn ) vừa trừu tựơng (thể hiên qua
khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế )
Chất lựơng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngòai khái niệm chất lựơng tín
dụng chung. Có thể hiêủ chất lựơng tín dụng trung và dài hạn là vốn cho vay trung và dài
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 17 Thị trường chứng khoán K50

hạn của Ngân hàng đựơc khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ tạo
ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang trải chi phí khác và có lợi
nhuận, phù hợp vớI các điêù kiện của ngân hàng và của kinh tế xã hội nói chung.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng thưong mại
Chất lựơng tín dụng trung và dài hạn có í nghĩa lớn đối vớI sư tồn tại và phát triển của
NHTM. Để có nhìn nhận đúng nhất về chất lựơng tín dụng trung và dài hạn của NHTM,
ta có thể sử dụng các chỉ tiêu phản ảnh nó sau:
• Chỉ tiêu lợi nhuận:
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng dư mà mình tạo ra

đựơc lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiên nay, ngân hàng phải nâng cao chất
lựơng tín dụng nhưng không đồng nghĩa là tăng lợi nhuận.
Ví dụ, chất lựơng tín dụng tăng thể hiên ở vịêc tăng mạng lứơi họat động để đáp
ứng tốt nhất cho phục vụ khách hàng đồng thời làm tăng chi phí. Khi tốc độ tăng
doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi phí này sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm sút.
Chất lựơng tín dụng trung dài hạn không thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu đựơc từ
nguồn này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ảnh sau:
Lợi nhuận từ họat động tín dụng trung, dài hạn
(1)
Dư nợ tín dụng trung dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng, cho biết một đồng dư nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỉ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng trung dài hạn lớn, chất lựơng cao.
Lợi nhuận từ họat động tín dụng trung dài hạn
(2)
Tổng lợi nhuận từ họat động ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 18 Thị trường chứng khoán K50

Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của họat động tín dụng trung dài hạn vào
tòan bộ kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Tỉ lệ cao phản ảnh chất lựơng
tín dụng khả quan nhưng đồng nghĩa vớI vịêc ngân hàng chấp nhận đối mặt vớI
nguy cơ rủi ro tiềm tàng.
• Số lượt khách hàng tham gia họat động tín dụng trung dài hạn:
Lựơng khách hàng trung dài hạn có hiêu quả tăng chứng tỏ ngân hàng đã làm tốt
công tác nâng cao chất lựơng tín dụng, thu hút khách hàng hiên tại và tiềm năng
chính là một lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng.
• Chỉ tiêu lãi xuất:
Khách hàng vay vốn đều mong muốn đựơc sử dụng khoản vốn vớI chi phí thấp
nhất. Do đó lãi xuất là một chỉ tiêu cho sư lựa chọn ngân hàng vay của khách hàng
và đồng thời cũng là một yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng. VớI một

chiến lược lãi xuất hợp lí thì ngân hàng mới có thể thu hút đựơc khách hàng mà
vẫn đảm bảo có lợi nhuận tăng trưởng mong đợi.
• Mức tăng trưởng dư nợ tín dụng trung, dài hạn:
Chỉ tiêu này phản ảnh mức tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn của NHTM,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng đầu tư vào tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng lớn. Mức tăng trưởng qua các kỳ, năm đều đặn và ổn định chứng tỏ
chất lựơng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng là rất tốt.
• Tỉ trọng vốn tín dụng trung, dài hạn:
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn
Tỉ trọng tín dụng trung dài hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Tỉ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng dư nợ của ngân hàng. Tỉ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng trung, dài hạn
của ngân hàng là lớn. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn tỉ lệ này cao do
tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập cao hơn so vớI tín dụng ngắn hạn. Tuy
nhiên do đặc tín rủi ro cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm riêng của nguồn
vốn, khả năng quản lí trình độ chuyên môn của mình để xác định tỉ lệ này cho phù
hợp.
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 19 Thị trường chứng khoán K50

