Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

thiết kế ô tô xitéc chở nhựa đường dựa vào xe kamaz 53229

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.76 KB, 54 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
Mục lục
Lời cảm ơn 2
Lời nói đầu 3
Chơng I: Mở Đầu 4
1.1. Sự cần thiết của đề tài 4
1.2. Mục đích của đề tài 6
1.3. ý nghĩa thực tế của đề tài 6
Chơng II: Lựa chon phơng án thiết kế 7
2.1. Đề xuất phơng án thiết kế: 7
2.1.1. Xitéc: 7
2.1.1.1. Hình dáng xitéc: 8
2.1.1.3.Nguyên lý nạp xả nhựa đờng 11
2.1.2. Hệ thống giữ nhiệt và gia nhiệt nhựa đờng 14
2.1.2.1. Hệ thống giữ nhiệt: 14
2.1.2.2. Hệ thống gia nhiệt cho nhựa đờng 16
Chú thích : 1. Xitec , 2.ống đốt , 3.ống dẫn khí nén , 4.Van khoá ga,
5.Đồng hồ đo áp suất ,6. ống dẫn ga , 7. Bình ga, 8.Đầu đốt, 9,Van khoá
khí nén ,10.Bình khí nén 19
2.1.3 Lắp đặt xitéc lên khung ôtô 19
2.1.3.1. Lắp chặt xitéc lên khung xe bằng đinh tán: 19
2.1.3.2. Ghép bằng hàn 20
2.1.3.3. Ghép bằng mối ghép bu lông đai ốc: 21
2.1.3.4. Phơng pháp an toàn 22
2.2. Chọn phơng án thiết kế 22
Chơng III: Tính toán thiết kế theo phơng án đã
chọn 23
3.1. Giới thiệu xe ôtô cơ sở: 23
3.2.Tính toán các tính năng cơ bản ôtô thiết kế 27
3.2.1. Trọng lợng và phân bố trọng lợng 27
3.2.1.1. Trọng lợng 27


2.3.1.2. Phân bố trọng lợng lên các trục: 28
2.3.1.3. Toạ độ trọng tâm ôtô thiết kế khi đầy tải: 30
3.2.2. Tính ổn định 30
3.2.2.1. ổn định dọc ôtô: 31
3.3. Thiết kế xitéc 32
3.3.1. Tính bền 32
3.3.1.1. Tính bền xitéc 32
3.3.1.2. Tính bền khung ôtô thiết kế 34
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
1
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
3.3.1.3. Tính bền mối ghép bulông bắt xitéc nhựa đờng với khung ôtô.
36
3.3.2. Tính toán hệ thống xả nhựa: 38
3.3.2.1. Giới thiệu kết cấu và nguyên lý làm việc: 38
3.3.2.2. Tính toán hệ thống xả nhựa đờng: 40
3.3.3.Tính toán hệ thống giữ nhiệt và gia nhiệt 42
3.3.3.1. Tính toán hệ thống giữ nhiệt: 42
3.3.3.2. Tính toán hệ thống gia nhiệt cho nhựa đờng: 45
3.4. Đánh giá các tính năng khác của ôtô thiết kế: 48
3.5. Lắp đặt xitéc lên khung: 48
3.5.1. Xitéc 48
3.5.2. Lắp đặt hệ thống xả nhựa: 49
3.5.3. Lắp đặt hệ thống gia nhiệt cho nhựa đờng 49
3.6. Giới thiệu kết cấu ôtô thiết kế : 49
3.6.1. Xe cơ sở: 49
3.6.2. Xitéc nhựa: 50
Kết luận 52
Tài liệu tham khảo 53
Lời cảm ơn

Với kiến thức học tập của 5 năm học đại học nhất là giai đoạn chuyên
ngành. Sau khi đợc giao đề tài Thiết kế xe ôtô xitéc chở nhựa đờng em đã hết
sức cố gắng nỗ lực trong công việc thực hiện tiến độ của đề tài. Đây là một đề tài
đòi hỏi kiến thức của nhiều môn học cơ sở cũng nh chuyên ngành nh kết cấu tính
toán ôtô, Lý thuyết ôtô, Sức bền vật liệu, Cơ sở kỹ thuật nhiệt, Chi tiết máy, Cơ
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
2
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
chất lỏng Em đã hoàn thành bản thuyết minh đồ án tốt nghiệp của đề tài đợc
giao. Mặc dù đã hết sức cố gắng nỗ lực trong công việc thiết kế cùng với sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn nhng chắc rằng đồ án tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót do trình độ bản thân và thời gian thực hiện đề
tài có hạn nên em rất mong đợc sự góp ý của các thầy giáo.
Trong quá trình nhận và thực hiện đề tài trên, em xin chân thành cảm ơn sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo trong bộ môn Cơ khí Ôtô Trờng Đại học
Giao thông Vận tải. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình và vô t của thầy giáo PGS.TS Cao Trọng Hiền.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội 6/2001
Sinh viên thực hiện
Trơng Quang Vinh
Lời nói đầu
Nớc ta là một nớc đang phát triển, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn lạc hậu và
yếu kém, song những năm gần đây với xu thế mở cửa quan hệ với các quốc gia
khác để phát triển kinh tế- khoa học kỹ thuật. Xu thế các doanh nghiệp, tập đoàn
nớc ngoài vào đầu t ở Việt Nam ngày càng nhiều và đó là động lực thúc đẩy nền
kinh tế nớc ta đi lên.
Song song với quá trình này thì để thu hút đợc nhiều đầu t đòi hỏi giao
thông vận tải phải phát triển, cơ sơ hạ tầng, đờng sá phải đợc nâng cấp, cải tạo và
làm mới. Nhng hầu hết các máy móc làm đờng nh san ủi, rải nhựa, trộn bê tông

đều là các thiết bị nhập ngoại với giá thành khá đắt và chi phí cho công tác thi
công đờng sá, cầu cống là cao. Muốn giảm đợc các chi phí này thì phải quan tâm
chú ý đến sự phát triển công nghệ trong nớc. Theo xu hớng này ngành cơ khí
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
3
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
cũng đã đóng góp rất nhiều vào sự cải tiến, sáng chế từ đó đã góp phần nâng cao
hiệu quả cũng nh năng suất công tác của máy móc thiết bị.
Ví dụ nh máy ép cọc bấc thấm, xe trộn bê tông, rải nhựa Và để phục vụ
cho việc thi công các con đờng lớn thì đã có các xe chở bê tông, chở nhựa đờng
nóng với chất lợng tốt đến tận nơi thi công nên đã giảm bớt đợc rất nhiều công
đoạn và nâng cao năng suất cũng nh bảo vệ sức khoẻ cho con ngời và giảm thiểu
đợc sự ô nhiễm môi trờng.
Chơng I: Mở Đầu
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với tốc độ phát triển của kinh tế -chính trị-xã hội thì các ngành Khoa
học kỹ thuật(KHKT) nớc ta trong những năm gần đây cũng đã có nhiều sự thay
đổi lớn lao theo hớng tích cực, phù hợp với xu thế của thời đại và Nghị quyết của
Đảng và Nhà nớc. Đó là , phát triển và phát huy nội lực, lấy nhân tố con ngời làm
yếu tố chủ đạo trong công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Ngày càng có nhiều thành tựu đã đợc áp dụng để phục vụ đắc lực cho công cuộc
kiến thiết và phát triển đất nớc, đa nớc ta nhanh chóng trở thành một nớc công
nghiệp trong tơng lai. Xu thế của thời đại ngày nay là hội nhập và phát triển, luôn
có sự giúp đỡ, viện trợ và trao đổi khoa học kỹ thuật công nghệ giữa các quốc
gia. Chúng ta đã biết nắm bắt những thời cơ và cùng với khả năng học hỏi không
ngừng đã biến những tiến bộ KHKT của thế giới thành của mình và tự tin trên
con đờng hội nhập, phát triển.
Những năm trớc đây, khi khối XHCN còn mạnh chúng ta luôn đợc trợ giúp
và nhận đợc viện trợ về công nghệ khoa học kỹ thuật của các nớc anh em, đặc
biệt là Liên Xô, Trung Quốc. Chính vì điều này mà trong một thời kỳ dài chúng

ta hoàn toàn bị phụ thuộc và có tính ỳ trong việc phát triển KHKT trong nớc.
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
4
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
Nhân tố nội lực cha đợc coi trọng và cha phát huy đợc tiềm năng to lớn của nó.
Còn sau khối XHCN đã suy yếu và sụp đổ, đặc biệt là nớc "anh cả" Liên Xô, thì
chúng ta đã thấy rõ đợc điểm yếu này của mình và đã có những thay đổi lớn
trong đờng lối, dần dần khôi phục và phát triển nền khoa học kỹ thuật trong nớc
bằng bàn tay, khối óc của con ngời Việt Nam. Và chúng ta đã đứng vững trên
chính đôi chân của mình, từng bớc khẳng định đợc vị thế của nớc ta trên trờng
quốc tế.
Trong sự phát triển chung ấy, ngành giao thông vận tải và đặc biệt công
nghệ giao thông đã có những tiến bộ to lớn vợt bậc. Ngành cơ khí đã có những
cải tiến thiết thực để phục vụ cho công cuộc phát triển hạ tầng cơ sơ trong nớc.
Giao thông vận tải là mạch máu của mỗi quốc gia, một nớc muốn phát
triển và thu hút đợc nhiều đầu t nớc ngoài thì cơ sở vật chất, đờng sá phải thuận
lợi. Từ những năm trớc, công tác thi công đờng sá ở nớc ta rất chậm do phơng
pháp làm việc và công nghệ hết sức thủ công vì thế tiến độ thi công còn chậm mà
chất lợng đờng sá lại không đảm bảo, thời gian sử dụng không lâu lại luôn phải
duy tu sửa chữa nên chi phí cho một con đờng là rất lớn mà những con đờng lớn
thì phơng pháp thi công thủ công này hoàn toàn hạn chế. Vấn đề đặt ra ở đây là
làm sao phải nâng cao chất lợng đờng sá, tiết kiệm nhân lực, tiến độ thi công
nhanh và giá thành rẻ. Để đạt đợc điều này đòi hỏi phải có sự đóng góp của nhiều
ngành nh thiết kế công trình, máy xây dựng, cơ khí Trong đó, riêng ngành cơ
khí phải cố gắng phát huy thế mạnh của mình, hợp tác cùng các ngành khác để
đạt đựơc hiệu quả trên. Một trong những thiết kế của ngành cơ khí đợc áp dụng
để giải quyết vấn đề trên đó là xe chở nhựa đờng nóng lỏng. Trớc đây thì nhựa đ-
ờng đợc nhập từng thùng phuy nguội và đặc, muốn thi công thì ngời công nhân
làm đờng phải đốt nóng tại chỗ để tạo dạng lỏng, điều này làm tăng số công nhân
phục vụ thi công mà chất lợng và tiến độ thi công không cao. Vả lại, khi đốt tại

chỗ thì dễ gây ra ô nhiễm môi trờng, đặc biệt xung quanh có dân sinh sống thì lại
càng hạn chế. Ngoài ra, nó còn không đợc an toàn cho ngời công nhân.
Do vậy, sự ra đời của đề tài này nhằm thay thế những bất cập trên, nâng
cao đợc chất lợng sản phẩm, giảm số lợng công nhân thi công, giảm đợc chi phí
không cần thiết, giảm ô nhiễm môi trờng, vận hành an toàn, không ảnh hởng đến
sức khoẻ ngời công nhân và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
5
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
1.2. Mục đích của đề tài
Cùng với các sáng kiến đề tài ở các công đoạn thiết kế thi công, đầm lên
máy xây dựng . thì đề tài xe xitéc chở nhựa đờng lỏng đã đóng góp một phần rất
quan trọng trong khâu vận chuyển vật liệu và thay thế sức ngời bằng sức máy
móc. Đề tài thiết kế xe xitéc chở nhựa đờng nóng lỏng đã đáp ứng đầy đủ mọi
công tác trong một khâu của dây chuyên thi công đờng nhựa.
Với sự đẩy mạnh công cuộc hiện đại hoá, nâng cấp hạ tầng cơ sở vật chất
của ngành giao thông vận tải nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế. Càng
ngày hệ thống giao thông càng đợc mở rộng thêm ra tạo thành những xa lộ rộng
tới hàng trăm mét. Do vậy, công tác chuyên môn hoá, cơ giới hoá việc thi công đ-
ờng là cực kì cần thiết, có nh thế tiến độ thi công mới đợc đẩy nhanh lên và thời
gian cần thiết đợc rút ngắn xuống. Mục đích chính của đề tài là để góp phần vào
tiến độ thi công, đặc biệt là để tạo một nhiệt độ thích hợp theo tiêu chuẩn của nhà
sản xuất để khi tạo hỗn hợp với đá sỏi làm đờng sẽ tạo một lớp bê tông nhựa
vững chắc và sẽ tạo một chất lợng tốt cho con đờng.
Ngoài ra, nó còn có mục đích góp phần giảm ô nhiễm môi trờng, giảm sự
ảnh hởng của điều kiện làm việc tới ngời công nhân, nâng cao năng suất của
công tác thi công.
Mặt khác, với một sinh viên làm đồ án tốt nghiệp đây là bài tập làm quen
với thực tế công việc, giúp sinh viên ôn lại kiến thức đã học, mối liên quan giữa
bài học lý thuyết với thực tế khách quan để sau này khi tốt nghiệp ra trờng sẽ dễ