• Tỉ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung, dài hạn:
Ngân hàng muốn nâng cao chất lựơng tín dụng bằng cách đáp ứng nhu cầu khách
hàng nhưng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sư thẩm định kỹ
càng khách hàng của mình thì rủi ro tín dụng là rất cao. Khi đó chất lựơng tín dụng
trung, dài hạn tăng không còn phát huy đựơc tính tích cực và hiêu quả của nó nữa.
Rủi ro tín dụng trung dài hạn đựơc phản ảnh ở các chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn và khả
năng thu hồi nợ quá hạn:
Tổng dư nợ quá hạn trung, dài hạn
Tỉ lệ nợ trung, dài hạn quá hạn = x100%
Tổng dư nợ trung, dài hạn

Chỉ tiêu này phản ảnh trực tiép chất lựơng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng thấp (< 5%) thì chất lựơng cho vay càng cao chứng tỏ họat động
tín dụng ngân hàng có chất lựơng cao và ngược lại khi chỉ tiêu này cao (> 5%) thì
chất lựơng tín dụng của ngân hàng thấp.
Nợ quá hạn đựơc chia làm hai loại:
+ Nợ quá hạn do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngân
hàng hoặc VÌ một lí do nào đó chưa thu đựơc tiền bán hàng nên đến kỳ trả nợ
khách hàng chưa có tiền trả. Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn, loại nợ quá
hạn này ngân hàng có khả năng thu hồi nợ cao.
+ Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ, bị thịên
tai, lừa đảo hay bị chết không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, buộc ngân hàng
phải chuyển sang nợ quá hạn chờ sử lí. Loại nợ quá hạn này đựơc gọi là nợ khó
đòi, khả năng thu hồi nợ này rất thấp.
Từ hai loại nợ này ta còn phải xem xét chỉ tiêu khả năng thu hồi nợ của ngân hàng:
Nợ trung, dài hạn khó đòi
Khả năng thu hồi nợ trung, dài hạn = x 100%
Nợ trung dài hạn quá hạn
Nếu chỉ tiêu này trên 50% thì tình hình họat động tín dụng trung, dài hạn có chiều
hứơng gặp khó khăn, nợ khó đòi có thể trở thành nợ không có khả năng thu hồi.
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 20 Thị trường chứng khoán K50

Do đó, ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện pháp kịp thời
thu hồi nợ tránh rủi ro.
Để họat động kinh doanh của NHTM có hiêu quả, chất lựơng tín dụng ngân hàng nói
chung và chất lựơng tín dụng trung và dài hạn nói riêng cao thì NHTM phải luôn luôn
quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu này nếu thường xuyên đựơc kiểm tra và đánh
giá thì sẽ giúp cho ngân hàng nhìn nhận đựơc mặt tốt và hạn chế, từ đó có những biện
pháp điêù chính kịp thời cho họat động ngân hàng mình đồng thời tránh đựơc rủi ro trong
họat động tín dụng của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưỏng tới họat động tín dụng trung và dài hạn của Ngân

hàng thưong mại.
Trong họat động thực tế của NHTM thì có rất nhìêu nhân tố ảnh hưỏng đến chất
lựơng của tín dụng trung và dài hạn. Và chúng ta có thể phân thành chúng thành 2 nhóm
nhân tố là: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. Sau đây ta sẽ đi vào
phân tích từng nhân tổ của hai nhóm trên
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan.
- Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho họat động tín dụng đi
đúng quỹ đạo liên quan đến vịêc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có í nghĩa quyét
định đến sư thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu
hút đựơc nhìêu khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của họat động tín dụng. Bất cứ
ngân hàng nào muốn có chất lựơng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù
hợp vớI điêù kiện của ngân hàng, của thị trường.
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưỏng rất lớn đến chất lựơng tín dụng. tổ
chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sư và tổ chức các họat động
trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo đựơc sư
phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong
ngân hàng, giữa các ngân hàng vớI nhau trong tòan bộ hệ thống cũng như vớI các
cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng họat động nhịp nhàng, thống nhất
có hiêu quả, qua đó sẽ tạo điêù kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi
quản lí chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ
đó nâng cao hiêu quả tín dụng.
- Chất lựơng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 21 Thị trường chứng khoán K50