dàng làm quen với môi trờng và công việc mới.
1.3. ý nghĩa thực tế của đề tài
Với các công nghệ làm đờng mới thì nhựa đờng không nhập từng phuy nữa
mà nhập ở dạng nóng lỏng. Nhựa đờng nóng lỏng đợc nhận về từ các cảng biển
và xe xitéc sẽ chờ để nhận nhựa đờng nóng đó rồi chuyên chở tới nơi làm đờng.
Khoảng cách vận chuyển có thể xa hay gần nhng nhiệt độ và trạng thái nhựa luôn
đợc đảm bảo tốt không xảy ra hiện tợng vón cục hay biến chất nhựa. Nh vậy xe
xitéc thiết kế đã thay thế hoàn toàn cho ngời công nhân ở công đoạn hoá lỏng
nhựa đờng và đã nâng cao đợc năng suất công tác.
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
6
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
Ngoài ra đây còn là một đề tài làm giảm ô nhiễm môi trờng, không ảnh h-
ởng đến sức khoẻ ngời dân xung quanh khu vực làm đờng và ngay cả ngời thợ thi
công.
Chơng II: Lựa chon phơng án thiết kế
2.1. Đề xuất phơng án thiết kế:
2.1.1. Xitéc:
Xitéc là một thiết bị vận tải chuyên dùng dùng để chuyên chở, không cần
bao bì, các loại hàng hoá nh:
- Các sản phẩm dầu mỏ: xăng, diezel, nhựa đờng nóng lỏng .
- Các sản phẩm hoá chất: axít, khí ga hoá lỏng .
- Các hàng thực phẩm: sữa, nớc mắm
- Các hàng xây dựng: bê tông tơi
- Các hàng bột khô; ximăng rời, bột mì.
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
7
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
- Các loại hàng nguy hiểm cháy nổ
Xitéc chở nhựa đờng nóng lỏng là loại xitéc đợc thiết kế để chuyên chở

nhựa đờng nóng lỏng với khối lợng lớn từ các cảng biển đến nơi thi công đờng.
Với đặc thù của vật liệu chuyên chở và yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, xitéc đợc
thiết kế có khả năng duy trì nhiệt độ cho vật liệu và trạng thái lỏng của nó. Trong
phần lựa chọn phơng án thiết kế này ta quan tâm đến lựa chọn một số phơng án
sau:
- Lựa chọn hình dáng xitéc, kích thớc xitéc.
- Lựa chọn kết cấu xitéc .
- Lựa chọn hệ thống giữ nhiệt, gia nhiệt.
- Lựa chọn phơng án nạp xả.
- Lựa chọn phơng án lắp đặt xitéc lên khung .
2.1.1.1. Hình dáng xitéc:
Thông thờng hình dạng bên ngoài của xitéc có hai dạng là xitéc có mặt cắt
ngang hình tròn và xitéc có mặt cắt ngang hình elíp.
Ta so sánh một số u nhợc điểm của hai loại xitéc này
-Với cùng một thể tích chuyên chở và cùng chiều dài thì ta thấy xitéc hình
tròn có chiều cao trọng tâm hg lớn hơn xitéc hình elíp và nh vậy khi lắp lên xe thì
chiều cao trọng tâm của xe chở xitéc hình tròn là lớn, do đó tính ổn định của
xitéc hình tròn thấp hơn xe xitéc elíp.
-Xitéc mặt cắt hình tròn có chiều cao toàn bộ xe lớn và điều này làm cho
tính năng thông qua của xe thiết kế không cao. Tuy nhiên, xitéc hình elíp thì sẽ
có chiều rộng lớn do đó nó chiếm diện tích trên đờng lớn hơn.
-Nếu cùng kích thớc về chiều dài và cao thì dung tích xitéc elíp sẽ lớn hơn
dung tích xitéc hình tròn, còn nếu cùng thể tích và chiều cao thì chiều dài của xe
xitéc hình tròn sẽ lớn hơn và làm tăng bán kính quay vòng nhỏ nhất của xe.
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
8
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
-Công nghệ thiết kế xitéc hình tròn đơn giản hơn xitéc hình elíp vì loại
xitéc này có 3 lớp lồng vào nhau (2 lớp kim loại và 1 lớp cách nhiệt). Khi kiểm
tra và tính toán bền thì rõ ràng xitéc hình tròn dễ tính hơn, dễ kiểm tra hơn.

Ngoài 2 loại xitéc trên còn có xitéc dạng hộp và xitéc dạng phễu nhng với
đặc tính của vật liệu chuyên chở là nhựa đờng nóng lỏng thì hai loại này là không
hợp lý. Ta có thể lựa chọn xi téc dạng hình tròn là tốt nhất vì nó đảm bảo đợc các
yêu cầu kĩ thuật của xe và đảm bảo chất lợng chuyên chở của vật liệu.
2.1.1.2. Kích thớc bao của xitéc
Với thông số kỹ thuật và trọng tải của xe cơ sở là xe KAMAZ 53229 ta sẽ
chọn dung tích xitéc thiết kế là 15.000 lít. Với dung tích này thì đảm bảo cho xe
thiết kế không bị quá tải và ta không cần phải tính bền lại khung bệ cũng nh các
cụm tổng thành của xe chassi cơ sở. Ta có thể lựa chọn sơ bộ một vài kích thớc
nh sau:
Gọi L là chiều dài xitéc thiết kế. R
t
là bán kính trong của vỏ xitéc
Ta có, dung tích xitéc thiết kế là:
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
9
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
V= L..R
t
2
=15000 (l )= 15 (m
3
)
R
t
2
.L = 4,78
Ta lựa chọn một vài giá trị cho R
t
,L

Cho R
t
=0,95 (m) thì L = 5,3 (m)
Cho R
t
=0,9 (m) thì L = 5,9 (m)
Cho R
t
=0,85 (m) thì L = 6,6 (m)
Nếu chọn kích thớc trong của xitéc là R
t
= 0,95m , L=5,3m thì chiều cao
trọng tâm của xe thiết kế sẽ lớn và chiều dài toàn bộ xe bị ngắn do đó quay vòng
tốt hơn.
Nếu chọn kích thớc R
t
=0,9m , L= 5,9 m; Với kích thớc này chiều cao
trọng tâm xe đã giảm bớt so với trên, tuy nhiên, về chiều dài lại phù hợp với
khung xe cơ sở hơn cả và đoạn nối thêm khung là không đáng kể.
Nếu chọn R
t
= 0,85 m , L= 6,6 m; Với kích thớc này chiều cao trọng tâm sẽ
bé đi nhng chiều dài xitéc lại lớn do vậy, tính quay vòng của xe sẽ bị ảnh hởng.
Mặt khác, vì chiều dài lớn nên khung xe phải nới thêm một đoạn dài cho nên sẽ
ảnh hởng đến độ bền khung xe thiết kế .
Nh vậy, trong 3 phơng án đề xuất ở trên ta chọn kích thớc xitéc (bên trong)
là: R
t
= 0,9m L= 5,9m
Sơ bộ ta chọn chiều dày của lớp vỏ xitéc này là

t
=5 mm vì lớp vỏ này sẽ
là lớp chụi lực chính khi ta tính bền sau này. Vật liệu chế tạo lớp vỏ này là thép
CT
3
dạng tấm.
Tiếp ngoài lớp này là một lớp vật liệu cách nhiệt dày khoảng 100(mm).
Ngoài cùng là lớp vỏ kim loại dày 2(mm) cũng bằng thép CT
3
. ở lớp vỏ
này sẽ đợc sơn 1 lớp sơn cách nhiệt để tránh nhiệt độ thất thoát ra môi trờng.
*Chọn vật liệu cách nhiệt: Có thể lựa chọn phơng án cách nhiệt bằng chân
không, cách nhiệt bằng một lớp amiăng, một lớp bông cách nhiệt, bông thuỷ tinh,
bông xỉ hoặc không khí khô.
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
10
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
Tuy nhiên, với phơng án dùng khí khô hoặc chân không thì với kỹ thuật
công nghệ hiện có và điều kiện làm việc luôn chịu tải trọng động của xitéc là khó
thực hiện.
Với các phơng án dùng bông cách nhiệt, bông xỉ thì khả năng giữ nhiệt
cũng nh độ bền chung của xitéc sẽ không cao.
Nếu dùng amiăng tấm thì cách nhiệt tơng đối tốt nhng giá thành đắt và
trọng lợng của xitéc sẽ tăng lên.
Cuối cùng ta chọn vật liệu cách nhiệt bông thuỷ tinh có hệ số dẫn nhiệt là:
=0,038 kcal/m.h.độ Có độ dày 100(mm)
Từ đó, ta có thể tính toán ra chiều dài sơ bộ của xitéc thiết kế là:
L
n
=5900+100+100 = 6100 (mm)

Bán kính ngoài của xitéc là: R
n
= 900+5+100+2 = 1007 (mm)
Hay kích thớc bao ngoài của xitéc là: .L = 2014 x 6100 (mm)
2.1.1.3.Nguyên lý nạp xả nhựa đờng
Thông thờng, xe xitéc có hai hình thức cấp xả nhựa đó là:
-Cấp xả nhựa bằng hình thức chảy tự do.
-Cấp xả nhựa bằng hình thức chảy cỡng bức.
Phơng án cho chảy tự do:
Là phơng pháp lợi dụng trọng lực của vật liệu và trạng thái lỏng của nó để
tạo nên dòng chảy nhựa đờng từ trên xitéc xuống bãi trộn hoặc từ bồn chứa vào
xitéc.
Ưu điểm của phơng án:
-Cấu tạo bộ phận cấp xả đơn giản chỉ cần một cửa xả có lắp van xả ở dới
đáy phía sau xitéc .
-Chi phí cho bộ phận cấp xả nhựa nhỏ, thao tác xả đơn giản.
Nhợc điểm của phơng án
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
11
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
-Thời gian hút xả nhựa là lớn do ma sát, tổn thất năng lợng ở các ống dẫn và
cửa ra vào nạp xả.
-Vận tốc và lu lợng nhựa xả qua cửa là giảm dần, chậm dần tuỳ theo độ cao
cột áp do nhựa đờng trong xitéc tạo ra.
Qua phân tích trên ta thấy phơng án này làm tăng thời gian 1 lần vận
chuyển và ảnh hởng đến tiến độ thi công, không phù hợp với điều kiện khai thác
thực tế.
Sơ đồ biểu diễn phơng án này nh sau:
*Phơng án nạp xả cỡng bức: Có thể đề xuất 2 phơng án sau
+Xả cỡng bức bằng bơm hút.

+Xả cỡng bức bằng khí nén.

Xả cỡng bức bằng bơm hút:
Là phơng án mà ta bố trí ngay sau cửa xả một máy bơm hút chân không
hoặc bơm ly tâm. Khi bơm hoạt động do sự chênh lệch áp suất trớc cửa vào và
sau cửa ra của bơm tạo nên dòng chảy cỡng bức của nhựa đờng lỏng.
Với phơng án này cửa xả có thể đặt phía trên xitéc hoặc phía dới xitéc tuỳ
theo điều kiện khai thác.
Một số u nhợc điểm của phơng án
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
12
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
Ưu điểm: -Rút ngắn đợc thời gian bơm xả nhựa đờng
-Hiệu suất làm việc bơm cao và xả đợc triệt để
Nhợc điểm: -Nếu nhựa đờng bị nguội hay vón cục thì dễ làm hỏng
hay tắc bơm
-Sau khi bơm xong súc rửa bơm khó khăn
Sơ đồ nguyên lý của phơng án:
Động Cơ điện
Bơm hút