Chất lựơng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối vớI mỗi
ngân hàng, VÌ nó ảnh hưỏng trực tiép đến khả năng họat động và khả năng tạo lợi
nhuận của ngân hàng. Con người là yếu tố quyét định đến sư thành bại trong quản
lí vốn tín dụng nói riêng và họat động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát
triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi

trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn
nghịêp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điêù kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại
và phát triển. Nếu chất lựơng con người tốt thì họ sẽ thực hiên tốt các nhịêm vụ
trong vịêc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có
các biện pháp hưũ hiêu trong vịêc thu hồi nợ vay, hay xử lí các tình huống phát
sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc
giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiên một khoản tín dụng.
- Khả năng thu thập và xử lí thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối vớI mỗi
doanh nghịêp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm
đựơc thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, vớI ngân
hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyét định cho vay
hay không cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay vớI mục đích đảm bảo an
tòan và hiêu quả đối vớI khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể đựơc thu
đựơc từ nhìêu nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông
tin, đến cơ sở của khách hàng trực tiép xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn.
Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, tòan diện thì khả năng ngăn ngừa rủi
ro càng lớn, chất lựơng tín dụng càng cao.
- Kiểm sóat nội bộ:
Thông qua kiểm sóat giúp lãnh đạo ngân hàng nắm đựơc tình hình họat động kinh
doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn vịêc chấp hành những qui định
pháp luật, nội qui, qui chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó giúp
lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyét
những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiêu quả
kinh doanh. Chất lựơng tín dụng phụ thụôc vào vịêc chấp hành những qui định,
thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiên sai sót cũng như nguyên nhân dẫn
đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiên một khoản tín dụng
- Qui trình tín dụng:
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 22 Thị trường chứng khoán K50

Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công vịêc cần phải thực hiên

theo một thủ tục nhất định trong vịêc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ vịêc xét đơn xin
vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an tòan vốn tín dụng. Chất
lựơng tín dụng tuỳ thụôc vào vịêc lập ra một qui trình tín dụng đảm bảo tính logic
khoa học và vịêc thực hiên tốt các bước trong qui trình tín dụng cũng như sư phối
hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Qui trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiên cho vay. Trong giai đoạn này
chất lựơng tín dụng phụ thụôc nhìêu vào công tác thẩm định khách hàng và
vịêc chấp hành các qui định về điêù kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Vịêc thiết
lập hệ thống kiểm tra hưũ hiêu, áp dụng có hiêu quả các hình thức, biện pháp
kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lựơng tín dụng.
-Thu nợ và thanh lí: sư linh họat của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân
hàng giảm thiêủ đựơc những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo tòan
vốn, nâng cao chất lựơng tín dụng.
- Thủ tục và qui chế cho vay vốn:
Đây là khâu tiép xúc đầu tiên của khách hàng vớI ngân hàng. Thủ tục làm vịêc,
tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tựơng
mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm vịêc đơn giản,
không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán
bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lí thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh
tốt trong mỗi khách hàng.
Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng qui chế cho vay vốn
tín dụng. Thực hiên tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả
năng tài chính, năng lực pháp lí của khách hàng, về tài sản đảm bảo nhằm đưa ra
đựơc quyét định hợp lí nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
- Xét duyệt cho vay:
Khách hàng đến vớI ngân hàng mong muốn đựơc vay vốn phù hợp vớI thời
gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lựơng tín dụng trên cơ sở
phục vụ khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an tòan tín dụng. Hiên nay
theo qui định thì thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận

Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 23 Thị trường chứng khoán K50

đựơc đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này NHTM phải làm rất nhìêu
công vịêc trong công tác thẩm định. VớI một khách hàng lâu năm và truyền thống
thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn do các thông tin từ loại khách
hàng này có độ chính xác và tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. VớI một
khách hàng mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, vịêc thu thập thông tin có nhìêu
hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Vịêc tiép xúc giữa
khách hàng và ngân hàng có nhìêu thủ tục phiền phức hơn.
Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng
chuyên môn tốt nhằm đưa ra những quyét định chính xác trong khoảng thời gian
nhanh nhất đồng thời đảm bảo an tòan và hiêu quả trong những khoản vay đó thì
mới đáp ứng đựơc yêu cầu nâng cao chất lựơng tín dụng của ngân hàng.
- Cơ sở vật chất, công nghệ hiên đại của ngân hàng cũng ảnh hưỏng tích cực
đến chất lựơng tín dụng:
Một trụ sở làm vịêc có cơ sở vật chất tốt sẽ có ảnh hưỏng tốt tới tâm lí khách
hàng, phục vụ cho các họat động nghịêp vụ của NHTM một cách chính xác,thuận
tiện và nhanh nhất. Không những vậy, một trụ sở vớI cơ sở vật chất tốt sẽ tạo hứng
khởi cho chính cán bộ tín dụng trong ngân hàng đó hoàn thành tốt công vịêc của
mình đang làm.
Vịêc ứng dụng các công nghệ mới và hiên đại sẽ giúp cho NHTM có thể tiép cận
đựơc những thông tin cần thiệt để phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các
mặt: thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiêu quả của dự án, xu
hứơng phát triển đối vớI sản phẩm của dự án, thông tin về thị trường, giá cả, cạnh
tranh ) một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lí đối vớI các
khách hàng lớn vay vốn của nhìêu tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin
này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyét định cho vay và ảnh hưỏng rất
lớn đến độ an tòan của món vay.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế.