Xả cỡng bức bằng khí nén
Hệ thống xả gồm có máy nén khí, bình chứa khí nén, các van nạp xả khí
nén và các van nạp xả nhựa đờng.
Nguyên lý làm việc: Dùng hộp trích công suất để dẫn động máy nén khí
làm việc. Khí nén đợc nén vào các bình chứa ở một áp suất nhất định theo yêu
cầu. Từ bình chứa khí nén có lắp các đờng ống dẫn khí nén lên phía trên mặt
thoáng của nhựa đờng trong xitéc thông qua các van nạp khí lắp phía trên vỏ
xitéc. Khi cần xả nhựa thì mở van nạp để khí nén vào trong không gian xitéc và
tạo ra một áp suất cần thiết trên mặt thoáng của nhựa đờng, áp suất này lớn hơn

áp suất khí trời do đó khi mở van xả nhựa thì nhựa đờng sẽ đợc đẩy ra ngoaì qua
của xả do sự chênh áp.
Ưu điểm của phơng án:
-Rút ngắn đợc thời gian xả nhựa.
-Hệ thống xả lắp gọn trên xe
-Không gây tắc đờng ống xả nhựa.
Nhợc điểm:
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
13
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
-Hệ thống ống dẫn khí dài;
-Phải tiêu hao một phần công suất động cơ cho máy nén khí.
Tuy vậy, đây có thể coi là phơng án nạp xả bố trí phù hợp với đặc tính của
vật liệu chuyên chở và ít có sự trục trặc trong quá trình vận hành làm việc của xe
xitéc.
Sơ đồ của hệ thống xả này nh sau:
Chú thích:
1)Phần nối với trục ra của hộp trích công suất
2)Máy nén khí; 6)Van xả khí nén;
3)Bình chứa khí nén; 7)Van xả nhựa;
4)ống dẫn khí nén; 8)Cửa cấp nhựa;
5)Van nạp khí nén; 9)Xitéc.
2.1.2. Hệ thống giữ nhiệt và gia nhiệt nhựa đờng
2.1.2.1. Hệ thống giữ nhiệt:
Trong quá trình vận chuyển đi xa thì nhiệt độ của nhựa đờng sẽ giảm
xuống. Thiết kế hệ thống giữ nhiệt nhằm mục đích hạn chế sự giảm nhiệt độ của
nhựa đờng. Muốn cho nhựa đờng không trao đổi nhiệt với môi trờng bên ngoài
thì ta phải thiết kế một lớp vỏ có khả năng cách nhiệt.
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
14

Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
Một số phơng án cách nhiệt nh sau:
a. Giữ nhiệt bằng một lớp không khí khô giữa hai lớp vỏ xitéc
Giữa hai lớp vỏ này có đặt các thép hình chịu lực, không cho hai lớp vỏ bị
méo, móp, bẹp gãy khi va chạm hay trong lúc vận chuyển, các mối hàn kín giữa
2 lớp phải bền và đảm bảo tạo không gian kín để có thể giữ đợc không khí khô.
Ưu điểm:
Giữ nhiệt tốt , khối lợng xitéc thiết kế giảm nhẹ
Nhợc điểm:
Công nghệ chế tạo xitéc loại này phải cao, các mối hàn mối ghép
phải tạo đợc không gian kín để không rò rỉ khí, nhựa và đạt độ bền cao khi chịu
tải trọng động.
b. Giữ nhiệt bằng một lớp bông thuỷ tinh cách nhiệt.
ở phơng án này thay thế cho lớp cách nhiệt bằng chân không ta thay bằng
một lớp bông thuỷ tinh cách nhiệt có tinhs chất cách nhiệt rất tốt, nó giúp cho
nhiệt độ của nhựa đờng nóng lỏng không giảm xuống thấp hơn nhiệt độ cho phép
(nhiệt độ đông đặc) trong thời gian vận chuyển nhất định.
Ưu điểm:
-Các mối ghép nối chỉ cần bền không bắt buộc phải kín, trừ lớp vỏ
bên trong phải kín để nhựa không chảy ra.
-Lớp bông thuỷ tinh này cũng góp phần tăng bền cho kết cấu xitéc .
-Công nghệ chế tạo hàn dập đơn giản hơn;
-Đảm bảo giữ đợc nhiệt độ không giảm quá giới hạn cho phép.
Nhợc điểm: Khối lợng bản thân xitéc có tăng lên một chút.
Nh vậy, để đơn giản cho chế tạo mà vẫn đảm bảo giữ nhiệt tốt ta chọn ph-
ơng án giữ nhiệt bằng lớp cách nhiệt bông thuỷ tinh dày 100(mm).
Sơ đồ bố trí lớp vỏ cách nhiệt:
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
15
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.

Lớp cách nhiệt bông thuỷ tinh
Lớp vỏ tôn bọc ngoài
Lớp vỏ bên trong
2.1.2.2. Hệ thống gia nhiệt cho nhựa đờng
Trong quá trình vận chuyển cũng nh nạp xả nhựa đờng luôn xảy ra hiện t-
ợng mất mát nhiệt lợng ra môi trờng.Tuy rằng chúng ta đã thiết kế hệ thống giữ
nhiệt cho nhựa đờng nhng rõ ràng với khoảng cách chuyên chở dài và ảnh hởng
của điều kiện thời tiết sẽ làm quá trình mất nhiệt xảy ra liên tục và đến lúc đó
nhiệt độ nhựa đờng giảm xuống quá nhiệt độ cho phép tạo nên độ sệt lớn hoặc có
thể đông đặc lại gây khó khăn cho quá trình xả nhựa. Lớp vật liệu cách nhiệt
không thể tạo đợc hiệu quả giữ nhiệt cao, đặc biệt khi trong quá trình vận chuyển
gặp thời tiết lạnh hoặc ma thì quá trình giảm nhiệt độ sẽ rất nhanh chóng. Do vậy,
ta phải thiết kế bộ phận gia nhiệt cho nhựa đờng để đảm bảo cho nhiệt độ và
trạng thái của nhựa đờng duy trì ở mức độ cho phép.
Nhiệm vụ của hệ thống gia nhiệt là cung cấp cho nhựa đờng trong xitéc
một nhiệt lợng nào đó để hâm nóng, duy trì nhiệt độ và trạng thái của nhựa nóng
lỏng( thông thờng khi cấp nhựa cho xitéc nhiệt độ của nhựa khoảng 120
0
C -
150
0
C) để bù vào phần nhiệt lợng mất mát ra môi trờng xung quanh trong quá
trình vận chuyển. Muốn làm đợc điều này ta phải thiết kế bộ phận hâm nóng đặt
ở bên trong xitéc.
Bộ phận làm nhiệm vụ truyền nhiệt này là một số ống rỗng chiụ nhiệt, đợc
đặt song song dọc trục xitéc nhận nguồn nhiệt từ nguồn cấp nhiệt và truyền cho
nhựa đờng. Cụ thể với kích thớc xitéc ta đã chọn sơ bộ ở trên ta thiết kế hai ống
thép làm bộ phận truyền nhiệt. Kích thớc của hai ống đốt này là 100 x 3.
Nguồn nhiệt cung cấp ở đây có thể lựa chọn theo hai phơng án sau:
-Dùng nguồn nhiệt từ khí xả động cơ xe

-Dùng một bộ bình khí đốt( khí ga)
*Phơng án tận dụng nguồn nhiệt từ khí xả động cơ:
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
16
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
Nguyên tắc là khi khí xả đợc thải ra từ động cơ thì nó mang theo một
nguồn năng lợng nhiệt khá lón và ta tận dụng dẫn nguồn khí xả này vào các ống
đặt bên trong xitéc để truyền nguồn nhiệt này nung nóng nhựa đờng.
Phơng án này có u điểm: Tiết kiệm đợc chi phí thiết kế chế tạo, kết cấu hệ
thống này đơn giản, gọn nhẹ.
Tuy nhiên bên cạnh đó nó lại có rất nhiều nhợc điểm:
- Hiệu quả đốt nóng không cao, lại kéo dài hệ thống ống xả của xe cơ sở
nên không tốt cho động cơ.
- Trong khí xả có nhiều chất ăn mòn, nhiều axít và gốc axít nên sẽ làm cho
ống đốt không bền, dễ gây mòn thủng gây rò chảy nhựa đờng.
- Hệ thống này không ổn định và không liên tục vì khi vận chuyển nếu xe
gặp sự cố ách tắc giao thông hoặc xe bị chết máy, tắt máy thì không thể đốt nóng
cho nhựa đờng đợc và nếu không thì chi phí xăng dầu cũng phải lớn.
Sơ đồ của phơng án này nh sau:
*Phơng án dùng nguồn cấp nhiệt là khí ga
Dựa tên nguyên lý khí ga khi đốt cháy thì toả ra một nhiệt lợng rất lớn và
nguồn nhiệt này đợc dẫn vào xitéc để hâm nóng gia nhiệt cho nhựa đờng.
Ưu điểm: Nguồn nhiệt cung cấp lớn và ổn định ít bị tác động bởi điều kiện
bên ngoài. Hệ thống gia nhiệt này rất bền và lợi dụng đợc nguồn khí nén từ hệ
thống xả nhựa.
Nhợc điểm: Kết cấu hệ thống phức tạp hơn, gia thành cao hơn và quá trình
vận hành phải theo đúng thứ tự nguyên tắc, nếu không cẩn thận dễ gây cháy nổ
bình ga, gây mất an toàn cho ngời thợ.
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
17

Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
Tuy vậy, về mặt kỹ thuật thì nên chọn phơng án này là hợp lý nhất.
Kết cấu và nguyên lý làm việc của hệ thống:
Hệ thống gi nhiệt loại này gồm hai ống đốt 100 x 3 (mm) làm bằng thép
chịu nhiệt, ở phía đầu mỗi ống đợc lắp một đầu đốt( kết cấu đầu đốt đợc trình bày
trên hình vẽ A
1
). Đầu đốt này là bộ phận tiết lửa phun khí ga để tạo hỗn hợp cháy
với khí nén. Các đầu đốt này đợc nối với bình ga ( có hai bình ga dung tích 25 lít)
đợc lắp ở cuối khung xe bằng các ống dẫn ga, trên các ống dẫn ga có bố trí các
van khoá, mở dòng khí ga. Một đờng ống dẫn khí nén đợc nối trích từ bình khí
nén của hệ thống xả nhựa đờng.
Nguyên lý làm việc của nó giống nh nguyên lý làm việc của bếp ga thông
thờng. Với đặc điểm khí ga là khí dễ cháy nổ nên khi vận hành cần lu ý:
-Trớc khi châm lửa qua lỗ châm ở đầu đốt phải mở van khí nén trớc, sau đó
mới mở van khí ga.
- Khi ngừng đốt phải khoá van khí ga trớc rồi khoá van khí nén sau.
Khi làm việc thì hỗn hợp khí ga đợc đốt cháy thành ngọn lửa toả nhiều
nhiệt và nhờ dòng khí nén đẩy ngọn lửa này vào trong ống đốt, trong ống đốt này
đợc thiết kế sao cho nguồn nhiệt có thể cung cấp với hiệu suất cao nhất cho nhựa
đờng trong xitéc.
Sơ đồ nguyên lý:
Khí nén từ máy nén khí
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
18
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
Chú thích : 1. Xitec , 2.ống đốt , 3.ống dẫn khí nén , 4.Van khoá ga, 5.Đồng hồ đo áp
suất ,6. ống dẫn ga , 7. Bình ga, 8.Đầu đốt, 9,Van khoá khí nén ,10.Bình khí nén
2.1.3 Lắp đặt xitéc lên khung ôtô
Xitéc sau khi thiết kế chế tạo đợc lắp lên khung ôtô, do quá trình sử dụng