Nhu cầu tín dụng trong một quốc gia phụ thụôc rất nhìêu vào tính hình phát triển
kinh tế của quốc gia đó. Khi một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điêù kiện thuận lợi
cho họat động tín dụng trung và dài hạn của NHTM hay ngược lại. Ví dụ khi nền kinh tế
ở trong tình trạng lạm phát cao, giá cả và sức cạnh tranh của đồng tiền giảm sút, chỉ số
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 24 Thị trường chứng khoán K50

giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu
hồi công nợ của ngân hàng. Hay khi có sư biến động lớn trong tỉ giá do sư thay đổi chính
sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh nghịêp sử dụng vốn bằng
ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp rất nhìêu khó khăn trong vịêc trả nợ
ngân hàng, khi đó Ngân hàng không cho vay đựơc cũng không thể không nhận tiền gửi
của khách hàng, họat động của ngân hàng bi ngưng trệ, vốn của ngân hàng nằm trong
tình trạng bị đóng băng không cho vay đựơc. Còn ở chiều hứơng ngược lại, khi nền kinh
tế ổn định, lạm phát ở mức thấp và không có khủng hoảng, họat động sản xuất kinh
doanh của doanh nghịêp tiến hành tốt có hiêu quả và mang lại lợi nhuận cao, doanh
nghịêp sẽ hoàn trả đựơc vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, lúc đó nhu cầu tín dụng của nền
kinh tế là rất cao và dẫn đến họat động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lựơng tín
dụng trong ngân hàng sẽ ngày càng đựơc nâng cao. Không chỉ tình hình kinh tế trong
nước mà tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hưỏng tới chất lựơng công tác tín dụng
ngân hàng. Khi thị trường thế giới biến động mạnh, đặc biệt là ở các thị trường xuất nhập
khẩu truyền thống làm cho họat động xuất nhập khẩu bị ảnh hưỏng, các doanh nghịêp
kinh doanh xuất nhập khẩu cũng sẽ chịu tác động và từ đó ảnh hưỏng tới công tác trả nợ
ngân hàng của các doanh nghịêp.
Hơn nữa để đáp ứng đựơc nhu cầu tín dụng cho một nền kinh tế đang phát triển như
Việt Nam, đòi hỏi bản thân các NHTM cũng phải đổi mới cho phù hợp vớI tình hình mới.
Sư đổi mới này diễn ra ở tất cả các khâu bao gồm công tác tổ chức, trang thiết bị, trình độ
nhân sư,chất lựơng dịch vụ, và từ đó chất lựơng tín dụng cũng đựơc nâng lên.
- Môi trường chính trị - xã hội.
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một điêù kiện vô cùng quan trọng trong vịêc
tạo lòng tin đối vớI các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho họat đông sản

xuất kinh doanh. Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghịêp
mạnh dạn đầu tư lâu dài cho họat động sản xuất kinh doanh để phục vụ mục tiêu lợi
nhuận của mình. Ngược lại, nếu môi trường chính trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh
nghịêp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo
đảm an tòan có nguồn vốn mình bỏ ra. Và do đó một môi trường chính trị - xã hội ổn
định sẽ là cơ sở rất tốt cho sư phát triển của họat động tín dụng trung dài hạn của NHTM,
VÌ chỉ khi có nhu cầu đầu tư dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiên nhu cầu vay vốn
trung và dài hạn ngân hàng. Hơn nữa sư mất ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưỏng
Sinh viên: Nguyễn Duy Dũng 25 Thị trường chứng khoán K50

×