nó chịu các tải trọng động rất lớn và để ổn định xitéc cũng nh đảm bảo cho xitéc
có tuổi bền cao vận hànhan toàn thì lắp đặt xitéc lên khung phải đảm bảo độ cứng
vững. Do vậy, lắp đặt xitéc lên khung xe ta phải dùng mối ghép chặt.
Có thể có nhiều phơng án lắp chặt nh:
- Lắp chặt xitéc lên khung xe bằng đinh tán;
-Lắp chặt bằng cách hàn xitéc lên khung;
- Lắp chặt xitéc bằng mối ghép bulông đai ốc.
Ta phân tích một số chỉ tiêu của các phơng án này:
2.1.3.1. Lắp chặt xitéc lên khung xe bằng đinh tán:
Đây là phơng pháp lắp ghép chặt không tháo đợc bằng cách sử dụng đinh
tán nối ghép, phơng pháp này đợc sử dụng nhiều trong kỹ thuật đạt đợc độ bền
vững cao.
Đinh tán là một đoạn đinh hình trụ đợc sản xuất hàng loạt, một đầu đinh đ-
ợc dập sẵn mũ đinh và khi lắp ghép chi tiết ngời ta dùng áp lực ép đầu đinh còn
lại để tạo thành mũ đinh thứ hai nhằm cố định các chi tiết với nhau. Lỗ đinh tán
đợc tạo ra bằng cách khoan, đột dập .
Có hai phơng án tán đinh là: Tán đinh nguội và tán đinh nóng.
Tán đinh nguội là dùng áp lực tác dụng trực tiếp lên đầu đinh để tạo mũ
đinh cố định mối ghép, còn tán đinh nóng là nung đinh tán lên đến nhiệt độ biến
dẻo rồi dùng lực ép tạo mũ đinh và nh vậy lực tán đinh sẽ nhỏ đi.
Ưu điểm của phơng pháp ghép bằng đinh tán là: Tạo đợc mối ghép chắc
chắn, bền, làm việc ổn định dễ kiểm tra chất lợng mối ghép.
Nhợc điểm: Giá thành cao, yêu cầu thợ có tay nghề cao, lắp ghép phức tạp,
khi cần sửa chữa xitéc thì khó tháo rời.
ứng dụng: Phơng pháp ghép bằng đinh tán đợc sử dụng phổ biến ở các mối
ghép chịu tải trọng động hoặc trực tiếp chịu va đập nh dầm cầu, vỏ tàu thuỷ .
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
19
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
2.1.3.2. Ghép bằng hàn

Mối ghép bằng hàn là mối ghép chặt không tháo đợc cũng đợc dùng nhiều
trong kỹ thuật. Nguyên lý của phơng pháp hàn là nung nóng phần tiếp xúc của
chi tiết cần hàn đến nhiệt độ nóng chảy tạo nên mối hàn hoặc chỉ nung đến nhiệt
độ hoá dẻo rồi dùng áp lực ép các chi tiết với nhau.
Với kết cấu của xitéc thì có thể dùng các phơng pháp hàn sau:
+ Hàn khí: Dùng nguồn nhiệt của khí cháy đốt nóng vật hàn tạo nên mối
hàn.
Phơng pháp này là phơng pháp thủ công nên năng suất thấp , mối hàn
không đều và chất lợng mối hàn phụ thuộc vào ngời thợ.
+ Hàn hồ quang điện:Dùng tia hồ quang đốt nóng vùng chi tiết cần hàn
đến trạng thái nóng chảy và chỗ tiếp xúc kim loaị nóng chảy sẽ chảy ra tạo nên
mối hàn. Phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi tuy nhiên kết cấu mối hàn cũng
không đồng nhất và chịu tải trọng kém do ứng suất d lớn.
+ Hàn tiếp xúc: Là phơng pháp hàn công nghiệp, nung kim loại đến trạng
thái dẻo rồi dùng lực ép chúng với nhau. Tuy nhiên loại này thờng áp dụng với
chi tiết dạng tấm vỏ nh khung vỏ xe ôtô .
Ưu điểm của phơng pháp hàn:
- Tiết kiệm kim loại do không phải dùng các chi tiết lắp ghép phụ (thực tế
cho thấy hàn có thể tiết kiệm đợc 10 -20% kim loại so với đinh tán),chiều dày
mối hàn nhỏ;
- Giảm đợc thời gian và giá thành lắp ráp: hàn có năng suất cao hơn các
phơng pháp khác, do đó giảm đợc số nguyên công, giảm cờng độ lao động và
tăng độ bền kết cấu;
- Hàn có thể nối đợc các kim loại có tính chất khác nhau;
- Thiết bị hàn gọn nhẹ, đơn giản.
Nhợc điểm:
- Mối hàn có ứng suất d, tổ chức kim loại mối hàn không đồng đều và vùng
ảnh hởng nhiệt tổ chức không tốt;
- Chịu tải trọng động kém, khó kiểm tra chất lợng mối hàn;
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí

20
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
- Không tháo rời đợc.
2.1.3.3. Ghép bằng mối ghép bu lông đai ốc:
Là phơng pháp ghép chặt có thể tháo đợc khi cần, do tính chất cơ động này
nên nó đợc dùng rất phổ biến trong kỹ thuật. ở đây ta dùng các bulông để bắt
chặt xitéc lên khung xe với các lực xiết tiêu chuẩn.
Ưu điểm:
- Mối ghép chắc chắn, chịu đợc tải trọng động và va đập, dễ kiểm tra chất
lợng mối ghép, tháo rời dễ dàng không làm h hỏng các chi tiết lắp ghép, giá
thành rẻ thao tác dễ dàng, trình độ thợ không cao.
Nhợc điểm:
- Tốn kim loại, hình dáng kính thớc mối ghép lớn, khi chịu lực bulông có
thể bị chờn ren, đứt nếu lực quá lớn, tuổi bền mối ghép không cao do mỏi.
* Lựa chọn phơng án lắp đặt:
Qua sự phân tích ở trên ta thấy:
- Mối ghép ren là mối ghép tháo đợc nên nó có u điểm là cơ động hơn hàn
và đinh tán. Do đó, dùng mối ghép bulông thì khi cần tháo rời xitéc để sửa chữa
sẽ dễ dàng thuận lợi hơn và không làm h hỏng các chi tiết lắp ghép.
- Mối ghép bulông không yêu cầu tay nghề thợ cao, dụng cụ lắp ghép đơn
giản, gọn nhẹ hơn so với hàn và đinh tán. Chất lợng mối ghép kiểm tra dễ dàng
và khi hỏng có thể thay thế từng bộ phận.
-Bulông chịu tải trọng động, va đập tốt hơn so với hàn, ứng suất d nhỏ hơn
so với hàn và đinh tán, tổ chức kim loại không bị biến đổi trong quá trình lắp
ghép do đó độ bền cao hơn.
-Giá thành lắp ráp nhỏ hơn so với đinh tán và lớn hơn so với hàn.
Qua đây ta có thể lựa chọn phơng án lắp đặt xitéc lên bộ xe bằng bulông.
Với chiều dài xitéc nh trên ta có thể thiết kế 8 tai bắt bulông (mỗi bên 4 tai) mỗi
tai ta sẽ dùng 2 bulông bắt chặt, nh vậy cần 16 bulông M14. Để xitéc không dịch
chuyển ngang ta dùng 8 bulông quang M16 để bắt chặt xitéc với khung xe.

Sơ đồ lắp đặt nh sau:
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
21
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
2.1.3.4. Phơng pháp an toàn
- Để tránh tập trung ứng suất cho khung bệ xe ta khoan các lỗ trên xà dọc
để khung xe chịu ứng suất đều;
- An toàn cháy nổ: Dùng xích trếp đất đề phòng sự tích tụ điện ở vở xitéc,
ngoài vỏ sơn cách nhiệt và có bình cứu hoả.
2.2. Chọn phơng án thiết kế
Qua phân tích một số phơng án đợc nêu ra trong phần đề xuất phơng án
thiết kế ta có thể chọn một số phơng án thiết kế tổng thể nh sau:
- Xe cơ sở chọn là xe chassi KAMAZ 53229 có trọng lợng bản thân 7 tấn
trọng tải 16800 KG, kích thớc bao 8000 x 2500 x 2630 (mm).
- Xitéc thiết kế có dạng hình trụ tròn chiều dài 6,1m đờng kính D = 2 014 (mm).
- Phơng án nạp xả nhựa đờng dùng khí nén;
- Phơng án giữ nhiệt thiết kế xitéc 3 lớp có bông thuỷ tinh cách nhiệt;
- Phơng án gia nhiệt: dùng nguồn nhiệt là khí ga;
- Lắp đặt xitéc lên khung xe bằng bulông.
Sơ đồ phơng án thiết kế tổng thể :
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
22
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
Chơng III: Tính toán thiết kế theo phơng
án đã chọn
3.1. Giới thiệu xe ôtô cơ sở:
Xe ôtô cơ sở đợc chọn để thiết kế thành xe xitéc chở nhựa đờng là xe
KAMAZ 53229. Đây là loại xe tải cỡ lớn do Cộng hoà liên bang Nga sản xuất và
đợc nhập vào nớc ta những năm gần đây. Xe KAMAZ 53229 là đời xe còn khá
mới nên cha đợc cải tạo nhiều. Xe cơ sở chassi KAMAZ 53229 có các thông số

kỹ thuật cơ bản nh sau:
TT Thông số Đơn vị Xe chassi KAMAZ 53229
1 Kích thớc bao (dài x rộng x cao) Mm 8 000 x 2 500 x 3030
2 Chiều dài cơ sở Mm 3 690 + 1 320
3 Vết bánh xe trớc / sau Mm 2 060 / 1 900
4 Trọng lợng bản thân KG 7 000
-Phân bố lên cầu trớc _ 3 460
-Phân bố lên cầu sau _ 3 540
5 Số ngời trong buồng lái Ngời 3( 200KG)
6 Trọng tải KG 16 800
7 Trọng lợng toàn bộ KG 24 000
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
23
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
-Phân bố lên cầu trớc KG 6 000
-Phân bố lên cầu sau KG 18 000
8 Động cơ V8- diezel 4 kỳ KAMAZ 7403
-Công suất lớn nhất tại số vòng quay ml/( v/p
,
) 260/ 2 600
-Mômen xoắn lớn nhất tại n KGm/(v/p
,
)
80/( 1 500 ữ 1 800)
9 Tỷ số truyền các tay số i
hi
I II III IV V L
7,82 - 4,03 - 2,05 - 1,53 - 1,00 - 7,38
6,38 - 3,29 - 2,04 - 1,25 - 0,815- 6,02
10 Tỷ số truyền lực chính i

ho
6,53
11 Vận tốc chuyển động lớn nhất km/h 80
12 Bán kính quay vòng nhỏ nhất M 9,0
13 Cỡ lốp Inch 10,00R-20
+Động cơ của xe KAMAZ 53229 là động cơ KMAZ 7403. Đây là loại
động cơ có 8 xilanh bố trí hình chữ V, một hàng 4 xilanh. Đây là loại động cơ 4
kỳ dùng nhiều nhiên liệu diezel.
+Hộp số của xe có 5 cấp tốc độ và số lùi, lắp sau hộp số chính là một hộp
số phụ có hai tay số là tay số cao và tay số thấp.
Tỷ số truyền các tay số nh sau: I II III IV V L
Tay số cao : 7,82 - 4,03 - 2,5 - 1,53 - 1 - 7,38
Tay số thấp : 6,38 - 3,29 - 2,04 - 1,25 - 0,815- 6,02
+Cụm động cơ ly hợp hộp số đợc bố trí đằng trớc và phía trong buồng lái
đã tạo vị trí ngồi cho ngời lái rất tốt, tầm quan sát lái xe rộng hơn, nâng cao đợc
hệ số sử dụng chiều dài. Bố trí cabin loại xe này là loại cabin lật rất thuận lợi cho
công tác vệ sinh bão dỡng động cơ.
+Bố trí hệ thống truyền lực: Xe KAMAZ 53229 là ôtô tải cỡ lớn 3 trục:
trục trớc dẫn hớng, hai trục sau chủ động công thức bánh xe.
Sơ đồ bố trí hệ thống truyền lực nh sau:
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
24
Đồ án tốt nghiệp Trơng Quang Vinh.
ĐC HS
CH
C
TC
C
TC
Đặc điểm bố trí hệ thống truyền lực của loại xe này là giữa hai cầu chủ

động có đặt một cơ cấu vị sai gọn hơn là hộp phân phối.
+Hệ thống lái trợ lực đầu là hệ thống lái tiên tiến, điều khiển nhẹ nhàng và
rất đợc dùng nhiều hiện nay.
Ưu điểm là kích thớc trợ lực dầu nhỏ, áp suất làm việc cao ( 6 ữ
10MN/m
2
), không gây tiếng ồn, giảm đợc các va đập do cơ khí hoặc do đờng sá
gồ ghề tác dụng lên vành tay lái.
Sơ đồ hệ thống lái trợ lực dầu nh sau:
Chú thích : 1.Vành tay lái ,2.Cơ cấu lái ,3.Van phân phối ,4.Xi lanh thuỷ
lực,5.Hình thang lái .
Đại học Giao thông Vận tải Khoa Cơ khí
25

×